LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Monday, May 1, 2017

Hạt bo bo Ý DĨ


 


              Theo Đông y, ý dĩ vị ngọt nhạt, có tác dụng kiện tỳ, lợi thấp, thanh nhiệt, bổ phổi, trừ mủ; thường dùng chữa viêm đường tiêu hóa, tiêu chảy, viêm ruột thừa, viêm ruột mạn tính, bạch đới, khí hư, phù thũng, tê thấp, ung thư phổi và dạ dày, áp xe phổi...
             Tác dụng của bo bo tùy thuộc cách bào chế: dùng sống thì thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp nhiệt; sao vàng thì tính bình, bổ tỳ vị, ngừng tả lỵ, chữa phù thũng, tê thấp, phụ nữ bạch đới...
Một số bài thuốc:
Ung thư phổi, dạ dày, đại tràng: Hạt bo bo sao vàng 100 g. Sắc uống ngày một thang.
- Ung thư dạ dày: Hạt bo bo sao vàng, tán bột, ngày uống 40 g.
- Trẻ em rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy kéo dài, đái đục: Hạt bo bo 12 g, hoài sơn đồ sao 10 g tán bột, cho ăn mỗi lần 6-7 g hòa với nước cơm, ngày ăn 2-3 lần.
- Tiêu chảy mạn tính: Hạt bo bo sao vàng 50 g, hạt sen sao vàng 40 g, sa nhân 5 g. Tất cả đem tán bột mịn, ngày uống 2-3 lần với nước cơm, mỗi lần 10-15 g.
- Phụ nữ khí hư, bạch đới: Hạt bo bo sao vàng 20 g, rễ cây bấn trắng 20 g sao vàng. Sắc uống ngày một thang.
- Tê thấp, đau lưng, mỏi khớp: Hạt bo bo sao vàng 30 g; thổ phục linh, cẩu tích, tỳ giải đều 20 g. Sắc uống ngày một thang.
- Phù nề, đái đục: Rễ cây bo bo, tỳ giải, thổ phục linh, hạt cây mã đề (xa tiền tử) đều 20 g. Sắc uống ngày một thang.



 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTên khác:
Vị thuốc Ý dĩ còn gọi Giải lễ (Bản Kinh), Dĩ thực, Dĩ mễ, Dĩ nhân, Mễ châu (Biệt Lục), Ý mễ nhân, Ý châu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thảo ngư mục, Ngọc mễ, Khởi mục, Châu tử nhan, Bồ lô Ốc viêm, Hữu ất mai, Ý thử, Cảm mễ (Hòa Hán Dược Khảo), Hồi hồi mễ, Tây phiên thuật, Thảo châu chi (Cứu Hoang Bản Thảo), Cống mễ (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTác dụng, chủ trị:
+ Chủ gân co rút cấp, không duỗi ra được, phong thấp tý, hạ khí, uống lâu làm cơ thể nhẹ nhang, ích khí (Bản Kinh).
+ Trừ tà khí bất nhân ở gân xương, lợi trường vị, tiêu thủy thủng, người thường nên ăn (Biệt Lục).
+ Năng trị nhiệt phong, gân mạch co rút cấp. Chủ phế nuy, phế khí, nôn ra mủ máu, ho, đờm nghịch lên, phá ngũ tạng kết độc (Dược Tính Luận).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcKiêng kỵ:
+ Có thai không dùng (Phẩm Hối Tinh Yếu).
+ Người táo bón, hơi thở ngắn, hàn nhập vào gân, Tỳ hư không có thấp: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Thận thủy bất túc,Tỳ âm bất túc, khí hư hạ hãm, có thai: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
- Tân dịch khô, táo bón, có thai: kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcLiều dùng: 12 – 80g.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcLợi thấp:
Dùng sống. Kiện Tỳ: sao lên.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcĐơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị cơ thể đau nhức do phong thấp, cứ đến quá trưa về chiều thì bệnh lại tăng hơn: Ma hoàng 120g, Hạnh nhân 30 hột, Cam thảo 40g, Ý dĩ 40g. sắc với 4 chén nước còn 1,5 chén, gạn lấy nước để riêng. Cho thêm 3 chén nước nữa sắc còn 1 chén. Hợp chung 2 chén thuốc lại sắc còn 1 chén. Chia làm 3 lần uống (Ma Hoàng Hạnh Nhân Ý Dĩ Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị trường ung chưa vỡ mủ: Ý dĩ 40g, Phụ tử 8g, Bại tương 40g, sắc uống (Ý Dĩ Phụ Tử Bại Tương Tán – Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị trường ung chưa vỡ mủ: Ý dĩ 40g, Bại tương 24g, Sinh địa 60g, Thược dược 48g, Đan sâm 48g, Mẫu đơn bì 24g, Cát cánh 40g, Mạch môn 40g, Cam thảo 24g, Phục linh 24g, Sinh khương 24g, sắc uống (Ý Dĩ Bại Tương Thang – Thiên Kim phương).
