Bệnh nhân sau tai biến mạch máu não thường để lại những di chứng nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của cá nhân người bệnh và cả gia đình.
Những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân sau tai biến mạch máu não:
Liệt ½ mặt, miệng bị méo, mắt bị kéo xếch, nói ngọng hoặc không nói được. Yếu hoặc mất vận động ½ cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, hoặc điều trị không triệt để, lâu dần sẽ dẫn đến teo cơ, cứng khớp; nặng thì người bệnh không thể hoạt động được, mọi sinh hoạt đều phải phụ thuộc vào người khác.
Phương pháp cứu: Cứu và day – bấm các huyệt phía bên bị liệt như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 3 lần, mỗi lần 60 – 120 phút, cứu cho đến khi khỏi. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
1. CỨU Ở VÙNG ĐẦU- MẶT
2.CỨU Ở TOÀN THÂN
2. HƯ LAO (SUY NHƯỢC CƠ THỂ)
Hiện tượng suy nhược cơ thể thường gặp ở người già, người lao động quá
sức, người lao động trí óc nhiều, người bẩm thụ yếu đuối… Thường có các
biểu hiện như thở đoản hơi, cơ thể suy yếu, mệt mỏi, chóng mặt, ăn ngủ
kém… Hư lao được chia theo các thể: Dương hư, Huyết hư, Khí hư…
1.DƯƠNG HƯ:
Triệu chứng: Bàn chân, bàn tay lạnh, hoặc toàn thân lạnh, ăn uống chậm tiêu.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt từ 10 đến 30 ngày. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
1.DƯƠNG HƯ:
Triệu chứng: Bàn chân, bàn tay lạnh, hoặc toàn thân lạnh, ăn uống chậm tiêu.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt từ 10 đến 30 ngày. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
2. HUYẾT HƯ:
Triệu chứng: Chóng mặt, da xanh, người mệt mỏi, thở đoản hơi, ở phụ nữ thì ít kinh mà nhạt…
Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ
Triệu chứng: Chóng mặt, da xanh, người mệt mỏi, thở đoản hơi, ở phụ nữ thì ít kinh mà nhạt…
Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ
2. KHÍ HƯ:
Triệu chứng: Người mệt mỏi, nói ngắn hơi đứt quãng, thở hổn hển, vận động mệt mỏi, ăn no thì mệt …
Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ
Triệu chứng: Người mệt mỏi, nói ngắn hơi đứt quãng, thở hổn hển, vận động mệt mỏi, ăn no thì mệt …
Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ
Mỗi ngày cứu 1-2 lần, mỗi lần 30-60 phút, mỗi đợt cứu từ 10 – 30 ngày,
sau đó duy trì cứu ngày 1 lần kết hợp cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe.
3. ĐAU BỤNG KINH
Triệu chứng:
Phụ nữ khi đến chu kì kinh thường có hiện tượng bụng đau tức, chướng nhiều, đau lan đến tận phía sau lưng, mỏi mệt, đau đầu, chân tay lạnh (có trường hợp nặng đến mức nôn mửa).
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi đau. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phụ nữ khi đến chu kì kinh thường có hiện tượng bụng đau tức, chướng nhiều, đau lan đến tận phía sau lưng, mỏi mệt, đau đầu, chân tay lạnh (có trường hợp nặng đến mức nôn mửa).
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi đau. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
4. ĐAU BỤNG, ĐẦY HƠI (DO NHIỄM LẠNH)
Triệu chứng:
Chướng bụng, đầy hơi, ăn uống khó tiêu, phân sống, nôn mửa, tiêu chảy, mức độ đau tăng khi ăn đồ lạnh, bệnh lâu ngày nếu không điều trị kịp thời dễ gây rối loạn tiêu hóa.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 – 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Chướng bụng, đầy hơi, ăn uống khó tiêu, phân sống, nôn mửa, tiêu chảy, mức độ đau tăng khi ăn đồ lạnh, bệnh lâu ngày nếu không điều trị kịp thời dễ gây rối loạn tiêu hóa.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 – 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
5. KHẨU NHÃN OA TÀ (Liệt mặt méo mồm) (Liệt dây thần kinh số V)
Triệu chứng:
Đau vùng mặt, tập trung nhiều quanh khu vực hàm răng và lợi, tai ù, tê bì vùng xung quanh tai, mắt, hàm… Khi cắn, nhai càng đau dữ dội hơn.
