LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Sunday, August 20, 2017

Các loại mạch Âm Dương Duy Kiều



Mạch Dương Kiều

1. ĐẶC TÍNH
- Thông quán lục phủ, chủ trị phần Biểu (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết).
- Là mạch nhận khí của Thận.
- Đem khí của Thận từ dưới lên trên.
- Giao hội với:
+ Kinh Thủ Thái Dương Bàng Quang ở các huyệt Tình Minh (Bq.1), Phụ Dương (Bq.59), Bộc Tham (Bq.61), Thân Mạch (Bq.62).
+ Kinh Túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Cự Liêu (Đ. 29), Hoàn Khiêu (Đ.30), Phong Trì (Đ.20).
+ Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở Nhu Du (Ttr.10).
+ Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường ở Kiên Ngung (Đtr.15), Cự Cốt (Đtr.16).
+ Kinh Túc Dương Minh Vị ở Thừa Khấp (Vi. 1), Cự Liêu (Vi.3), Địa Thương (Vi.4).
+ Mạch Đốc ở huyệt Phong Phủ (Đc.16).

 


2. ĐƯỜNG VẬN HÀNH
- Bắt đầu ở mặt ngoài gót chân (h. Thân Mạch - Bq.62, Bộc Tham Bq.61), chạy dài theo mặt ngoài chân, hợp với kinh chính Đởm ở h. Dương Phụ (Đ.35), lên mặt ngoài mông ở huyệt Cự Liêu (Đ.29), chạy dài theo sườn tới vai, hợp với Túc và Thủ Thái Dương (Bàng Quang + Tiểu Trường) và mạch Dương Duy ở huyệt. Nhu Du - Ttr 10), qua kinh chính Đại Trường ở huyệt Kiên Ngung (Đtr 15) và Cự Cốt (Đtr.16), lên mặt, hợp với Túc và Thủ Dương Minh (Vị + Đại Trường) ở huyệt. Địa Thương (Vi.4) và Cự Liêu (V. 3). Qua Kinh Vị và mạch Nhâm ở huyệt Thừa Khấp (Vi.4), đến góc trong mắt ở huyệt Tình Minh (Bq.1) hợp với mạch Âm Kiều, lên trán và kết thúc ở sau xương chüm tai (huyệt. Phong Trì - Đ.20).
3. BIỂU HIỆN BỆNH LÝ
- Lưng đau như có cái búa nhỏ nằm bên trong. Chỗ đó sưng lên nhanh như cơn giận bốc lên (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41, 7).
- Mắt đau, bắt đầu từ khóe mắt trong (‘Mậu Thích’ - TVấn.63, 14).
- Mắt cá chân trong trở lên bị mềm yếu (liệt), mắt cá chân ngoài trở lên bị co rút (‘Nan Kinh’.29).
- Lưng và thắt lưng cứng thẳng, sợ gió, đầu đau, ra mồ hôi ở đầu, xương chân mày đau nhức, mắt đỏ, đầu đau như búa bổ, đùi sưng, mồ hôi tự ra, các khớp xương đau, tay chân tê lạnh, tai điếc, điên giản, co giật, chảy máu cam, phù toàn thân (Châm Cứu Đại Toàn).
- Mất ngủ, điên giản, lưng đau (Châm Cứu Học Giảng- Nghĩa).
- Mất ngủ, vận động yếu, chi dưới teo hoặc tê cứng (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Thắt lưng cứng, đùi sưng, sợ gió, mồ hôi tự ra, đầu đau, lôi đầu phong, đầu ra mồ hôi, mắt đỏ, đau, xương chân mày đau, khớp xương đau, tay chân tê, co rút, quyết nghịch, sữa thiếu, tai ù, chảy máu cam, động kinh, nửa người sưng phù (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Bệnh mắt (mắt mờ, đỏ, đau), mất ngủ, động kinh, lưng đau, bàn chân lệch ra ngoài (Châm Cứu Học Việt Nam).
4. ĐIỀU TRỊ
- Châm huyệt Phụ Dương *Bq.59+ (TVấn.41), theo Tố Vấn Tập Chú hoặc Dương Phụ (Đ.38) theo Bị Chú Nội Kinh Hoàng Đế Tố Vấn.
- Theo TVấn 63: Châm huyệt nằm dưới mắt cá ngoài khoảng nửa thốn. Bệnh ở mắt bên pHải, châm bên trái và ngược lại. (Huyệt này có thể là Bộc Tham (Bq. 61) theo Cao-Sï-Tông hoặc Thân Mạch (BQ.62) theo Đơn- Ba-Nguyên-Giản ).
- Châm Thân Mạch (Bq.62) và Bộc Tham (Bq.61) (Tố Vấn Tập Chú).
- Châm Phong Trì *Đ.20+ (Trương-Khiết-Cổ).
- Cách chung, châm Thân Mạch (Bq 62) vì đây là huyệt giao hội với mạch Dương Kiều.
Sách ‘Pathog ni Et Pathologie En Ergetiqu s En M decine Chinoise’ diễn giải như sau:
Bệnh lý của mạch Dương Kiều có thể do Tông khí gây ra ở:
+ Mặt.
+ Vai
+ Theo đường vận hành của mạch Dương Kiều.