+ Trị tự nhiên họng sưng đau, làm như có nhọt sưng: ý dĩ nhai nuốt là khỏi (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị nóng nẩy, giận dữ, tiểu buốt: Ý dĩ mễ 20g, sắc với 2 chén nước còn 1 chén. Thêm Cam thảo 16g hoặc Nho khô 40g, nấu sôi, bỏ bã, uống (Y Học Nhập Môn).
+ Trị ngực đau bên này chạy sang bên kia: Ý dĩ, Ngũ gia bì, Ngưu tất, Thạch hộc, Sinh địa, Cam thảo, sắc uống (Phổ Tế phương).
+ Trị phế nuy phát quyết: Ý dĩ nhân, Mộc qua, Thạch hộc, Tỳ giải, Hoàng bá, Sinh địa, Mạch môn. Tùy liều lượng mà phân ra quân thần tá sứ. Cân tất cả khoảng 120-160g, tán bột, uống với nước sôi hoặc nấu kỹ 3 lần, lấy khoảng 2,5 chén, chia làm 3 lần uống (Phổ Tế phương).
+ Trị lãnh khí: Ý dĩ, gĩa cho thật sạch, nấu như cơm ăn thường ngày (Phổ Tế phương).
+ Trị thủy thủng, suyễn: Úc lý nhân 80g, gĩa nát, lọc lấy nước cốt. Dùng nước đó nấu với Ý dĩ thành cơm, ăn ngày 2 lần (Độc Hành phương).
+ Trị phế nuy, ho khạc ra mủ, máu: Ý dĩ nhân 400g, gĩa cho vỡ ra, lấy nước nấu cạn 3 phân còn 1 phân, thêm ít rượu, uống. Uống nhiều mới có công hiệu (Mai Sư phương).
+ Trị phế nuy, thường khạc ra máu: Ý dĩ nhân 3 chén, gĩa nát, sắc với 5 chén nước còn 2 chén, thêm ít rượu ngon, chia làm 2 lần uống (Tế Sinh phương).
+ Trị phong thũng ở tỳ, miệng môi sưng phù:  Chích thảo, Phòng kỷ, Xích tiểu đậu (sao),
Ý dĩ nhân (sao). Lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 16g, thêm gừng 3 lát, sắc uống ấm (Ý Dĩ Nhân Thang – Tế Sinh phương).
+ Trị đờm thấp, ho:  Cam thảo 80g, Cát cánh 40g, Ý dĩ nhân 120g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm ít gạo nếp, nấu uống sau bữa ăn (Ý Dĩ Nhân Thang – Nho Môn Sự Thân).
+ Trị răng đau, răng sâu: Ý dĩ nhân, Cát cánh, nghiền nát thành bột nhuyễn, nhét vào chỗ răng đau (Vĩnh Loại Kiềm phương).
+ Trị trường ung (ung nhọt ở ruột):  Bại tương 2g, Phụ tử             0,8g, Ý dĩ nhân 4g. Tán bột. Dùng 4g, sắc nước uống hết 1 lần (Ý Dĩ Phụ Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
+ Trị trẻ nhỏ can khí quá yếu, gân cơ mỏi yếu, tay chân không có sức: Đương quy, Khương hoạt, Phòng phong, Tần cửu,  Toan táo nhân, Ý dĩ nhân. Lượng bằng nhau. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 4-6g (Ý Dĩ Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).
