LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Wednesday, November 20, 2019

Tra Thước Lỗ Ban online



Thước Lỗ ban là công cụ đo đạc phong thủy được sử dụng khi xây dựng Dương trạch, đối với những nơi thông khí như cửa chính, cửa sổ, thì độ dài rộng, cao thấp đều không thể xây dựng một cách tùy tiện mà cần tuân thủ nghiêm túc theo kích thước cát tường đã được định trên thước Lỗ ban, thì mới mang lại may mắn.
Nguồn gốc: “Lỗ ban kinh” mô tả về thước Lỗ ban chuẩn “1 xích 4 thốn 4 phân”. Kích thước xích phải theo từng thời kỳ, nếu đúng xích theo thời Lỗ ban còn sống (Chiến quốc) thì 1 xích = 23,2cm nên thước Lỗ ban là 33,408cm. Trên thực tế, đến nay chưa có tài liệu nào về cây thước ngắn như vậy.
Có nên dùng thước thông dụng 42,9cm (hay 43cm)?
- Chiều dài 42,9 không rõ nguồn gốc, làm phép tính thử:

Nên dùng thước Lỗ ban 46cm trong thiết kế nhà ở
Để có thước Lỗ ban 42,9-43cm thì 1 xích phải trong khoảng 29-30cm. Tra lại kích thước đo đạc của các triều đại, đời Tùy (581-619) có hệ 1 xích bằng 29.6cm, đời Đường có hệ 29,75cm tính ra thước Lỗ ban là 42,84cm. Tuy nhiên, con số 29,75cm chỉ là số trung bình của 26 loại thước khác nhau đời Đường, từ 29,4cm - 31,7cm.
Các cung trên thước Lỗ ban 42,9 đều bị rút ngắn để thêm chữ ở giữa. Vì vậy, sử dụng cũng không chính xác.


Nên dùng thước Lỗ ban 46cm trong thiết kế nhà ở
Ưu thế của hệ thước Lỗ ban 46cm
- Thời Minh Thanh là thời kỳ thịnh hành của các môn thuật số, 1 xích là 32cm hệ thước quy đổi được 46,08cm (Thanh, Bắc Kinh).
- Thước được lưu giữ tại Viện Bảo tàng Cố cung Bắc Kinh dài 46cm.
- Thước thông dụng tại Đài Loan là 46cm.
- Viện Phong thủy thế giới tại Hồng Kông chính thức khuyến cáo dùng hệ thước 46cm.