a- Mạch Dương Kiều Thực
Tà khí xâm nhập phần Dương thì khí bị ngưng trệ và khí Dương bị thực. Thiên ‘Mạch Độ’ ghi: ‘Nếu Dương khí quá thịnh thì âm khí không thể tươi, gọi là chứng ‘Cách’ (LKhu 17, 23) Và “Nếu cả Âm lẫn Dương đều thịnh, không nuôi dưỡng được cho nhau thì gây ra chứng ‘Quan Cách’, là chứng chết (LKhu 17, 24).
Để tránh tình trạng phân cách của Âm Dương, có 1 phương pháp đặc biệt là: khi Dương khí quá thịnh thì nó sẽ chuyển khí vào mạch Dương Kiều trước khi phần Âm bị thực theo.
Mạch Dương Kiều bị rối loạn có thể do:
+ Tuần hoàn của Tông khí bị trở ngại.
+ Do đường kinh Dương bị Thực.
b-Bệnh Lý Do Rối Loạn Tuần Hoàn Của Tông Khí.
Theo thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu 28) thì: Tà khí chỉ nhập vào kinh Âm hoặc Dương Kiều khi chính khí bị suy.
+ Khi Phong tà xâm nhập vào mặt, thường thì kinh Dương Minh bị tổn thương, rồi tà khí nhập vào huyệt Tinh Minh (Bq.1).
-Triệu chứng: mắt không ướt hoặc ngược lại bị chảy nước mắt nhiều do tà khí xâm nhập vào huyệt Tinh Minh. Các vùng khác cüng bị là: vùng huyệt Thừa Khấp (Vi.1), Cư Liêu (Vi.3), Địa Thương (Vi.4), ở sau gáy là huyệt Phong Trì (Đ.20).
- Điều trị:
Châm huyệt Toàn Trúc (Bq.2), Phong Trì (Đ.20) và các A Thị Huyệt trên đỉnh đầu. Cần phối hợp châm thêm huyệt của mạch Dương Kiều là huyệt Bộc Tham (Bq.61) và Thân Mạch (Bq.62) phía đối bên bệnh.
+ Nếu tà khí tụ ở vùng huyệt Thừa Khấp, Cư Liêu, Địa Thương của mạch Dương Kiều thì châm tả, rồi bổ huyệt Giải Khê (Vi.41) của kinh Dương Minh (đang bị suy).
+ Khi thử tà xâm nhập gây nên mắt sưng đỏ, đau, sưng ở khóe mắt trong. Trường hợp này tà khí không tụ ở kinh Dương minh. Phải bổ huyệt Vinh của kinh Vị là huyệt Nội Đình (Vi.44).
+ Nếu thử tà xâm nhập vùng huyệt Thừa Khấp, Cư Liêu hoặc Địa Thương thuộc kinh Dương minh, có thể gây ra liệt mặt. Trường hợp này bổ huyệt Giải Khê (Vi.41) và Xung Dương (Vi.42) của kinh Dương minh. đồng thời tả các huyệt của mạch Dương Kiều ở mặt là huyệt Thừa Khấp (Vi.1), Cư Liêu (Vi.3), Địa Thương (Vi.4).
Cả 2 trường hợp trên, phải châm thêm huyệt Bộc Tham (Bq.61) và Thân Mạch (Bq.62) của mạch Dương Kiều.
+ Khi tà khí tấn công vào vùng vai, tà khí xâm nhập vào huyệt của mạch Dương Kiều là huyệt Kiên Ngung (Đtr.15), Cự Cốt (Đtr.16) và Nhu Du (Ttr.10) làm cho vai đau, không thể giơ tay lên được.
- Điều trị: Bổ thủ Dương Minh (Đại trường) và thủ hái dương (Tiểu trường) là: huyệt Khúc Trì (Đtr.11), Tiểu Hải (Ttr.8), phối hợp với huyệt Nguyên (Hợp Cốc - Đtr.4) và Uyển Cốt (Ttr.4). đồng thời châm thêm các A Thị Huyệt của mạch Dương Kiều là Cự Cốt (Đtr.16) và Kiên Ngung (Đtr.15).
+ Khi tà khí xâm nhập đoạn kinh Thiếu Dương (Tam Tiêu + Đởm) của mạch Dương Kiều, nó có thể nhập vào qua huyệt Giác Tôn (Ttu.20) để vào hàm trên.
Điều trị: Châm A Thị Huyệt (huyệt của kinh Cân) ở giữa müi và tai, là huyệt giao hội Giác Tôn (Ttu.20)...
+ Khi Toàn Bộ Mạch Dương Kiều Bệnh: đau như búa bổ ở vùng Thận và sưng lên (TVấn 41, 7): châm huyệt của mạch Dương Kiều: Phụ Dương (Bq.59), Bộc Tham (Bq.61) và Thân Mạch (Bq.62).
c-Do Mạch Dương Kiều Bị Thực
Thiên ‘Đại Hoặc Luận’ (TVấn 80, 20) ghi: Vệ khí không nhập vào được Âm phận mà lưu lại nơi Dương phận. Khi lưu ở Dương phận thì Âm phận sẽ bị đầy, Âm phận bị đầy sẽ làm cho mạch Dương Kiều thịnh. Nếu Vệ khí không nhập vào được Âm phận thì Âm khí sẽ hư, Âm khí hư sẽ làm cho mắt không nhắm được mà bị mất ngủ”.
-Điều trị: điều hòa khí tổng quát: châm huyệt Thân Mạch (Bq.62). nếu chưa bớt, bổ huyệt Chiếu Hải (Th.6).