Phương pháp cứu: Cứu – day các huyệt phía bên bị bệnh như hình vẽ. (Hợp cốc cứu đối diện với bên bị bệnh)
- Trong chứng bệnh này thì bệnh nhân nên đến các phòng khám Đông y mỗi ngày 1 lần để được châm kết hợp với cứu thì sẽ hiệu quả hơn. Sau khi châm về nhà vẫn cứu 1 -2 lần/ngày, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Đau vùng mặt, tập trung nhiều quanh khu vực hàm răng và lợi, tai ù, tê bì vùng xung quanh tai, mắt, hàm… Khi cắn, nhai càng đau dữ dội hơn.
Phương pháp cứu: Cứu – day các huyệt phía bên bị bệnh như hình vẽ. (Hợp cốc cứu đối diện với bên bị bệnh)
- Trong chứng bệnh này thì bệnh nhân nên đến các phòng khám Đông y mỗi ngày 1 lần để được châm kết hợp với cứu thì sẽ hiệu quả hơn. Sau khi châm về nhà vẫn cứu 1 -2 lần/ngày, mỗi lần 30 - 60 phút, cứu cho đến khi khỏi. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
6. KHẨU NHÃN OA TÀ ((Liệt mặt méo miệng) (Liệt dây thần kinh số VII)
Triệu chứng:
Mắt nhắm không kín, miệng méo lệch về một bên, ăn uống rơi vãi ra ngoài, toàn thân lạnh, sợ lạnh và sợ gió…
Phương pháp cứu: Cứu kết hợp day nhẹ các huyệt bên bị bệnh ( áp dụng cho bên mặt tê bì không bị méo, vì bên không bị méo mới là bên mắc bệnh)
Chú ý: Riêng huyệt Hợp Cốc (ở tay) miệng méo về bên nào thì cứu ở bên đó.
Mỗi ngày cứu 1-2 lần, mỗi lần từ 30-60 phút, cứu đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe
Mắt nhắm không kín, miệng méo lệch về một bên, ăn uống rơi vãi ra ngoài, toàn thân lạnh, sợ lạnh và sợ gió…
Phương pháp cứu: Cứu kết hợp day nhẹ các huyệt bên bị bệnh ( áp dụng cho bên mặt tê bì không bị méo, vì bên không bị méo mới là bên mắc bệnh)
Chú ý: Riêng huyệt Hợp Cốc (ở tay) miệng méo về bên nào thì cứu ở bên đó.
Mỗi ngày cứu 1-2 lần, mỗi lần từ 30-60 phút, cứu đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe
7. Yêu thống (Đau thắt lưng do gai đôi, vôi hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm…):
Người bệnh khi bị mắc các chứng bệnh trên, cộng với nhiễm thêm phải khí
trời thất thường như: Phong – Hàn – Thấp… xâm nhập vào kinh lạc, chèn
ép làm tắc trở, gây co cứng cân cơ hai bên cột sống và dây thần kinh,
khiến người bệnh có hiện tượng: Đau vùng thắt lưng, đau triền miên, đau
nhiều hơn mỗi khi đứng lên ngồi xuống, vận động khó khăn, đau tăng khi
gặp lạnh, nhất là nửa đêm về sáng.
Phương pháp cứu:
Cứu và day – ấn đối xứng các huyệt như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt 10 – 15 ngày. Sau đó duy trì mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phương pháp cứu:
Cứu và day – ấn đối xứng các huyệt như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu 1 - 2 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt 10 – 15 ngày. Sau đó duy trì mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
8. TÊ BÀN CHÂN VÀ TEO CẲNG CHÂN
Bệnh đã lâu ngày dẫn đến tê hai bàn chân, nặng thì teo dần toàn bộ cẳng chân
- Nếu tê bàn chân thì cứu : Bát phong, Giải Khê
- Nếu đã teo cơ thì cứu thêm Âm lăng tuyền trước sau đó cứu Dương lăng tuyền.