Giải nghĩa - tra số đỏ thước Lỗ Ban

Các kích thước theo thước Lỗ Ban (tính theo cm) được dùng phổ biến như sau :
 67(Quan: Cung tốt chỉ quan vận. Đăng khoa: Thi cử đỗ đạt học hành tốt), 
68(Tiến ích: Thu hoạch nhiều lợi ích. Quý tử: Sinh được quý tử). 
69 (Phú quý: Tăng tài, cát lợi. Thêm đinh), 
81 (Tài trí: Tài đáo lâm môn. Tài vượng: Thêm tiền tài, tiến bảo), 
86 (Tài trí: Tài đáo lâm môn. Thiên đức: Hưởng lộc từ trời), 
87 (Tài trí: Tài đáo lâm môn. Hỷ sự: Có nhiều chuyện vui), 88 (Bảo khố: Kho vàng, tài lộc. Tiến bảo: Chiêu tài tiến bảo), 
89(Lục hợp: Hòa hợp mỹ mãn. Thêm phúc: Gia tăng phúc lộc), 
106(Quý tử: Sinh quý tử. Đăng khoa: Thi cử đỗ đạt, học hành tốt), 
107 (Đại cát: Cát tường, cát lợi, may mắn. Quý tử: Sinh quý tử), 
108(Thuận khoa: Thuận lợi thi cử. Thêm đinh: Thêm xuất đinh), 
109(Tài lộc, hưng vượng), 
125 (Đăng khoa, thiên đức), 
126 (Mạng: Mọi sự đều tốt. Hỷ sự: Có nhiều chuyển vui), 
127(Tiến bảo), 128(Hưng vượng, thêm đức), 
133(Nghênh phúc, đại cát), 134(Nghênh phúc, tài vượng), 
145(Thêm đinh, đăng khoa), 
146 (Thêm đinh, quý tử), 
147 (Thêm đinh, lợi ích), 
148 (Quý tử, hưng vượng), 
153 (Quan, lục hợp), 
154 (Tấn ích, tài), 
155 (Phú quý, tiến bảo), 
167 (Tài trí, thêm phúc), 
172 (Tài trí, đại cát), 
173 (Bảo khố, tài vượng), 
174 (Bảo khố, lợi ích), 
175 (Lục hợp, thiên khố), 
176 (Nghênh phúc, phú quý), 
192 (Đại cát, lục hợp), 
193 (Đại cát, tài), 
194 (Thuận khoa, tiến bảo), 
195 (Tài lộc, phúc tinh), 
196 (Tấn ích, đỗ đạt), 
197 (Tấn ích, thêm đinh), 
198 (Phú quý, đăng khoa), 
211 (Đăng khoa, đại cát), 
212 ( Mạng: Mọi sự đều tốt. Tài vượng: Thêm tiền tài), 
213 (Tiến bảo, lợi ích), 
214 (Hưng vượng, thiên khố),
 215 (Tài trí, phú quý),
 216 (Bảo khố, tiến bảo), 
217 (Tài, tài lộc), 
218 (Lục hợp, thuận khoa), 
231 (Thêm đinh, lục hợp), 
232 (Tài, lợi ích),
 233 (Lợi ích, tiến bảo), 
234 (Lợi ích, phúc tinh), 
235 (Đại cát, đỗ đạt), 236 (Thuận hòa, thêm đinh),
 237 (Thuận khoa, tài vượng), 
253 (tài trí, thiên khố), 
254 (đăng khoa, phú quý), 
255 (tiến bảo), 
256 (tiến bảo, tài lộc), 
257 (hưng vượng, thuận khoa), 
262 (nghênh phúc, đăng khoa), 
274 (thêm đinh, đỗ đạt), 
275 (Lợi ích, thêm đinh), 
276 (tài vượng, nghĩa), 
281 (tài lộc, thiên đức),
 282 (tấn ích, hỷ sự), 
283 (phú quý, tiến bảo), 
284 (phú quý, thêm phúc), 
295 (tài trí, tài lộc), 
296 (tài trí, thuận khoa), 
301 (tài trí, đăng khoa), 
302 (bảo khố, quý tử), 
303 (tài, thêm đinh), 
320 (quý tử, thêm đức), 
321 (đại cát, hỷ sự), 
322 (thuận khoa, tiến bảo), 
323 (tài lộc, thêm phúc), 
340 (đăng khoa, đăng khoa), 
341 (tiến bảo, quý tử), 
342 (tiến bảo, thêm đinh), 
343 (hưng vượng, hưng vượng), 
348 (nghênh phúc, lục hợp), 
360 (thêm đinh, hỷ sự), 
361 (lợi ích, tiến bảo), 
362 (nghĩa, thêm phúc), 
367 (tài lộc, đại cát), 
368 (tấn ích, tài vượng), 
369 (phú quý, lợi ích), 
381 (tài trí, thêm đinh), 
381 (tài trí, hưng vượng), 
387 (tài trí, lục hợp), 
388 (bảo khố, tài), 
389 (lục hợp, tiến bảo), 
390 (lục hợp, phúc tinh), 
391 (nghênh phúc, đỗ đạt)…

Kích thước xây mộ chuẩn thước Lỗ Ban hay gặp

– 69*107 (cm) (phú quý, thêm đinh và đại cát, quý tử).
– 81*127 (cm) (tài trí, tài vượng và tiến bảo).
– 89*133 (cm) (lục hợp, thêm phúc và nghênh phúc, đại cát).
– 107* 173 (cm) (đại cát, quý tử và bảo khố, tài vượng).
– 127*192 (cm) (tiến bảo, tiến bảo và đại cát, lục hợp).
– 147*217 (cm) (Lợi ích, thêm đinh và tài, tài lộc).
– 155*237 (cm) (phú quý, tiến bảo và thuận khoa, tài vượng).
– 175*255 (cm) ( lục hợp, thiên khố và tiến bảo, tiến bảo).

