LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Wednesday, May 31, 2017

KIM TIỀN THẢO - chữa sỏi thận, sỏi mật


http://skds3.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2010/10/15/f28194.jpg

Tên Khác:
Tên dân gian: Kim tiền thảo còn gọi Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông, Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam).
Tên Khoa Học: Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.
Họ khoa học: Họ Cánh Bướm (Fabaceae).
Cây kim tiền thảo
(Mô tả, hình ảnh cây kim tiền thảo, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Mô Tả:
Cây kim tiền thảo là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo, sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1m. Lá mọc so le, gồm 3 lá chét hình tròn, có lông &1 vàng. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm, màu tía. Quả loại đậu, dài 14-16mmm, chứa 4-5 hạt.
Phân bố:
Cây mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Ví dụ: Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái….
Thu Hái, Sơ Chế:
Thu hái vào mùa hè,lúc cay có nhiều lá và hoa. Phơi khô.
Bộ Phận Dùng: Toàn cây.
Bào Chế:
Rửa sạch phơi khô, để dùng.
Bảo Quản:
Để chỗ kín, tránh ẩm mốc.
Thành Phần Hóa Học:
Trong Kim tiền thảo có:
·Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, L-Pulegone, a-Pinene, Limonene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, a-Terpinol, Ursolic acid, b- Sitosterol, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
·Loại Herba Desmodii Styracifolii: Ancloid, Tannin, Flavones, Phenols.
·Loại Lysimachiae Christinae: Phenols, Sterols, Flavones, Tannín, Essential oils (Trung Dược Học).
Cây kim tiền thảo còn có tên gọi là mắt trâu, đồng tiền lông, vảy rồng, mắt rồng. Là cây cỏ, cao 30-50cm, mọc bò. Ngọn non dẹt và có phủ lông tơ, màu trắng. Lá mọc so le, gồm một hoặc 3 lá chét tròn dài 1,8 - 3,4cm, rộng 2 - 3,5cm, do đó có tên là đồng tiền, mặt dưới có lông trắng bạc, mặt trên có những đường gân rất rõ. Hoa màu tía, mọc thành chùm xim ở kẽ lá. Quả đậu nhỏ, giữa các hạt thắt lại.
Cây mọc hoang ở các vùng rừng núi và được trồng bằng hạt làm thuốc. Thu hái chủ yếu vào mùa hè - thu, dùng tươi, phơi hoặc sao khô.
Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy kim tiền thảo có tác dụng: lợi tiểu, lợi mật, kháng sinh, kháng viêm, giãn mạch, hạ huyết áp. Công dụng chủ yếu lợi mật, thông tiểu tiện, thường dùng chữa sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang, phù thũng, viêm đường tiết niệu, khó tiêu.
Ngày dùng 10 - 30g dưới dạng thuốc sắc.
Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Cơ chế trị sỏi của kim tiền thảo được giải thích như sau: Trước hết là lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi. Sau đó nhờ tác dụng chống viêm, kháng khuẩn mà làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và tiểu tiện ra ngoài. Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và vị trí của sỏi trong đường tiết niệu

Tác Dụng Dược Lý:
+Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.
+Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàng da.
+Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
+Tác Dụng Đối Với Sỏi, Sạn: nước sắc Kim tiền thảo liều cao ( trên 80g), thường được dùng trị sạn ở mật hoặc đường tiểu.
+Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc Kim tiền thảo trị 10 ca ho gà, có 7 ca khỏi, 2 ca có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầu vàng, loại Glechoma ( Hoạt Huyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế.
+Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nước cốt Kim tiền thảo tươi trị 13 ca tuyến vú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 ca khỏi trong 3 ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những ca này không thích ứng với trụ sinh.

Vị thuốc kim tiền thảo
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Tính vị, quy kinh
Vị ngọt mặn tính hơi hàn, qui kinh Can đởm thận bàng quang (theo sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa xuất bản năm 1985).