Bệnh này phải cứu lâu ngày kết hợp với xoa bóp thường xuyên.
Bệnh đã lâu ngày dẫn đến tê hai bàn chân, nặng thì teo dần toàn bộ cẳng chân
- Nếu tê bàn chân thì cứu : Bát phong, Giải Khê
- Nếu đã teo cơ thì cứu thêm Âm lăng tuyền trước sau đó cứu Dương lăng tuyền.
Bệnh này phải cứu lâu ngày kết hợp với xoa bóp thường xuyên.
9.Đau dây thần kinh tọa (Do Phong - Hàn - Thấp)
Triệu chứng:
Đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, xuống dọc mặt sau đùi, xuống cẳng chân, đau nhức mỏi nặng nề âm ỉ, đi lại khó khăn. Đau tăng khi gặp thời tiết lạnh hoặc lúc nửa đêm về sáng, đặc biệt đau dữ dội khi bị dính nước mưa.
Phương pháp cứu:
Cứu và day – ấn các huyệt bên đau như hình vẽ:
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút, mỗi đợt từ 7 – 15 ngày. Sau đó duy trì thường xuyên mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, xuống dọc mặt sau đùi, xuống cẳng chân, đau nhức mỏi nặng nề âm ỉ, đi lại khó khăn. Đau tăng khi gặp thời tiết lạnh hoặc lúc nửa đêm về sáng, đặc biệt đau dữ dội khi bị dính nước mưa.
Phương pháp cứu:
Cứu và day – ấn các huyệt bên đau như hình vẽ:
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút, mỗi đợt từ 7 – 15 ngày. Sau đó duy trì thường xuyên mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
10. Thấp khớp
Do Phong – Hàn – Thấp xâm nhập vào kinh lạc gây tắc trở khiến cho khí
huyết không lưu thông, dẫn đến các vùng bị nhiễm phải Phong – Hàn – Thấp
trên cơ thể không được nuôi dưỡng, làm nghẽn tắc kinh, lạc, cơ, nhục…
gây đau (chứng Tý). Lâu ngày không được chữa trị thì vùng bị “Phong tụ”
đó co cứng lại và sưng đau dữ dội. Thấp đi vào khớp thì gây thấp khớp,
thấp vào kinh lạc thì gây tắc trở kinh lạc, vào tim thì gây thấp tim làm
tức ngực, khó thở, đau nhói vùng tim. Nặng thì có thể dẫn đến tử vong.
Triệu chứng: Đau sưng các khớp, đặc biệt là vùng khớp gối, sợ gió, sợ lạnh, chân tay lạnh; cơ thể mệt mỏi, cảm thấy nê trệ, mọi chuyển động như đứng lên ngồi xuống, đi lại đều khó khăn. Gặp khi thời tiết lạnh và ẩm càng đau, đau tăng về đêm.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ và A thị huyệt (là vùng bị đau và sưng). Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút. Thực hiện đều đặn cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh thường xuyên để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
Triệu chứng: Đau sưng các khớp, đặc biệt là vùng khớp gối, sợ gió, sợ lạnh, chân tay lạnh; cơ thể mệt mỏi, cảm thấy nê trệ, mọi chuyển động như đứng lên ngồi xuống, đi lại đều khó khăn. Gặp khi thời tiết lạnh và ẩm càng đau, đau tăng về đêm.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ và A thị huyệt (là vùng bị đau và sưng). Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút. Thực hiện đều đặn cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh thường xuyên để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
11. Đau vai gáy (Do bị nhiễm phong - Hàn - Thấp)
(Do vôi hóa – thoái hóa – gai đôi cột sống – cộng thêm nhiễm Phong – Hàn - Thấp …)
Triệu chứng: Đau cứng vùng cổ và gáy, rất khó quay hoặc không quay đầu được, ấn vào vùng vai gáy thấy đau, đau lan xuống bả vai và cánh tay, mức độ đau tăng khi trời lạnh, ẩm thấp và gặp mưa.