Các loại sản phẩm khác như cuốn thư đá (bình phong), lư hương đá hoặc các sản phẩm làm từ đá khác cũng dựa vào thước “Lỗ Ban” mà chọn kích thước phù hợp.

Giới thiệu về thước Lỗ Ban phong thủy

Trong địa lý cổ Phương Đông thực hành, thước “Lỗ Ban” là một yếu tố không thể tách rời. Qua thực tế thiết kế và thi công vẫn có nhiều người tin tưởng vào cây thước cổ truyền này. Thước Lỗ Ban trong xây dựng là một cây thước kinh nghiệm, nó không thuộc bất kỳ hệ thống đo đạc nào trên thế giới, và được đúc kết kèm thử nghiệm cả ngàn đời nay chỉ để phân định hai chữ tốt và xấu. Dĩ nhiên chỉ bằng một cây thước làm sao cải đổi được vận mạng, nhưng có lẽ qua chính sự sử dụng của gia chủ qua nhiều đời mà nghiệm được rằng khi tai hoạ có đến thì cũng nhẹ đi một chút, lộc phúc có tìm thì may mắn được nhiều hơn.

Sử dụng thước Lỗ Ban đúng cách theo khoa học phong thủy

Có nhiều truyền thuyết về cuộc đời của Lỗ Ban như khi ông sinh ra từng đàn sếu tụ tập lại và ngôi nhà toả hương thơm kỳ lạ, hay về những con chim gỗ dẫn đường cho ông chế tác ra những người gỗ bất tử … Tuy nhiên, lịch sử ghi lại Lỗ Ban họ Công Thâu tên gọi là Ban, người nước Lỗ đời Xuân Thu (hiện tại thuộc tình Sơn Đông – Trung Quốc), cùng thời với Mặc Tử (một triết gia nổi tiếng). Vì ông là người nước Lỗ, cho nên mọi người gọi ông là Lỗ Ban. Ông là một người thợ nổi tiếng thời cổ đại và cũng là một nhà phát minh xuất sắc. Từ ngàn năm nay, thợ mộc và thợ xây dựng Trung Quốc đều tôn thờ ông như một vị tổ sư.
Hiện nay có hai loại thước lỗ ban chính, đó là thước trực 8 (bát môn xích) và thước trực 10 (thập môn xích) với giá trị khác nhau. Và cả hai loại thước này hiện đều cùng in trên cây thước sắt cuốn bán phổ biến trên thị trường. Trong bài viết này chúng ta nói đến thước trực 8.
Khi kéo cây thước này ra thì chúng ta sẽ thấy có 2 hàng chữ nằm trong các ô, một hàng chữ lớn và một hàng chữ nhỏ. Các bạn cứ lần theo hàng chữ lớn cho đến ô có 1 số nhỏ, đối chiếu ta được 42,9 cm hoặc gần 17 inches, đó chính là chiều dài của một cây thước Lỗ Ban trong xây dựng. Tương truyền, chiều dài này được Lỗ Ban tính từ chiều dài trung bình từ cùi chỏ đến đầu ngón tay út duỗi thẳng của loài người. Như vậy, suốt chiều dài cây thước kéo, loại 5 mét chẳng hạn, chỉ là một sự lập đi lập lại hơn 11 cây thước Lỗ Ban.
Thước Lỗ Ban có thước trên và thước dưới, dùng để đo Mộc và đo Thổ. Mặt Thổ dùng để đo đất, trong khi mặt Mộc dùng để đo cửa, bếp, bàn, tủ … Chú ý là khi đo cửa thì phải đo khoảng trống của cửa (lọt lòng), chứ không phải đo phủ bì.
Một cây thước Lỗ Ban trực 8 trong xây dựng có 8 cung (hàng chữ lớn, nằm trong ô vuông), là biến thể của đồ hình Bát Quái, thay vì sắp theo hình tròn người ta trải phẳng theo hàng ngang. Trong 8 cung đó có 4 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen), đi từ trái sang phải sắp xếp theo thứ tự: Tài – Bệnh – Li – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản.
- Cung Tài: nghĩa là tiền của, ứng nghiệm tốt nhất với cổng lớn, nơi đón nhận của cải từ ngoài vào. - Cung Bệnh: là đau bệnh, ứng đặc biệt vào nhà vệ sinh. Nơi này thường là góc hung (xấu) của nhà, cửa lọt vào chữ - Bệnh sẽ thuận lợi cho bệnh tật sinh ra. - Cung Ly: là chia lìa, rất kỵ cho cửa trong nhà. Cửa lọt vào chữ Ly, chồng thì làm ăn xa nhà, vợ gặp điều quyến rũ, con cái hoang đàng phá phách. - Cung Nghĩa: rất tốt cho cổng lớn và cửa nhà bếp, cửa các phòng thông nhau thì không nên. - Cung Quan: rất kỵ ở cổng lớn vì tránh chuyện kiện tụng ra chính quyền, nhưng lại tốt ở cửa phòng riêng vợ chồng vì sẽ sinh con quí tử. - Cung Kiếp: là bị cướp, tượng trưng cho tai hoạ khách quan đến từ bên ngoài khiến hao tổn tiền của. Tránh ở cổng lớn, nhất là các cửa hàng, tiệm buôn càng nên lưu ý. - Cung Hại: tượng trưng cho mầm xấu nhen nhúm từ bên trong, kỵ ở các cửa phòng trong nhà. - Cung Bản: thích hợp cho cổng lớn.
Tiếp theo chúng tôi giải thích sơ lược phần thước có hàng chữ nhỏ, đây là thước Lỗ Ban kết hợp, nó có chiều dài 38.8 cm và cũng như phần trên nó cũng lập đi lập lại suốt chiều dài thước kéo. Thước này gồm 10 cung, 6 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen). Đi từ trái sang phải, thứ tự như sau:
Cung thứ 1 (đỏ, tốt) – Tài: tiền của, chia thành:
- Tài Đức : có tiền của và có đức
- Bảo Khố : kho báu
- Lục Hợp : sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Nghinh Phúc : đón nhận phúc đến