Tác Dụng:
+Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Dược Học).
+Lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 “Trị chứng nga chưởng phong dùng Kim tiền thảo xát vào là khỏi. Dùng nước cốt Kim tiền thảo ngậm, súc miệng rồi nhổ đi trị răng đau rất hay. Vì Kim tiền thảo khứ phong, tán độc do đó, nấu nước Kim tiền thảo mà tắm rửa trị ghẻ lở rất thần hiệu...” (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
. “Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước trà để tống sỏi ra” (Trung Dược Học).
. “Kim tiền thảo có nhiều chủng loại, chia làm 5 loại họ thực vật khác nhau:
1)Đại Kim tiền thảo Tứ Xuyên , thuộc họ Anh thảo, trị bệnh sỏi ở gan mật đạt hiệu quả tốt.
2)Tiểu Kim tiền thảo Tứ Xuyên, thuộc họ Toàn hoa, có thể dùng trị lỵ, bệnh mắt, ghẻ lở.
3)Kim tiền thảo Quảng Đông, thuộc họ Đậu, thường dùng trị bệnh sỏi ở gan mật và Thận.
4)Kim tiền thảo Giang Tây, thuộc họ Hoa tán, thường dùng trị bệnh Thận viêm, sỏi Thận.
5)Kim tiền thảo Giang Tô, thuộc họ Hoa Môi, những năm gần đây phát hiện thấy có thể trị sỏi bàng quang” (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ Trị:
+ Trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc (Trung Dược Học).
+Trị gan mật kết sỏi, sỏi Thận, tiểu buốt, hoàng đản (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều Dùng: 20-40g.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc kim tiền thảo
Trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang:
Đau bụng dưới, đau lan ra phía sau, có những cơn đau quặn kéo dài, đau kéo dái hàng tháng lúc tăng lúc giảm. Đi tiểu buốt, lúc thông lúc bí, thường phải đi nhiều lần, lượng nước tiểu ít, nước tiểu đỏ.
Bài thuốc: kim tiền thảo 16g, ké đầu ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, Đinh lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, mã đề 16g, thổ phục linh 16g, vỏ bi ngò 16g, mộc thông 10g. Sắc ngày 1 thang.
Trị mụn nhọt, ghẻ lở:
Kim tiền thảo  Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn - Chúc Thị Hiệu Phương).
Trị sạn mật:
Bài 1: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
Bài 2: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).Kim tiền thảo, hình ảnh cây kim tiền thảo
Trị sạn mật:
Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
Trị sạn đường tiểu:
Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sỏi đường tiểu:
Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt:
Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị trĩ:
Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
Trị đường mật viêm không do vi khuẩn:
Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điểnhình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26)
Trị quai bị:
Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 ca tuyến mang tai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ.
Trị Phỏng:
Đắp Kim tiền thảo trị 30 ca bị phỏng độ 2 và 3 có kết quả tốt tất cả. (Trung Dược Học). .
Tham Khảo:
Kiêng Kỵ:
+Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Độc Tính:
Kim tiền thảo không độc. Cho dùng liều 20g/kg liên tục trong tuần đối với súc vật thí nghiệm không thấy có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
Chữa viêm đường tiết niệu: Kim tiền thảo 60g, mã đề, bòng bong, kim ngân hoa, mỗi vị 15g, sắc uống 1 tháng.
Chữa sỏi thận (thể thấp nhiệt): với biểu hiện người trì trệ, nước tiểu vàng hoặc đỏ, đái đục có cặn, có sỏi, đau, nặng, tức vùng thắt lưng: Kim tiền thảo 30g, quả dành dành 20g, vỏ núc nác 16g, hoa, lá mã đề 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỳ giải 30g, cam thảo đất 16g, ý dĩ nhân 20g, quế chi 4g. Cho các vị thuốc vào ấm đất với 4 bát nước, đun nhỏ lửa, còn 2 bát, chắt ra, cho nước sắc tiếp, mỗi lần lấy 1,5 bát, trộn chung cả 3 lần, chia uống nhiều lần trong ngày. Uống liên tục 2-3 tháng.
Chữa sỏi đường mật: Kim tiền thảo, nhân trần mỗi vị 40; sài hồ, mã đề mỗi vị 16; chi tử 12g chỉ xác, uất kim mỗi vị 8g; nha đạm tử 6g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang. Uống trong 2 tháng.
Chữa sỏi đường tiết niệu: Kim tiền thảo 40g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 20g; trạch tả, uất kim, ngưu tất mỗi vị 12g; kê nội kim 8g. Sắc uống ngày  một thang. uống liên tục 1-2 tháng.

Chú ý: Phụ nữ có thai không nên dùng. Người đau dạ dày nên uống thuốc vào lúc no.






1. Giới thiệu chung về cây kim tiền thảo

- Tên khoa học là Desmodium styracifolium, thuộc họ cánh bướm.

- Tên gọi khác là mắt trâu, vảy rồng, mắt rồng, đồng tiền lông.

- Cây nhỏ, thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng, cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt.

- Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, lá giữa hình mắt chim, các lá bên hình bầu dục, mặt trên lá màu lục và nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mềm.

- Hoa màu hồng, mọc thành chùm ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung.

- Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt.

- Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía Bắc, từ Nghệ An trở ra.