+ Trị lạc huyết (nôn ra máu...): Phổi heo (nấu chín), Ý dĩ nhân. Nấu ăn lúc đói (Ý Dĩ Nhân Tán – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư). 
+ Trị trẻ nhỏ tay mềm:  Đương quy 40g, Khương hoạt 40g, Phòng phong 40g, Toan táo 40g, Ý dĩ nhân 40g. Tán nhỏ, làm hoàn. Ngày uống 4g (Ý Dĩ Hoàn – Ấu Ấu Tu Tri).
+ Trị trẻ nhỏ đầu bị lở loét, các chứng ghẻ lở do thai bị nhiễm độc:  Đại hoàng            15g, Thổ phục linh 60g, Ý dĩ nhân 30g. Tán bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng viên đạn lớn. Ngày uống 1 viên (Ý Dĩ Nhân Viên – Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển).
+ Trị phù thũng do kém dinh dưỡng: Ý dĩ 80g, tán bột, nấu với Gạo thành cháo ăn (Ý Dĩ Nhân Chúc - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thấp trệ, phù thũng, tiểu ít: Ý dĩ, Đông qua bì, Xích tiểu đậu đều 40g, nấu cháo ăn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thấp uất ở kinh mạch, người nóng đau, mồ hôi nhiều, tiểu không thông: Ý dĩ 20g, Trúc diệp 12g, Hoạt thạch 16g, Thông thảo 8g, Phục linh 12g, Liên kiều 12g, Bạch khấu nhân 4g, sắc uống (Ý Dĩ Trúc Diệp Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị phế ung, ho ra đờm mủ tanh hôi: Ý dĩ 80g, Lô căn 40g, Đông qua nhân 24g, Đào nhân 8g, sắc uống (Thiên Kim Vi Hành Thang).
+ Trị Tỳ hư, thấp trệ, tiêu chảy: Ý dĩ 40g, Xa tiền tử 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTìm hiểu thêm
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTên khoa học:
Coix lachryma jobi L. Họ Lúa (Poaceae).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcMô Tả:
Cây thảo, sống hàng năm, cao chừng 1 - 1,5m. Thân nhẵn bóng, có vạch dọc. Lá dài hẹp, đầu nhọn như lá mía, dài khoảng 10 –4 0cm, rộng 1,4 - 3cm, có gân song song nổi rõ, gân giữa to. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá thành bông, hoa đực mọc phía trên, hoa cái phía dưới, ba nhị. Quả đĩnh bao bọc bởi bẹ của 1 lá bắc.
Mọc hoang ở nơi ẩm mát, ven suối. Một số tỉnh đã trồng như Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Lai Châu.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcThu hái:
Hoảng tháng 8 – 10 khi quả gìa. Cắt cả cây, phơi khô, đập cho rụng hạt, bỏ vỏ cứng và màng ngoài, chỉ lấy nhân.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcPhần dùng làm thuốc:
Nhân khô (Semen Ciocis). Loại hạt to, béo, mầu trắng là tốt.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcMô tả dược liệu:
Hình cầu bầu dục hoặc cầu tròn, phía đáy tương đối rộng, hơi bằng, phía đỉnh tròn đầy, dài 0,5 – 0,65cm, rộng 0,3 – 0,5cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc trắng vàng, mặt sau có một đường rãnh dọc sâu, rộng lòng, rãnh sù sì, mầu nâu, phần cuống lõm vào,  trong đó có một nốt nhỏ mầu nâu. Chất cứng, đập vỡ ra có mầu trắng, có bột. Không mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcBào chế:
Dùng sống hoặc sao với cám (cứ 50kg Ý dĩ dùng 5kg cám), sao cho hơi vàng, bỏ cám đi, để nguội dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcBảo quản:
Để nơi thoáng gió, khô ráo, dễ mọt.
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcThành phần hóa học:
+ Coixol, Coixenolide, Vitamin B1, Leucine, Lysine, Arginine (Trung Dược Học).
+ Coixenolide, Đản bạch 13-14%, Chất béo 2-8%, Linoleic acid 25-28%, Palmitic acid 27-28%, Stearic acid, Cis-8-Octadecenoic (Loeman Kil và cộng sự, C A 1978, 89: 3147b).
+ a-Monoolein (Tokuda H và cộng sự, Planta Med, 1990, 56 (6): 653).