Cung thứ 2 (đen, xấu) – Bệnh: bệnh tật, chia thành:
- Thoái Tài : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
- Công Sự : tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Lao Chấp : bị tù
- Cô Quả : chịu phận cô đơn

Cung thứ 3 (đen, xấu) – Li: chia lìa, chia thành:
- Trường Khố: dây dưa nhiều chuyện
- Kiếp Tài: bị cướp của
- Quan Quỉ: chuyện xấu với chính quyền
- Thất Thoát: mất mát

Cung thứ 4 (đỏ, tốt) – Nghĩa: chính nghĩa, tình nghĩa, chia thành:
- Thiêm Đinh : thêm con trai
- Ích Lợi: có lợi ích
- Quí Tử: con giỏi, ngoan
- Đại Cát: rất tốt

Cung thứ 5 (đỏ, tốt) – Quan: quan chức, chia thành:
- Thuận Khoa: thi cử thuận lợi
- Hoạnh Tài: tiền của bất ngờ
- Tiến Ích: làm ăn phát đạt
- Phú Quý: giàu có

Cung thứ 6 (đen, xấu) – Kiếp: tai hoạ, chia thành:
- Tử Biệt: chia lìa chết chóc
- Thoái Khẩu: mất người
- Ly Hương: xa cách quê nhà
- Tài Thất: mất tiền của

Cung thứ 7 (đen, xấu) – Hại: thiệt hại, chia thành
- Tai Chí: tai hoạ đến
- Tử Tuyệt: chết mất
- Bệnh Lâm: mắc bệnh
- Khẩu Thiệt : mang hoạ vì lời nói