2. Thành phần hoá học và tính vị của kim tiền thảo

- Trong cây có rất nhiều các hợp chất như polysaccharid, flavonoid và các chất khác như desmondimin, lupenon, acid stearic,...

- Cây kim tiền thảo có vị ngọt, mùi thơm và tính mát.

3. Công dụng của kim tiền thảo

Kim tiền thảo là vị thuốc đã được ông bà ta sử dụng từ bao đời nay với nhiều công dụng:

 Giúp tán sỏi, hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi túi mật

 Hỗ trợ điều trị phù thũng, viêm thận, thận ứ nước

 Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hỗ trợ trị đái rát, đái buốt, ung nhọt

 Hỗ trợ điều trị tiểu đường, cao huyết áp.

4. Kim tiền thảo hỗ trợ điều trị sỏi thận

Sỏi thận là gì?

Sỏi thận được tạo thành bởi muối và chất khoáng trong nước tiểu kết lại với nhau để hình thành những “hòn sỏi”. Chúng có thể nhỏ như hạt cát hay lớn như trái banh golf.

Chúng có thể lưu lại ở trong thận hay đi ra khỏi cơ thể thông qua đường tiểu.

Nguyên nhân của sỏi thận

Sỏi thận gây ra do không uống đủ nước hoặc do yếu tố di truyền. Nếu những người khác trong gia đình bạn mắc bệnh này thì bạn cũng có thể.

Triệu chứng của sỏi thận

Sỏi thận thường không gây đau khi chúng ở trong thận, nhưng chúng có thể gây những cơn đau đột ngột, đau dữ dội khi chúng di chuyển từ thận đến bàng quang.

- Đau bên sườn, bụng, hay háng.

- Nước tiểu có màu hồng hoặc đỏ.

- Dạ dày không khỏe (buồn nôn) và có thể nôn mửa.

 Kim tiền thảo - Vị thuốc quý hỗ trợ trị sỏi thận

- Hoạt chất soyasaponin I chứa trong kim tiền thảo đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci axalat ở thận.

- Thí nghiệm trên động vật cho thấy thành phần polysacchorid chứa trong kim tiền thảo có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci axalat ở thận, đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu.

 Có thể dùng cây kim tiền thảo hỗ trợ chữa bệnh sỏi thận một cách riêng biệt hay kết hợp cây kim tiền thảo và một số loại thảo dược khác bào chế thành bài thuốc nam hỗ trợ chữa bệnh sỏi thận hiệu quả và an toàn.

5. Cách sử dụng kim tiền thảo

Theo kinh nghiệm dân gian, có thể sử dụng toàn cây kim tiền thảo tươi hay phơi hoặc sao khô để dùng làm thuốc hỗ trợ chữa bệnh.

Để hỗ trợ trị sỏi thận bằng kim tiền thảo bạn có thể áp dụng một số cách sau:

- Cách 1: Sắc nước uống:

Lấy khoảng 10-30g kim tiền thảo khô sắc với 1 lít nước uống trong ngày.

Sử dụng mỗi ngày liên tục tình trạng trong vòng 1 tháng sẽ làm giảm dần kích thước sỏi.

- Cách 2: Sử dụng trà túi lọc:

Dùng từ 3-5 gói trà túi lọc kim tiền thảo cho vào khoảng 1 lít nước nóng dùng uống trong ngày.

- Cách 3: Dùng viên nén:

Các bệnh nhân sỏi thận cũng có thể sử dụng kim tiền thảo dạng viên nén, mỗi lần uống 4 viên và uống 3 lần trong ngày.

 Lưu ý: Nên kiên trì hỗ trợ điều trị và kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý để có kết quả tốt nhất.

Một số bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh khác

 Hỗ trợ chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật:

Kim tiền thảo: ......... 40g; - Mộc thông, ngưu tất: 20g mỗi vị; - Dành dành, chút chít: 10g mỗi vị. - Sắc uống ngày 1 thang.

 Hỗ trợ chữa sỏi túi mật:

Kim tiền thảo, nhân trần mỗi vị 40g - Sài hồ, mã đề mỗi vị 16g - Chi tử 12g - Chỉ xác, uất kim, mỗi vị 8g - Khổ luyện tử 6g - Đại hoàng 4g - Sắc uống ngày 1 thang.

 Hỗ trợ chữa sỏi đường tiết niệu:

Kim tiền thảo: ....... 40g; - Mã đề, tỳ giải: mỗi vị 20g; - Trạch tả, uất kim, ngưu tất: mỗi vị 12g; - Kê nội kim: ........... 8g. - Sắc uống ngày 1 thang.





No comments:

Post a Comment