+ Cis-,Transferuloylstigmastenol, Cis-, Erans-Feruloylcampes tenol (Kondoa Y và cộng sự, Chem Pharm Bull 1988, 36 (8): 3147).
+ Coixan A, B, C (Takashi M và cộng sự, Planta Med 1986, 52 (1): 64).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTác dụng dược lý:
+ Tác dụng đối với hệ hô hấp: Dầu trích từ Ý dĩ nhân với liều tương ứng có tác dụng lên hệ hô hấp. Liều thấp thuốc gây kích thích hô hấp, liều cao thuốc ức chế hô hấp. Thuốc cũng có tác dụng làm gĩan phế quản (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên tế bào khối u: Có một số báo cáo cho rằng Ý dĩ nhân có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên cơ vân: Từ những năm 1920, thực nghiệm cho thấy dầu trích Ý dĩ  chích cho ếch thấy có tác dụng làm cho cơ vân giảm và ngưng co bóp. Tác dụng này liên hệ với cơ trơn nhưng không ảnh hưởng đến thần kinh. Chất Coixol có tác dụng thư gĩan đối với cơ trơn (Trung Dược Học).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcĐộc tính:
Liều gây độc của Ý dĩ đối với chuột nhắt là 5-10g/kg (chích dưới da) và ở thỏ là 1-1,5g/kg [chích tĩnh mạch] (Trung Dược Học).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTính vị:
+ Vị ngọt, tính hơi hàn (Bản Kinh).
+ Không độc (Biệt Lục).
+ Tính bình (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn (Bản Thảo Kinh Tập Sơ).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcQuy kinh:
. Vào kinh Phế, Đại trường, Tỳ, Vị, Can (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
. Vào kinh túc dương minh Vị, thủ thái âm Phế (Bản Thảo Hối Ngôn).
. Vào kinh Tỳ, Thận, Phế (Bản Thảo Cương Mục).
 Ý dĩ, y di, ydi - vị thuốcTham khảo:
+ Có thể nói rằng Ý dĩ là vị thuốc trị được cả can cước khí cà thấp cước khí rất thần hiệu, đã từng có kinh nghiệm (Thực Liệu Bản Thảo)
+ Ý dĩ tính của nó ích Vị, bổ Tỳ, kiện Tỳ, bổ Phế, thanh nhiệt, khu phong, thắng thấp. Nấu cơm hoặc xôi ăn trị được lãnh khí, nấu nước uống thì lợi thủy, trị được chứng niệu lậu (Bản Thảo Cương Mục).
+ Ý dĩ … ở trên thanh được nhiệt khí, ở dưới trị được tê thấp. Vì nó mầu trắng nên nó vào Phế, tính hàn nên tả được nhiệt, vị ngọt nên vào được Tỳ, vị đạm nên thấm được thấp, tuy nhiên, cũng cần phải biết tính nó đưa lên thì ít mà dẫn xuống nhiều hơn. Phàm những chứng hư hỏa bốc lên, thấy có chứng phế ung, phế nuy vì nhiệt hóa thấp; Thấy có chứng thủy thủng, cước  khí, sán khí, tiêu chảy, hạ lỵ, tiểu nhiều, phong nhiệt, gân xương co rút thì phải dùng Ý dĩ, có ý làm cho nó lợi thủy đạo đi, để cho khí hóa điều hòa thì gân xương tự nhiên thư thái. Chứ Ý dĩ không giống như Bạch truật, vị đắng, tính ấm, không có tính mát, vì Bạch truật là vị thuốc cốt yếu để bổ Tỳ, nhưng Ý dĩ lại là vị thuốc thanh nhiệt, lợi thủy, nếu dùng nó vào thang thuốc, thuốc hoàn thì tính chất và công dụng của nó hoàn toàn hòa hoãn. Cho nên khi muốn có hiệu quả thì phải dùng liều gấp đôi so với các vị thuốc khác. Nhưng cần nhớ rằng người tân dịch khô quá, táo bón, âm hàn mà chuyển gân, phụ nữ có thai thì không nên dùng vì tính nó chuyên đi xuống cũng như hay tiết tả, thông lợi (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Ý dĩ nhân sao lên có thể kiện Tỳ, hóa thấp; Dùng sống có thể bổ Tỳ, thấm thấp nhiệt, tiêu mủ và đờm hôi thối, đồng thời có thể thông thủy, tiêu thủng và chỉ tả (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Ý dĩ nhân trừ thấp, hành thủy, tính rất hòa bình, người không bệnh nấu nó ăn cũng tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).