Cung thứ 8 (đỏ, tốt) – Bản: vốn liếng, bổn mệnh, chia thành:
- Tài Chí: tiền của đến
- Đăng Khoa: thi đậu
- Tiến Bảo: được của quý
- Hưng Vượng:làm ăn thịnh vượng

Bốn cung trong thước Lỗ Ban phong thủy

- Cung QUÝ NHÂN: (tốt). Tham lam tấn hoạnh tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai. Cung QUÝ NHÂN Gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh. Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành, con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì sẽ bị mất hết. - Cung HIỂM HỌA: (xấu).Cự môn hiếu phục thường.Du ký tẩu tha phương. Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương. Gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành – Thời nhơn – Thất hiếu – Tai họa – Trường bịnh. Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết. - Cung THIÊN TAI: (xấu). Lộc tồn nhân đa lãm. Ly biệt hưu bất tường. Phu thê xung khắc mãnh. Nam nử đại gia ương. Cung này gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tữ – Quan tài – Thân bệnh – Thối tài – Cô quả.
Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.
- Cung THIÊN TÀI: (tốt). Văn khúc chử vạn chương. Đời đời cận quân vương. Tài lộc tái gia phú. Chấp thằng lục lý xương. Cung gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ – Văn học – Thanh quý – Tác lộc – Thiên lộc. Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc đẹp, tiền bạc vô đều.

*********************************************************************************************************************


Tra Thước Lỗ Ban :  