Phương pháp cứu: Thực hiện phương pháp cứu, kết hợp day các huyệt phía bên đau (bên bị bệnh) như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút, mỗi đợt từ 7 – 15 ngày. Sau đó duy trì thực hiện mỗi ngày cứu 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Triệu chứng: Đau cứng vùng cổ và gáy, rất khó quay hoặc không quay đầu được, ấn vào vùng vai gáy thấy đau, đau lan xuống bả vai và cánh tay, mức độ đau tăng khi trời lạnh, ẩm thấp và gặp mưa.
Phương pháp cứu: Thực hiện phương pháp cứu, kết hợp day các huyệt phía bên đau (bên bị bệnh) như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút, mỗi đợt từ 7 – 15 ngày. Sau đó duy trì thực hiện mỗi ngày cứu 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
12. TÊ HAI BÀN TAY VÀ TEO CÁNH TAY
Nếu bệnh đã lâu ngày dần dẫn đến tê dại bàn tay, nặng thì cầm – nắm khó khăn và dần dần sẽ dẫn đến teo cơ cánh tay thì cứu thêm các đối xứng 2 bên : Bát tà, Dương trì, Đại lãng, Ngung tiền.
Mỗi lần cứu từ 60′ trở lên (Bệnh này phải cứu lâu ngày kết hợp với việc xoa bóp thường xuyên)
Nếu bệnh đã lâu ngày dần dẫn đến tê dại bàn tay, nặng thì cầm – nắm khó khăn và dần dần sẽ dẫn đến teo cơ cánh tay thì cứu thêm các đối xứng 2 bên : Bát tà, Dương trì, Đại lãng, Ngung tiền.
Mỗi lần cứu từ 60′ trở lên (Bệnh này phải cứu lâu ngày kết hợp với việc xoa bóp thường xuyên)
Đầu thống (đau đầu)
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đau đầu. Ở đây giới thiệu
tình trạng đau đầu do người bệnh nhiễm phải Ngoại cảm Phong, Hàn, Thấp…
gây nên.
Triệu chứng: Đau các vùng trên đầu, đau nhíu cả lông mày, đau như bó đầu lại, như có người ấn đầu xuống, hoặc nặng hơn là vuốt tay lên tóc cũng thấy đau giật lên…
Phương pháp cứu: Cứu và day các huyệt đối xứng như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, cứu cho đến khi nào khỏi đau. Khi hết cơn đau, vẫn nên duy trì thường xuyên việc cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phác đồ này là cứu chung cho bệnh đau đầu, nếu như bệnh nhân thấy đau nặng ở vùng nào trên đầu thì phải cứu thêm các huyệt ở phần bệnh đau đầu riêng
Triệu chứng: Đau các vùng trên đầu, đau nhíu cả lông mày, đau như bó đầu lại, như có người ấn đầu xuống, hoặc nặng hơn là vuốt tay lên tóc cũng thấy đau giật lên…
Phương pháp cứu: Cứu và day các huyệt đối xứng như trong hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, cứu cho đến khi nào khỏi đau. Khi hết cơn đau, vẫn nên duy trì thường xuyên việc cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phác đồ này là cứu chung cho bệnh đau đầu, nếu như bệnh nhân thấy đau nặng ở vùng nào trên đầu thì phải cứu thêm các huyệt ở phần bệnh đau đầu riêng
12. ĐAU ĐẦU
13. BỆNH Ù TAI:
14. BỆNH HIẾP THỐNG (đau dây thần kinh liên sườn)
15. BỆNH CẢM MẠO - PHONG HÀN
16. BỆNH HEN SUYỄN
17. BỆNH TỴ UYÊN (VIÊM MŨI DỊ ỨNG)
Triệu chứng: Hắt hơi nhiều và liên tục (nhiều nhất vào các buổi sáng mỗi khi ngủ dậy), chảy nước mũi trong và loãng. Bệnh tăng khi gặp thời tiết lạnh và ẩm.
Phương pháp cứu: Cứu các huyệt đối xứng như trong hình vẽ. - Nếu kèm hiện tượng đau đầu, cần cứu thêm các huyệt: Thái dương, Đầu duy, Toản trúc.