Về dược tính - theo Đông y: Hạt ý dĩ có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh; vào 3 kinh Tỳ, Vị và Phế. Có tác dụng làm mạnh chức năng tiêu hoá (kiện tỳ), tăng khí lực (bổ phế), lợi tiểu tiện, thanh nhiệt, trừ các chứng viêm nhiễm mưng mủ ở ngoài da và trong tạng phủp (bài nùng) và làm mịn da. Thường dùng làm thuốc bổ dưỡng, chống mệt mỏi, chữa tê thấp, đau nhức, gân mạch co rút, da thịt phù thũng, tê dại, phụ nữ khí hư bạch dới, chữa viêm loét và các vết sẹo. Liều dùng từ 10-30g, dưới dạng thuốc thang, thuốc viên hoặc thuốc tán. Cũng có thể nấu cháo hoặc nấu cơm ăn.
Xin giới thiệu một số ứng dụng cụ thể:
(1) Đơn thuốc bổ chữa lao lực: Hạt ý dĩ 5g, mạch môn đông 3g, tang bạch bì (vỏ trắng rễ cây dâu tằm) 3g, bách bộ 3g, thiên môn đông 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
(2) Thuốc bổ tỳ, chữa tiêu chảy: Hạt ý dĩ 30g, hạt mã đề 16g, sắc nước uống trong ngày. Chuyên trị tỳ hư (chức năng tiêu hóa yếu), bụng trướng đầy, ỉa chảy (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
(3) Chữa vàng da: Rễ ý dĩ 60g, nhân trần 30g, sắc với nước, chia 3 phần, thêm chút đường vào uống trong ngày (VVC).
(4) Chữa phù thũng, tiểu tiện ít: Hạt ý dĩ 30g, vỏ bí đao 30g, xích tiểu đậu (đậu đỏ nhỏ hạt) 30g, nấu thành cháo ăn trong ngày (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
(5) Phụ nữ khí hư quá nhiều: Dùng rễ cây ý dĩ 30g, hồng táo (táo tầu) 12g, sắc với nước, chia thành 2-3 phần uống trong ngày (Tố thực phổ hoà trung thảo dược phương).
(6) Chữa phụ nữ kinh nguyệt không thông (loại trừ trường hợp có thai): Dùng rễ cây ý dĩ 30g tươi (hoặc 12g khô), sắc nước uống trong ngày; trước mỗi chu kỳ uống 3-5 thang (Tố thực phổ hoà trung thảo dược phương).
Các bài thuốc làm đẹp:
(1) Chữa môi bị sưng thũng: Ý dĩ nhân (hạt ý dĩ) 30g, phòng phong 6g, xích tiểu đậu (đậu đỏ nhỏ hạt) 6g, sắc lấy nước, bỏ bã, uống khi thuốc còn ấm (Tạp bệnh chứng trị).
(2) Xóa các vết sẹo trên da:
    (2.1) Cháo ý dĩ: Hạt ý dĩ 60g, nấu thành món cháo ăn trong ngày (Thực liệu bản thảo).
    (2.2) Trà ý dĩ tử thảo: Hạt ý dĩ 20-30g, rễ tử thảo 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày, uống liên tục trong nửa tháng có thể kiến hiệu (Dân gian nghiệm phương).
(3) Chữa mụn trứng cá: Thiên quỳ thảo (tử bối thiên quỳ thảo - lấy loại lá tía) 50g tươi (hoặc 15g khô), hạt ý dĩ 30g; dùng nước vo gạo nấu thành cháo, khi ăn vớt thiên quỳ thảo ra, chia thành 3 phần ăn trong ngày (Trung y tạp chí 1985).