http://wedo.com.vn/thuocloban/


LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THƯỚC LỖ BAN

Lưu ý về tên gọi và xem hướng dẫn sử dụng trên internet:
  • Hiện tại trên thị trường chỉ bán Thước Lỗ Ban dạng cuộn sắt (thước rút sắt) trên đó có in cung 2 loại Thước Lỗ Ban 42,9cm (dùng đo các yếu tố về phần Dương (Dương Phần)), và Thước lỗ ban 39cm (dùng đo các yếu tố về phần Âm (Âm Phần)). Không có các Thước Lỗ Ban khác. Thước lỗ ban 52cm phải dùng phần mềm thước lỗ ban để tra hoặc nhờ thầy Phong Thủy.
  • Thước Lỗ Ban 39cm đo âm phần
    Thước Lỗ Ban 39cm chứ không phải 38,8cm như nhiều người nói
  • Rất nhiều người không hiểu sâu chuyên môn, hay làm các kênh video youtube, bài viết để PR, quảng cáo lấy lượng view, xem để được hưởng tiền quảng cáo cầm thước cuộn nói trên nói thước được in phía dưới là thước lỗ ban 38.8cm là hoàn toàn sai. Chắc có lẽ họ chưa bao giờ cầm thước này để đo, Chỉ cần 1 lần kéo thước đến 3,9m (tức là lặp lại 10 lần kích thước chuẩn của thước lỗ ban 39cm) bạn sẽ thấy lặp lại cung đầu tiên. Trong khi nếu thước 38,8 thì sẽ lặp lại cung đầu tiên ở 3,88m (sở dĩ tác giả nói kéo dài đến tận 10 lần để chứng minh sự sai lầm của những người này (nếu kéo 1-2 cung thì vài mm sẽ nói là nhìn nhầm), khi kéo 10 lần thì sự sai lệch là 2mmx10 lần =2cm sẽ thể hiện chính xác.
  • Riêng về các phần mềm khác có đưa ra các thước 52.2cm, 38.8 cm (không nói thước sắt là thước 38.8cm) tác giả xin trình bày trong phần quan điểm và sự khác nhau giữa các trường phái về Thước Lỗ Ban.
Dùng Thước Lỗ Ban nào, làm gì và kích thước nào cho việc gì:
  • Dùng kích thước xấu (đen) cho các hạng mục xấu???: Qua tham khảo tài liệu, chúng tôi cho rằng việc này là không đúng. Các kích thước xấu (đen) được đưa ra để chúng ta tránh, và nếu có sử dụng thì các vấn đề liên quan được cảnh báo là vấn đề gì. Còn những hạng mục "xấu" nếu bạn không quan tâm đến kích thước Lỗ Ban cho nó thì nên bỏ qua chứ đừng chọn kích thước xấu (quan điểm này bị một số người mượn (lôi qua) từ việc đặt các hạng mục xấu trong nhà vào các Cung xấu trong việc xem Vị trí đặt các hạng mục nhà trong phong thủy) mà không có cơ sở tài liệu.
  • Dùng thước 39cm cho Âm phần: cái này được nhiều tài liệu nói và được nhiều người sử dụng theo quan điểm này. Nếu bạn vẫn băn khoăn thì có thể chọn 3 đỏ (đỏ thêm cả 2 thước Dương phần thì tùy bạn). Thước này dùng để đo các kích thước trong Mộ, Mồ mả, Tiểu, Quách, Bàn thờ, Cây hương...
  • [*][**] Dùng thước 52cm hay 42,9cm cho phần nào, hạng mục nào ở Xây dựng (Dương Phần):Không có nhiều tài liệu nói đồng thời về 2 loại thước này, Các tài liệu nói về Thước Lỗ Ban 52cm không nói thước 52cm chỉ dùng để đo khoảng thông thủy, lọt sáng... Cũng như thước 42,9cm chỉ để đo khoảng đặc (bệ, mục, bậc...) trong xây dựng. Các thước này chỉ nói chung là dùng cho Dương Phần và thước 52cm dựa trên lưu truyền trong và cho người Việt. Sự phân chia dùng thước nào trong hai thước này vào đâu (nếu có) là dựa trên lưu truyền hoặc trên internet.
    + Vậy nên cá nhân tác giả khuyên các bạn sử dụng kích thước ứng vào cả 2 Cung đỏ của hai Thước Lỗ Ban 42,9cm và 52cm này là tốt nhất.
    + Nếu các bạn có các tài liệu (chính thống) nói chính xác về việc này xin vui lòng cho chúng tôi tham khảo, chúng tôi sẽ hiệu đính thông tin này (nếu có khác) để tất cả được tham khảo.
Lưu ý khi sử dụng thước cuộn sắt (rút sắt) bán ngoài thị trường
  • Một chút sai sót của một vài loại thước của nhà sản xuất (không rõ vô tình hay cố ý mà đã tồn tại rất lâu): Thước cuộn sắt ở Cung Nạn (cung xấu) được in là Nền đỏ, Chữ trắng, Chính xác theo kiểu chung các cung khác thì Cung Nạn đúng phải là Nền đen Chữ trắng như thước dưới cùng.
  • Do ở khoảng giữa cửa các cung nhỏ co thu lại in Tên Cung lớn, nên điểm bắt đầu (hoặc kết thúc) của cung nhỏ có sai lệnh khoảng 1mm. Nên chú lưu ý sai số này khi sử dụng. Tổng thể kích thước điểm đầu và cuối của 1 cung lớn là chính xác không sai (chỉ sai số nội bộ trong 1 cung lớn).
Thước Lỗ Ban bị in sai màu nền Cung nạn
Thước Lỗ Ban bán ngoài cửa hàng có màu nền Cung Nạn bị in nhầm màu từ màu đen thành màu đỏ
Thước Lỗ Ban bị sai sai do in
Thước Lỗ Ban bị sai số nội bộ trong một Cung lớn. Cần chú ý khi chọn kích thước vào gần giữa 2 Cung nhỏ.

 