Mỗi ngày cứu 2 – 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt từ 3 đến 5 ngày. Sau đó duy trì thường xuyên mỗi ngày một lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
18. DỊ ỨNG - NỔI MỀ ĐAY (DO BỊ LẠNH)
Triệu chứng: Từng vùng hoặc khắp cả cơ thể nổi tịt, mẩn ngứa, càng gãi càng ngứa loang.
Phương pháp cứu: Cứu sâu ở các huyệt như hình vẽ.
Cứu liên tục nhiều lần trong ngày cho đến khi hết ngứa. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
19. DI TINH - LIỆT DƯƠNG
Triệu chứng: Có những biểu hiện rối loạn về chức năng sinh dục nam:
- Không quan hệ tình dục mà tinh tự ra thì gọi là: Di tinh
- Xuất tinh sớm gọi là: Tảo tiết tinh
- Ngủ mơ cũng xuất tinh gọi là: Mộng tinh
Phương pháp cứu: Cứu và day nhẹ các huyệt đối xứng như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút. Cứu hết một đợt cấp thì tiếp tục duy trì mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh thường xuyên để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
20. ĐÁI DẦM
Triệu chứng:
Đái dầm được định nghĩa cho người lớn hoặc trẻ em đã trên 3 tuổi, với các biểu hiện: Đái một cách vô thức, không thể kiểm soát trong khi đang ngủ, đái vãi, đái không cầm được, bàn chân bàn tay lạnh, đái đêm nhiều lần, nước đái nhiều và trong…
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Nếu kèm hiện tượng đái dầm trong lúc ngủ mê thì cứu thêm các huyệt: Thần môn, Bách hội.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 phút, mỗi đợt từ 10 – 15 ngày. Nếu bị bệnh đã lâu, trở thành mạn tính, thì thời gian điều trị cần thực hiện dài ngày, cho đến khi khỏi hẳn. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
21. Cứu dự phòng trúng phong
Triệu chứng: Hai tai ù không nghe được rõ, hoặc ù như có ve sầu kêu ở trong tai…
Phương pháp cứu: (Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ).
Mỗi ngày cứu 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 phút. Cứu liên tục cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phương pháp cứu: (Cứu đối xứng các huyệt như trong hình vẽ).
Mỗi ngày cứu 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 phút. Cứu liên tục cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
14. BỆNH HIẾP THỐNG (đau dây thần kinh liên sườn)
Triệu chứng: Đau
dữ dội vùng mạng sườn và ngực, đau lan từ phía sau lưng vòng về phía
trước. Mức độ đau tăng khi thở mạnh, khi ho, hoặc khi gặp trời lạnh,
thời tiết thay đổi đau tăng.
Phương pháp cứu:
Cứu – day đối xứng các huyệt như hình vẽ và cứu chính ở các điểm đau. Cứu thêm Giáp tích vùng sườn bị đau (các điểm giáp cột sống).
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, mỗi đợt từ 5 đến 10 ngày. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phương pháp cứu:
Cứu – day đối xứng các huyệt như hình vẽ và cứu chính ở các điểm đau. Cứu thêm Giáp tích vùng sườn bị đau (các điểm giáp cột sống).
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, mỗi đợt từ 5 đến 10 ngày. Sau đó nên duy trì thường xuyên, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Triệu chứng: Đau đầu, đau họng, ngạt mũi, chảy nước
mũi, đau khắp mình mẩy, cổ gáy đau cứng, giọng nói bí ngạt khó chịu,
toàn thân lạnh, sợ gió…
Phương pháp cứu: Cứu các huyệt đối xứng như (Hình 1)
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, mỗi đợt từ 2 đến 5 ngày. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
- Trong trường hợp: Bệnh nhân kèm hiện tượng đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy (miệng nôn trôn tháo), chân tay giá lạnh… thì: Cứu thêm các huyệt: Khí hải – Quan nguyên – Thiên khu – Túc tam lý. Đặc biệt tập trung vào huyệt Thần khuyết (Rốn). Thao tác như hướng dẫn ở (Hình 2): Bỏ đầy muối vào rốn, san cho bằng với mặt da, rồi tia Máy cứu ngải vào vị trí này cho đến khi nào tay chân ấm lại mới thôi. Phương pháp cứu qua muối vào rốn như trên còn được áp dụng để cấp cứu trong trường hợp bênh nhân bị hôn mê.