(4) Trà giảm béo: Lá sen 1 cái (cắt nhỏ), quả sơn tra 10g, hạt ý dĩ 10g, vỏ quít 6g, cho vào phích, đổ nước sôi vào hãm thành trà uống thay nước trong ngày; sau khi uống hết nước, có thể thêm nước sôi vào hãm nước thứ hai. Uống liên tục trong 100 ngày nhất định sẽ kiến hiệu.





Ý dĩ hay còn gọi là bo bo không chỉ là một loại thực phẩm mà còn là một vị thuốc quý dùng được cho cả người lớn và trẻ em khi chữa trị những chứng bệnh thông thường
Mô tả
Tên khác: hạt bo bo cườm gạo, ý dĩ nhân, ý mễ, lục cốc tử, mễ nhân và nhiều tên khác…
Tên khoa học: Coix lachrymajobi L. var. mayuen (Roman) Stapf. Họ lúa (Poaceae). Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi trong nước. Dùng hạt để ăn và làm thuốc. Nhiều món ăn ngon có ý dĩ như: cơm độn ý dĩ, ý dĩ hầm gà, chè ý dĩ long nhãn, sen.
.
Ý dĩ có 4 nhóm công dụng chính: lợi thấp, kiện tỳ, bài mủ và thư cân hoạt lạc. Dùng sống (sinh) thì lợi thấp, bài mủ; dùng sao chín thì kiện tỳ…
Lợi thấp: sinh ý dĩ nhân (sống) có tác dụng lợi thủy trừ thấp: phối dùng với xa tiền tử, phục linh, trạch tả… dùng chữa tiểu bất lợi thủy thũng.
Phối dùng với mộc qua, ngưu tất, phòng kỷ, tử tô, cau… dùng cho chân gối sưng đau, thấp, cước khí.
Kiện tỳ: ý dĩ nhân (sao) có công hiệu kiện tì trừ thấp, thường phối dùng: với bạch truật, phục linh, sơn dược sao, sao biển đậu, sao khiếm thực mễ… dùng chữa tỳ hư tiết tả (ỉa chảy).
Với người tỳ hư, thấp thịnh, thường dùng cả 2 loại sinh sống và sao ý dĩ nhân, thì có hiệu quả kiện tì, lợi thấp.
Bài mủ: sinh ý dĩ nhân không những có thể lợi thấp, mà còn có hiệu quả thanh nhiệt bài mủ. Nếu dùng với, đông qua tử, đào nhân, lô căn… chữa phế ung.
Phối dùng với cát cánh, bạch cập… dùng chữa phế ung, thổ ra nhiều mủ… thì có tác dụng trợ giúp bài mủ.
Thư cân: sinh dĩ nhân có tác dụng thư cân (gân), lợi khớp, giải đau tê.
Phối dùng với uy linh tiên, phòng kỷ, khương hoạt, độc hoạt, tang chi, xích thược, đương quy, phụ phiến… dùng chữa phong thấp tê đau, co giật, thể không co duỗi. Với phong thấp tê bại lâu ngày, gân co rút khớp và chi biến dạng, phải dùng ý dĩ nhân và phối dùng với các thuốc kể trên, ngoài ra đồng thời phải phối dùng với cốt toái bổ, sơn giáp nướng, hồng hoa, địa long, hổ cốt (hoặc xương báo) tục đoạn, mộc qua, để hoạt huyết thông lạc, thư cân tráng cốt. Trường hợp này dùng sống và sao ý dĩ nhân, vừa là để lợi thấp thư cân lại vừa kiện tỳ ích vị.
Ý dĩ là thức ăn chữa bệnh an toàn và hiệu quả
Sau đây là tâm đắc rất quý của một lương y giàu kinh nghiệm thực tế ta cần được tham khảo:
- Người bị bệnh phổi, thỉnh thoảng dùng ý làm món ăn trị liệu, có thể giải trừ được chứng nặng ngực do sự uất kết ở khu vực đó gây ra. Bệnh nhân nhờ vậy khạc đàm được dễ dàng. Những khí quản nhánh nở rộng, giúp phổi cảm thấy dễ chịu hơn.
Giá trị dinh dưỡng của ý dĩ rất cao lại là vị thuốc lợi tiểu an toàn và hữu hiệu nghiệm. Nó có thể dùng làm thuốc trị ho hoặc an thần. Nếu cảm thấy gân cốt bị gò bó mát tự nhiên, cử động thiếu linh hoạt, co duỗi khó khăn, kèm theo tiểu tiện không được thông suốt nên dùng ý nấu nước uống, tiểu tiện sẽ trong và bình thường trở lại, những triệu chứng nói trên cũng sẽ biến mất theo.