Dương nghiêu mạch

Tuần hành : Từ mắt cá ngoài, qua mặt ngoài chi dưới, phân bô" cạnh sườn, vòng qua vai, lên mép đầu mắt, hợp với mạch Âm kiểu (nghiêu) đến sau tai, vào não.
Liên quan : Bàng quang kinh, Đảm kinh, Tiểu trường kinh, Đại trường kinh, Vị kinh và Dương kiểu (nghiêu) mạch.
Chủ trị : Lưng đau cứng, tự đổ mồ hôi, đau đầu, đau tai, đau mũi, động kinh, đau gân cốt.
Biểu hiện lâm sàng : Chân bị co giật, khó ngủ, động kinh.
Phân tích : Dương kiều (nghiêu) mạch bị bệnh khiến khí dương bị trỏ ngại, kinh mạch bị câu thúc, làm cho chân bị co giật hoặc rất khó ngủ hoặc động kinh phát tác.
 



Mạch Âm Kiều

1. ĐẶC TÍNH
- Là 1 Biệt mạch của kinh túc Thiếu Âm, có nhiệm vụ đem tông khí của Thận (ở dưới) lên trên (nhập vào dưới mắt) (LKhu 17, 26).
- Khi Doanh Khí hoặc Vệ khí của cơ thể mà Thực thì nó sẽ chuyển vào Kiều mạch (Linh Khu 17).
- Thông quán ngü tạng, chủ trị phần Lý (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết).
- Giao hội với:
+ Túc Thiếu Âm Thận ở Chiếu Hải (Th 6), Giao Tín (Th 8).
+ Túc Thái Dương Bàng Quang ở Tinh Minh (Bq 1).