- Để loại trừ cảm mạo nhanh hơn ta nên kết hợp: Uống thêm gói bột thuốc ngải của phòng khám Hải Phòng (1 gói đun với 100ml nước sôi, để lắng xuống khi còn nóng ấm thì uống phần nước trong).
Phương pháp cứu: Cứu các huyệt đối xứng như (Hình 1)
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 2 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút, mỗi đợt từ 2 đến 5 ngày. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
- Trong trường hợp: Bệnh nhân kèm hiện tượng đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy (miệng nôn trôn tháo), chân tay giá lạnh… thì: Cứu thêm các huyệt: Khí hải – Quan nguyên – Thiên khu – Túc tam lý. Đặc biệt tập trung vào huyệt Thần khuyết (Rốn). Thao tác như hướng dẫn ở (Hình 2): Bỏ đầy muối vào rốn, san cho bằng với mặt da, rồi tia Máy cứu ngải vào vị trí này cho đến khi nào tay chân ấm lại mới thôi. Phương pháp cứu qua muối vào rốn như trên còn được áp dụng để cấp cứu trong trường hợp bênh nhân bị hôn mê.
- Để loại trừ cảm mạo nhanh hơn ta nên kết hợp: Uống thêm gói bột thuốc ngải của phòng khám Hải Phòng (1 gói đun với 100ml nước sôi, để lắng xuống khi còn nóng ấm thì uống phần nước trong).
Triệu chứng: Khó thở, cảm giác bị chẹn đầy lồng ngực,
nhiều đờm, thở rít, khò khè… Bệnh tăng khi thời tiết thay đổi, đặc biệt
là khi gặp lạnh.
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng 2 bên theo hình vẽ
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút. Thực hiện đều đặn, thường xuyên cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh mỗi ngày một lần để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
Mỗi ngày cứu từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút. Thực hiện đều đặn, thường xuyên cho đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh mỗi ngày một lần để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
Triệu chứng: Hắt hơi nhiều và liên tục (nhiều nhất vào các buổi sáng mỗi khi ngủ dậy), chảy nước mũi trong và loãng. Bệnh tăng khi gặp thời tiết lạnh và ẩm.
Phương pháp cứu: Cứu các huyệt đối xứng như trong hình vẽ. - Nếu kèm hiện tượng đau đầu, cần cứu thêm các huyệt: Thái dương, Đầu duy, Toản trúc.
Mỗi ngày cứu 2 – 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút, mỗi đợt từ 3 đến 5 ngày. Sau đó duy trì thường xuyên mỗi ngày một lần, kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
18. DỊ ỨNG - NỔI MỀ ĐAY (DO BỊ LẠNH)
Triệu chứng: Từng vùng hoặc khắp cả cơ thể nổi tịt, mẩn ngứa, càng gãi càng ngứa loang.
Phương pháp cứu: Cứu sâu ở các huyệt như hình vẽ.
Cứu liên tục nhiều lần trong ngày cho đến khi hết ngứa. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
19. DI TINH - LIỆT DƯƠNG
Triệu chứng: Có những biểu hiện rối loạn về chức năng sinh dục nam:
- Không quan hệ tình dục mà tinh tự ra thì gọi là: Di tinh
- Xuất tinh sớm gọi là: Tảo tiết tinh
- Ngủ mơ cũng xuất tinh gọi là: Mộng tinh
Phương pháp cứu: Cứu và day nhẹ các huyệt đối xứng như hình vẽ.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 – 60 phút. Cứu hết một đợt cấp thì tiếp tục duy trì mỗi ngày 1 lần, kết hợp cứu dưỡng sinh thường xuyên để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.
20. ĐÁI DẦM
Triệu chứng:
Đái dầm được định nghĩa cho người lớn hoặc trẻ em đã trên 3 tuổi, với các biểu hiện: Đái một cách vô thức, không thể kiểm soát trong khi đang ngủ, đái vãi, đái không cầm được, bàn chân bàn tay lạnh, đái đêm nhiều lần, nước đái nhiều và trong…
Phương pháp cứu: Cứu đối xứng các huyệt như hình vẽ.