CÁC LOẠI THƯỚC LỖ BAN VÀ QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU

  • Thước Lỗ Ban có thể mua bán trên thị trường: Trên thị trường hiện tại chỉ bán thước lỗ ban bằng thước rút sắt (thước cuộn sắt) là 42,9cm và 39cm.
  • Thước Lỗ Ban 52cm được nhắc đến trong sách phong thủy và lưu truyền trong dân gian Việt Nam. Nói thước 52cm (và chính xác là 52cm/thước) là thước được tính toán dựa trên đơn vị đo lường dân gian của Việt Nam (phù hợp với người Việt). Để lấy kích thước này cần nhờ các thầy Phong thủy tra cứu giúp hoặc dùng các phần mềm Thước lỗ ban (được viết bởi các đơn vị có uy tín) và có Thước Lỗ Ban 52cm.
  • Thước Lỗ Ban 48cm được nhắc đến trong sách phong thủy (nói là phù hợp với kích thước đo lường dân gian của người Việt) nhưng không được lưu truyền nhiều trong dân gian. Không có nhiều thông tin, cơ sở nên chúng tôi không đưa vào phần mềm Thước Lỗ Ban này.
  • Thước Lỗ Ban 46cm được nhắc đến là Thước Lỗ Ban quy đổi tương đương với đơn vị đo đời nhà Thanh (46,08cm) và có 1 loại thước (theo internet) là được lưu giữ trong Viện Bảo tàng Cố cung Bắc Kinh dài 46cm. Nhưng có điều tại thời điểm này ngay tại Trung Quốc cũng không sản xuất loại Thước Lỗ Ban 46cm tương ứng để lưu hành rộng rãi. Vậy nên chúng tôi cũng không đưa loại thước đó vào phần mềm Thước Lỗ Ban này.
  • Thước 52,2cm và thước 38,8 cm, hiện trên Internet có các đơn vị, các diễn đàn nhắc đến nhưng không tìm thấy các thông tin chính xác được ghi chép theo sử sách hoặc các loại sách được lưu truyền lâu đời cho đến nay. Đặc biệt có nhiều đơn vị làm phần mềm có thước 38.8cm nhưng lại lấy lấy thước rút cuộn sắt ra nói là 38.8cm là hoàn toàn sai (thước phía được in phía dưới của Thước Lỗ Ban bằng sắt là thước 39cm, hướng dẫn kiểm tra Thước lỗ ban 39cm đã được nói đến trong phần Lưu ý khi chọn và sử dụng Thước Lỗ Ban). Vậy nên chúng tôi không đưa 2 loại thước này vào phần mềm Thước Lỗ Ban này.
Wedo Architecture & Construction là một đơn vị đầu tiên đưa thông tin về Thước Lỗ Ban và cách sử dụng lên Internet (từ những năm 2003-2004 khi Website và công cụ tìm kiếm mới phát triển ở Việt Nam), hiện tại còn rất nhiều dấu tích các đơn vị sao chép copy bài về Thước Lỗ Ban của Wedo viết từ ngày đó.
Cá nhân tác giả của phần mềm Thước Lỗ Ban này luôn tìm tòi, cầu thị học hỏi khi phát triển phần mềm cũng như đưa thông tin Internet cho mọi người tham khảo. Tác giả đã hỏi trên nhiều nơi thảo luận về Phong thủy về thông tin nguồn gốc thước 52.2cm để so sánh với thước 52cm nhưng không nhận được các thông tin có cơ sở về thước 52.2cm. Trong qua trình làm việc về Kiến trúc & Xây dựng, tác giả đã gặp trực tiếp một số thầy Phong thủy và có hỏi quan điểm về Thước Lỗ Ban 52cm và thước 52.2cm, với những người nói có thước 52.2cm thì cũng chỉ đưa phần mềm cài trên máy ra chứ chưa đưa ra các tài liệu nói rõ về thước này. Vậy nên theo cá nhân tác giả cho đến giờ vẫn chưa tìm thấy thông tin tin cậy nói về thước 52.2cm. Biết rằng kiến thức là vô hạn mà sức người thì ít, vậy nên nếu ai đó đọc được bài viết này mà có tài liệu nói rõ về thước 52cm cũng như 52,2cm hay các Thước Lỗ Ban khác xin vui lòng liên hệ email wedojsc@wedo.vn để tác giả xin phép được sao chép tài liệu, thảo luận và học hỏi.

Người xưa có câu: "TÂM CÒN CHƯA THIỆN, PHONG THỦY VÔ ÍCH."

Rất mong phần mềm Thước Lỗ Ban này cũng như những chia sẻ hiểu biết của chúng tôi về Thước Lỗ Ban sẽ giúp bạn sử dụng Thước Lỗ Ban cũng như Phong Thủy một cách có ích. 









No comments:

Post a Comment