 
2. ĐƯỜNG VẬN HÀNH
- Bắt đầu từ vùng sau xương thuyền (h. Chiếu Hải - Th 6) phía trước mắt cá chân trong, qua h. Chiếu Hải (Th 6) lên phần cao nhất mắt cá chân trong (h. Giao Tín - Th 8), chạy dài theo mặt trong đùi và háng, nhập vào bộ sinh dục ngoài, vào bụng, chạy dài theo mặt trong ngực vào bên trong hố xương đòn ở h. Khuyết Bồn (V 12), đến sụn giáp (h. Nhân Nghinh - V9) lên mặt, vào xương gò má, đến khóe trong mắt (h. Tình Minh - Bq 1) và giao tiếp với kinh Thủ Thái Dương (Tiểu Trường), Túc Dương Minh (Vị) và mạch Dương Kiều.
3. BIỂU HIỆN BỆNH Lý
- Trong mắt đỏ, đau nhức, bắt đầu từ kho mắt trong (‘Nhiệt Bệnh’ - TVấn.23).
- Lưng đau, đau dẫn đến ngực, mắt mờ. Nếu nặng thì lưng như muốn gẫy ra sau, lưỡi bị cuốn lại (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41).
- Mắt cá chân ngoài trở lên bị yếu mềm (liệt), mắt cá chân trong trở lên bị co rút (Nan 29 - Nan Kinh).
- Khí ở họng bị bế tắc, khí Bàng quang đau, trường phong hạ huyết, ăn vào thì ói, khó sinh đẻ, trong bụng bị tích, ruột sôi, thổ tả, đái dầm, táo bón, hôn mê, ợ hơi ở ngực (Châm Cứu Đại Toàn).
- Ngủ nhiều, vận động yếu, chi dưới tê cứng hoặc cơ bị teo (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Động kinh, chân tay co rút, đau ở bụng dưới, đau từ thắt lưng đến âm bộ, sán khí, lậu hạ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Ngủ nhiều, động kinh, bụng dưới đau, thoái vị bẹn, băng lậu, bịnh mắt, bàn chân lệch vào trong (Châm Cứu Học Việt Nam).
4. ĐIỀU TRỊ
- Châm huyệt Chiếu Hải *Th.6+ (TVấn 23).
- Châm huyệt Khích của Âm Kiểu là Giao Tín (Th 8) (Theo Tố Vấn Tập Chú) hoặc Phục Lưu (Th.7) theo ‘Tố Vấn Chú Phát Huy’.
- Cách chung châm huyệt Chiếu Hải (Th.6) vì đây là giao hội huyệt của mạch Âm Kiều.
Sách ‘Pathog ni Et Pathologie En Ergetiqu s En M decine Chinoise’ diễn giải như sau:
Rối loạn bệnh lý của mạch Âm Kiều có thể do 3 loại:
+ Do tuần hoàn của Tông khí bị trở ngại.
+ Do kinh chính Âm bị thực.
+ Do Nội thương.
Do Tuần Hoàn Của Tông khí Bị Trở Ngại
Gây ra do rối loạn cục bộ. Trường hợp này, tà khí chỉ ở trong mạch Âm Kiều khi khí của kinh chính bị hư (LKhu 28).
+ Khi tà khí xâm nhập vào kinh Dương Minh ở má, nó vào phía dưới mắt, rồi thuộc vào khóe mắt trong ở huyệt Tinh Minh làm cho mắt trơn ướt. Nếu khí của mạch Âm Kiều không thông thì mắt sẽ không nhắm lại được (LKhu 17, 26).
+ Điều Trị: Châm huyệt Tinh Minh (Bq.1) bên bệnh và huyệt Nhiên Cốc (Th.2), Chiếu Hải (Th.6) bên không bệnh. Cách châm này còn phải châm thêm huyệt Giải Khê (Vi.41) để bổ cho khí của kinh Vị, nếu Vị khí hư.
- Nếu do Thử tà gây ra, kèm theo triệu chứng ở trong cơ thể, phải châm huyệt Túc Tam Lý (Vi.36). nếu kèm tiểu gắt, châm huyệt của mạch Âm Kiều và huyệt Đại Đôn (C.1) (LKhu 23, 60).
- Nếu toàn mạch Âm Kiều bị bệnh sẽ gây ra đau vùng Thận lên đến cổ, mắt mờ. Nếu bệnh nặng thì lưng đau như gãy, lưỡi cong lại không thể nói được. Trường hợp này, tà khí ở mạch Âm Kiều sẽ tự chuyển sang mạch Dương Kiều vì mạch Dương Kiều vận hành ở vùng lưng và cổ.
Điều Trị: Châm huyệt Giao Tín (Th.8).
Bệnh Lý Do Âm Thực
Trong trường hợp hay mơ, Âm bị thực vì Âm không vận hành. Phần Dương cüng thực vì nó không được phần Âm nuôi dưỡng. Để nuôi phần Dương, phần Âm phải mượn con đường của mạch Âm Kiều.
Điều Trị: châm huyệt Chiếu Hải (Th.6) . nếu không hiệu quả, châm huyệt Kim Môn (Bq.62).
Bệnh Lý Do Nội Thương
Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Tâm là chủ của 5 Tạng, 6 Phủ. Mắt là nơi tụ của tông mạch (Âm và Dương Kiều), là con đường vạng hành của thượng dịch... Khi ta buồn sầu, đau đớn, ưu tư thì sẽ làm động đến Tâm, Tâm động thì 5 Tạng, 6 Phủ sẽ bị dao động, dao động sẽ làm cho tông mạch bị cảm, tông mạch bị cảm thì con đường của chất dịch mở ra, nước mắt nước müi sẽ chảy ra “(LKhu 28, 21). Châm huyệt Thiên Trụ (LKhu 28, 22).
Phương pháp châm này giải thích được sự liên hệ giữa Âm Kiều Mạch, Dương Kiều Mạch và kinh Túc Thái Dương. Châm huyệt Thiên Trụ (Bq.10) để kéo tông khí về kinh túc Thái Dương, để hỗ trợ cho tuần hoàn kinh khí.