Nếu kèm hiện tượng đái dầm trong lúc ngủ mê thì cứu thêm các huyệt: Thần môn, Bách hội.
Mỗi ngày cứu từ 1 – 2 lần, mỗi lần 30 phút, mỗi đợt từ 10 – 15 ngày. Nếu bị bệnh đã lâu, trở thành mạn tính, thì thời gian điều trị cần thực hiện dài ngày, cho đến khi khỏi hẳn. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Những người bẩm thụ yếu đuối hoặc làm việc nhiều khiến cơ thể suy
nhược, phong tà thừa cơ xâm nhập nên dễ bị mắc phải trúng phong (Cảm
mạo) thì thường xuyên cứu ở các huyệt như trong hình vẽ.
Phương pháp cứu: Mỗi ngày cứu 1 lần, mỗi lần cứu từ 30-60 phút. Kết hợp cứu theo phác đồ: “Cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe”
- Ở phụ nữ nếu chân tay lạnh thì cứu thêm: Tam âm giao, Dũng tuyền.
Phương pháp cứu: Mỗi ngày cứu 1 lần, mỗi lần cứu từ 30-60 phút. Kết hợp cứu theo phác đồ: “Cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe”
- Ở phụ nữ nếu chân tay lạnh thì cứu thêm: Tam âm giao, Dũng tuyền.
22. Cứu dưỡng sinh nâng cao sức khỏe
Đối với người khỏe mạnh, người cao tuổi, hoặc người bẩm thụ yếu đuối
(Tiên thiên bất túc) hay người mới ốm khỏi, dùng Máy cứu ngải và Viên
thuốc ngải để nâng cao sức khỏe, đề phòng bệnh tật, hoặc chống bệnh tái
phát
Trong sách “Biển thước tâm thư” có nói: “Người ta lúc không bệnh tật, thường xuyên cứu ở các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Trung quản, Túc tam lý, Thận du tuy không trường sinh, cũng có thể sống được trăm năm”
Phương pháp cứu: Thường xuyên cứu các huyệt đối xứng như trong hình vẽ. Mỗi ngày cứu 1 lần, mỗi lần cứu từ 30 – 60 phút.
Trong sách “Biển thước tâm thư” có nói: “Người ta lúc không bệnh tật, thường xuyên cứu ở các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Trung quản, Túc tam lý, Thận du tuy không trường sinh, cũng có thể sống được trăm năm”
Phương pháp cứu: Thường xuyên cứu các huyệt đối xứng như trong hình vẽ. Mỗi ngày cứu 1 lần, mỗi lần cứu từ 30 – 60 phút.
23. Huyết vựng (rối loạn tiền đình)
Triệu chứng: Có cảm giác tròng trành, bước đi không vững, buồn nôn; nặng thì thấy như nhà cửa quay cuồng đảo lộn, kèm nôn mửa.
Phương pháp điều trị:
Nếu bệnh cấp, bệnh nhân nên đến bệnh viện điều trị, sau đó về nhà thường xuyên thực hiện cứu ngải vào loa tai (nam thì cứu bên tai trái, nữ thì cứu bên tai phải). Mỗi ngày cứu 1- 2 lần, mỗi lần cứu từ 30-60 phút, cứu đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
Phương pháp điều trị:
Nếu bệnh cấp, bệnh nhân nên đến bệnh viện điều trị, sau đó về nhà thường xuyên thực hiện cứu ngải vào loa tai (nam thì cứu bên tai trái, nữ thì cứu bên tai phải). Mỗi ngày cứu 1- 2 lần, mỗi lần cứu từ 30-60 phút, cứu đến khi khỏi. Kết hợp cứu dưỡng sinh để nâng cao sức khỏe.
24. Bệnh hen suyễn
Bấm đối xứng 2 bên theo hình vẽ. Mỗi
ngày cứu từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 30 đến 60 phút. Thực hiện đều đặn,
thường xuyên cho đến khi khỏi. Kết hợp bấm dưỡng sinh mỗi ngày một lần
để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa tái phát.