Khi thấy trẻ sơ sinh đái dắt, đái ít có vẻ không được thông suốt, hoặc nước tiểu quá nóng lại rất khai có thể dùng ý dĩ nấu nước cho uống, thì khi bị nóng cũng ít mệt nhọc hơn. Loại nước ý dĩ cho dù uống nhiều cũng ít có hại…
Những trẻ sơ sinh bú sữa đặc hoặc sữa bột lâu dài, càng phải luôn luôn được uống nước ý dĩ. Vì sữa đặc hoặc sữa bột đều nóng, nếu độ đậm nhạt của lượng sữa không thích hợp, sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của bao tử và ruột của trẻ mà sinh bệnh. Uống nước ý dĩ sẽ có công dụng phòng chống những loại bệnh đó,
- Tiểu tiện trẻ con được bình thường hay không, có liên quan chặt chẽ đến sức khỏe của trẻ. Nếu trẻ tiểu tiện quá ít, lại có màu vàng sậm, rất khai đó là dấu hiệu báo trước trẻ sắp có bệnh. Nên dùng ý dĩ nấu nước, thêm vào một ít đường cát trắng cho trẻ uống, tiểu tiện sẽ trở lại bình thường, nhờ đó mà cơn bệnh sắp xảy ra sẽ được chặn đứng.
Trước kia, sữa đặc và sữa bột còn ít, ở thôn quê, nếu trẻ thiếu sữa mẹ để bú, hoặc do mẹ bị bệnh mà không cho con bú được, thông thường người ta dùng ý dĩ nấu nước cho trẻ bú thay sữa. Ý dĩ còn được tạm dùng trong các bài thuốc chữa trẻ bị cam tích bụng ỏng đít beo (suy dinh dưỡng)
Dùng nước ý dĩ để điều lý hệ tiêu hóa của trẻ, so với dùng canxi thì ý dĩ tốt hơn nhiều.
Người lớn bị chứng “tỳ hư”, dẫn tới hai bên gò má và hai chân bị phù thũng, tiểu tiện không thông, nên thỉnh thoảng nấu cháo ý dĩ làm thức ăn trị liệu rất tốt để kiện tỳ, lợi thủy, tiêu thũng.
Có những vị thuốc có công dụng thanh nhiệt, nhưng lại không có hiệu quả khử thấp. Hoặc chỉ có công dụng khử thấp, mà lại không có hiệu quả thanh nhiệt. Ý dĩ có đủ cả hai công năng đó và bất kỳ người có “gốc nhiệt” hoặc “gốc hàn”, dùng nó đều không bị phản ứng xấu.
Gặp khi có dịch cảm cúm, dùng ý dĩ nấu nước uống thay trà sẽ có hiệu quả dự phòng gián tiếp.
Mùa hè trẻ bị rôm sảy: nấu cháo bí đao ý dĩ cho trẻ ăn để thanh thấp nhiệt độc tích đọng ở da thịt ý dĩ 30g, bí đao 60g, ăn ngày 2 lần trong 1 tuần.

Trên một tờ báo hàng ngày đưa tin một phụ nữ có thai đã bồi dưỡng hạt bo bo theo mách bảo. Sau khi ăn xong thì thấy đau quặn bụng nên đã được kịp thời đưa đi bệnh viện cấp cứu an toàn qua khỏi tình trạng dọa sảy thai.
Ý dĩ là một loại lương thực được độn với cơm. Do giá trị dinh dưỡng cao nên được sử dụng để bồi dưỡng sức khỏe cho người già, trẻ em suy nhược và phụ nữ sau sinh. Nhưng do ý dĩ có dược tính lợi tiểu tiêu phù thũng tương đối mạnh nên không có lợi đối với thai nghén, Y văn đã viết rõ: kỵ thai.
Nhớ kỹ: ý dĩ chỉ dùng sau sinh, không được dùng ý dĩ (trước sinh) khi đang có thai









No comments:

Post a Comment