Âm nghiêu mạch

Tuần hành : Từ mắt cá trong, qua mặt trong chi dưới, sinh dục ngoài, phần trong ngực, đến họng, lên đầu mắt, hợp với mạch Dương kiểu (nghiêu) đến sau tai và não.
Liên quan : Thận kinh, Bàng quang kinh và Dương nghiêu kinh.
Chủ trị : Đại tiện khó; sinh khó, hôn mê; thổ tả, nấc.
Biểu hiện lâm sàng : Chân bị co giật hoặc buồn ngủ, không muốn dậy.
Phân tích : Âm nghiêu mạch bị bệnh, do âm hàn thịnh ở bên trong, khiến cho kinh mạch bị câu thúc, khiến cho chân co giật hoặc buồn ngủ không muốn dậy.
 





Mạch Dương Duy

 1. ĐẶC TÍNH

+ Khởi lên ở chỗ hội nhau của các kinh Dương (Nan Kinh 28).
+ Duy trì và liên lạc các kinh Dương (Tố Vấn Tập Chú).
+ Giao hội với:
. Kinh túc Thái Dương Bàng quang ở huyệt Kim Môn (Bq.630.
. Kinh túc Thiếu Dương Đởm ở các huyệt Đầu Lâm Khấp (Đ.11), Bản Thần (Đ.13), Dương Bạch (Đ.14), Mục Song (Đ.16), Chính Doanh (Đ.17), Thừa Linh (Đ.18), Não Không (Đ.19), Phong Trì (Đ.20), Kiên Tỉnh (Đ.21), Dương Giao (Đ.35).
. Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu ở huyệt Thiên Liêu (Ttu.15).
. Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở huyệt Nhu Du (Ttr.10).
. Túc Dương Minh Vị ở huyệt Đầu Duy (Vi.8).
. Mạch Đốc ở huyệt Á Môn (Đc.15), Phong Phủ (Đc.16).

 

2. ĐƯỜNG VẬN HÀNH
- Khởi đầu tại bờ ngoài gót chân (huyệt Kim Môn - Bq.63), chạy lên mắt cá ngoài, theo kinh Đởm, xuyên qua hông, theo vùng dưới sườn và sườn lên phía sau và đến vai, hợp với kinh túc Thái Dương Bàng Quang, thủ Thái Dương TIểu Trường và mạc Dương Kiều ở huyệt Nhu Du (Ttr.10). hơpị với kinh thủ và túc Thiếu Dương (Tam Tiêu, Đởm) ở huyệt Thiên Liêu (Ttu.15). hợp với kinh Dương Minh Vị ở huyệt Kiên Tỉnh (Đ.21).
- Ở trên đầu thì hợp với kinh túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Dương Bạch (Đ.14), lên đến huyệt Bản Thần (Đ.13) và Đầu Lâm Khấp (Đ.11), đến huyệt Chính Doanh (Đ.17), theo huyệt Não Không (Đ.19) xuống huyệt Phong Trì (Đ.20) rồi giao hội với mạch Đốc ở huyệt Phong Phủ (Đc.16) và Á Môn (Đc.15).
3. BIỂU HIỆN BỆNH LÝ
+ Lưng đau, trên chỗ đau đột nhiên sưng thủng lê như cơn giận dữ (Thích Yêu Thống - TVấn 41).
+ Hàn nhiệt (Nan Kinh 29).
+ Tay chân và cơ thể không có sức, hàn nhiệt (Châm Cứu Học Giảng Nghïa).
+ Lạnh run và sốt (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
+ Thương hàn phát sốt, đổ mồ hôi, các khớp xương sưng đau, tay chân nóng, tê bại, lưng và cột sống lưng đau, tay chân cứng, uốn ván, đầu gối lạnh, gót chân sưng đau, mắt sưng đỏ, mắt đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Sốt ở phần Biểu (Châm Cứu Học Việt Nam).
Sách ‘Pathog ni Et Pathologie En Ergetiqu s En M decine Chinoise’ diễn giải như sau:
Tà khí xâm nhập vào mạch Dương Duy thường qua:
1- Ở Mặt
Qua kinh Dương Minh, từ đó tà khí qua kinh Thái
Dương ở huyệt Tinh Minh (Bq.1) và gặp mạch Dương Duy ở trán.
2- Ở Gáy
Ở huyệt Phong Phủ (Đc.16). từ Phong Phủ tà khí vào kinh Bàng quang qua huyệt Thiên trụ (Bq.10) rồi nhập vào mạch Dương Duy.
3- Ở Vai
Tà khí xâm nhập trực tiếp vàoc huyệt của mạch Dương Duy.
4- Mặt Trước Phía Sau - Ngoài Cánh Tay
Thường là các kinh Cân của Bàng Quang bị trước, sau đó tà khí vào kinh chính Bàng Quang (qua huyệt Tỉnh và Du), đến huyệt Kim Môn (Bq.63) rồi đi tiếp vào mạch Dương Duy.
Như vậy, tà khí trước khi xâm nhập vào mạch Dương Duy trước hết phải vào kinh Bàng Quang rồi mới vào mạch Dương Duy và các đường kinh Thiếu Dương và Dương Minh mà không qua đường Tạng Phủ.
Do đó, mạch Dương Duy đóng vai trò bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào tạng phủ bên trong. Khi mạch Dương Duy bệnh, Tạng phủ không bị tổn thương, bệnh lý chỉ xảy ra ở bên ngoài bì phu mà thôi.
4. ĐIỀU TRỊ
+ Châm vào mạch Dương Duy (huyệt Dương Giao - Đ.35+ (TVấn 41, 8).
Cách chung, châm huyệt Ngoại Quan (Ttu.5) vì đây là huyệt giao hội của mạch Dương Duy.
Sách ‘Pathog ni Et Pathologie En Ergetiqu s En M decine Chinoise’ diễn giải như sau:
Hàn Nhiệt: là dấu hiệu chính khi mạch Dương Duy bệnh.
Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (LKhu 21) chia làm 4 loại:
a. Da bị Hàn Nhiệt:
Tà khí ở các tôn lạc của kinh Cân, biểu hiện: lông tóc khô, müi khô, không ra mồ hôi.
Châm huyệt Lạc của kinh Tam Dương (túc Thái Dương - huyệt Phi Dương - Bq.58), bổ thủ Thái Âm (Thái Uyên - P.9] (LKhu 21, 2).
b. Hàn Nhiệt ở Nhục
Tà khí ở kinh Cân: Vùng thịt bị đau, tóc và môi khô, mồ hôi không ra.
Châm A Thị Huyệt kinh Cân Tam Dương (huyệt Phi Dương - Bq.58) và bổ túc Thái Âm Tỳ (Đại Đô - Ty.2)
c. Hàn Nhiệt ở Xương
Dấu hiệu tà khí ở phần Âm (tà khí ở kinh chính), mồ hôi ra không cầm.
Điều trị:
. Nếu răng không khô: Châm kinh Cân ở mặt trong đùi và bổ kinh Thận ở huyệt Phục Lưu (Th.7).
. Nếu răng khô thì chết.
. Nếu khớp xương đau nhức, mồ hôi ra nhiều, ngực khó chịu, châm huyệt Kinh và Du của 3 đường kinh Dương.
. Nếu bị trúng phong hàn đột ngột, có cảm giác chân tay mệt mỏi. Châm huyệt Quan Nguyên (Nh.4) vì Quan Nguyên là nơi giao hội của kinh Chính và kinh Cân của kinh Thái Âm, Dương Minh và mạch Nhâm.
1- Tà Khí Ở Đoạn Kinh Nối
Tà khí sẽ theo đường đi của khí của cơ thể lên phần trên. Thiên ‘Căn Kết’ (Linh Khu 5) gọi là chỗ ‘Kết’. Trường hợp này, phải phân biệt rõ kinh bị bệnh.
Điều trị: châm bổ cho kinh Âm vì Âm sinh Dương, rồi tả kinh Dương để k o khí mới lên phần trên.
Xác quyết này của sách Linh Khu rất quan trọng vì thông thường khi dùng ph p tả ở đường kinh, người ta thường dùng huyệt tả của đường kinh đó nhưng ở đây lại dùng nhóm huyệt ‘Thiên Song’ (Cửa Sổ Trời) (Xem thêm về nhóm huyệt ‘Thiên Song, trang ).
2-Tà Khí Ở Toàn Bộ Mạch Dương Duy
Thường thì tà khí chuyển qua đường kinh khác ở huyệt cuối cùng của đường kinh đó để nhập sâu vào xương, cơ. Các huyệt này, theo sách ‘Nội Kinh’ gọi là huyệt giao hội (các tác giả gọi là huyệt Kinh - với ý nghïa là đi qua).
Một số dẫn chứng trong Linh Khu:
a- Khi tà khí nhập vào nhánh kinh Dương Minh (Vị + Đại Trường) của mạch Dương Duy: tà khí có thể theo huyệt giao hội là huyệt Đại Nghênh (Vi.8) để vào hàm dưới và răng.
Điều Trị: Nếu hàm dưới đau và sợ lạnh: châm huyệt Đại Nghênh (Vi.8).
b- Ở nhánh Thiếu Dương (Tam Tiêu + Đởm) của mạch Dương Duy, tà khí có thể chuyển qua huyệt giao hội là huyệt Giác Tôn (Ttu.20) để vào hàm trên.
Điều Trị: Hàm trên đau, châm A Thị Huyệt (của kinh Cân ) ở giữa müi và tai và châm huyệt giao hội là Giác Tôn (Ttu.20).
c- Tà khí ở nhánh Thiếu Dương ở đầu của mạch Dương Duy, tà khí có thể theo huyệt Giao hội là Huyền Lư (Đ.5) để xâm nhập vào mắt.
Điều Trị: châm huyệt giao hội Huyền Lô (Đ.5), bổ hoặc tả tùy tình trạng hư thực của bệnh...
Vì trong cơ thể có 2 mặt Âm và Dương, vì vậy, khi 1 trong 2 mặt này thiên thắng thì sẽ gây ra bệnh lý.
Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Dương khí ở phần dưới cơ thể hư (suy) thì sẽ bị chứng hàn quyết (tay chân lạnh). Âm khí ở phần dưới cơ thể hư (suy) thì thành chứng nhiệt quyết (tay chân nóng).
Nói cách khác, khi tà khí xâm nhập vào phần Dương, biểu hiện bằng chứng nhiệt quyết: châm huyệt của kinh túc Thái Âm (Tỳ) và túc Thiếu Dương (Đởm). Lưu kim cho đến khi thấy mát.
Khi tà khí xâm nhập vào phần Âm, biểu hiện bằng chứng quyết nghịch, châm huyệt của kinh túc Dương Minh (Vị) và túc Thiếu Dương (Đởm), lưu kim lâu cho đến khi thấy nóng.
Trong tất cả mọi trường hợp, nếu có triệu chứngqpt nghịch và nhiệt quyết kèm theo hàn nhiệt, tâm phiền, bụng trướng, phải nghï đến bệnh ở phần Âm và Dương. Thường phải dùng phép phát hãn (làm cho ra mồ hôi).
Cách châm: Tùy theo vùng mà chọn huyệt.
+ Nếu toàn bộ mạch Dương Duy bị rối loạn (Âm Dương giao tranh nhau), chọn huyệt của đường kinh Phế và Vị.
+ Tà khí ở vùng đầu: Chọn huyệt của kinh Bàng quang ở vùng đầu.
+ Tà khí ở tay - vai: Chọn huyệt của kinh Đại trường hoặc Phế.
+ Tà khí ở tay chân: Chọn huyệt của kinh Vị.
3. Tà Khí Ở Mạch Dương Duy:
Thiên ‘Thích Yêu Thống’ ghi: “Bệnh ở mạch Dương Duy, lưng đau, trên chỗ đau đột nhiên sưng lên” (TVấn 41, 8). Đó là tà khí ở đoạn thân - chi của mạch Dương Duy.
Điều trị: Châm huyệt của mạch Dương Duy ở chân và đùi là huyệt Kim Môn (Bq.63) và huyệt Dương Giao (Đ.35).


Dương duy mạch

Tuần hành : Khí cua mạch khới ở các kinh dương từ mặí ngoài của gối, chân, qua phía ngoài của bụng, ngực, đến vai, lên sau tai, ra gáy hợp với mạch Đốc.
Liên quan : Bàng quang kinh, Đám kinh, Tiểu trường kinh, Tam tiêu kinh và mạch Đốc.
Chủ trị : Phát lạnh, phát nóng, lưng đau, xương tay chân bị đau, đỉnh đầu đau, lòng bàn tay nóng, tự đô mồi hói, tay chân không có lực.
Biểu hiện lâm sàng : Phát nóng, sợ lạnh.
Phân tích : Dương duy mạch liên quan đến biếu, nên Dương duy mạch bị tà (bệnh) xâm nhập sê phát sinh nóng, sợ lạnh.
 

 





Mạch Âm Duy

1. ĐẶC TÍNH
- Khởi lên ở chỗ giao nhau của các kinh Âm (Nan 29).
- Duy trì và liên lạc các kinh Âm (Tố Vấn Tập Chú).
- Giao hội với:
+ Túc Thái Âm Tỳ ở huyệt Phủ Xá (Tỳ 13), Đại Hoành (Tỳ 15), Phúc Ai (Tỳ 16).
+ Túc Quyết Âm Can ở huyệt Kỳ Môn (C 14).
+ Mạch Nhâm ở h.uyệt Thiên Đột (Nh 22), Liêm Tuyền (Nh 23).

 
2. ĐƯỜNG VẬN HÀNH
- Khởi lên từ chỗ giao nhau của các kinh Âm, mặt trong cẳng chân (h. Trúc Tân - Th 9), chạy dài lên theo vùng đùi lên đến bụng, hội với kinh Túc Thái Âm tỳ ở h. Đại Hoành (Ty 15), Phúc Ai (Ty 16), Phủ Xá (Ty 13) và kinh Can ở h. Kỳ Môn (C 14), chạy lên ngực đến cổ, hội với mạch Nhâm ở h. Thiên Đột (Nh 22), Liêm Tuyền (Nh 23).
3. BIỂU HIỆN BỆNH LÝ
- Lưng đau, trên chỗ đau nổi lên như cơn giận dữ. Nếu đau nặng sẽ gây ra buồn rầu, lo sợ (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41).
- Tâm thống (Nan Kinh 29).
- Đau nhức ở vùng thượng vị và tim (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Ngực bụng đầy, phiền muộn, đầy trướng, ruột sôi, tiêu chảy, thoát giang, ăn vào là ói, ngăn nghẹn, trong bụng có hòn cục nằm ngang, hông sườn đau như bị kim đâm, tâm thống, thương hàn, sốt r t (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Đau ở vùng tim, trong ngực, cạnh sườn, thắt lưng và vùng sinh dục (Châm Cứu Học Việt Nam).
Như vậy, tà khí xâm nhập vào mạch Âm Fduuy thường làm cho khí bị ngưng trệ gây ra Tâm Thống, vì Âm = Vinh = Huyết = Tâm.
Mạch Âm Duy liên hệ với 3 kinh Âm tức là phần Lý, vì vậy bệnh lý thường do nội thương (ứ trệ...) ít khi do tà khí gây ra.
4. ĐIỀU TRỊ
- Châm vào mạch Phi Dương, huyệt ở trên mắt cá trong 5 thốn, tức là h. Phi Dương - Bq. 58 (‘Thích Yêu Thống’ TVấn.41).
- Khi điều trị mạch Âm Duy, chủ yếu là điều trị chứng Tâm thống. Tuy nhiên khi trị chứng Tâm thống, cần lưu ý đến các đoạn liên hệ với đường vận hành của mạch Âm Duy hoặc cả đường vận hành của mạch Âm Duy.
Vì Tâm ở đây thuộc Âm, theo thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’(LKhu 6, 6), phải dùng huyệt Vinh và huyệt Du.
+ Đoạn Giao Hội Với Tỳ
-”Chứng Quyết Tâm thống làm cho bụng bị trướng, ngực đầy, Tâm đau nhiều hơn: gọi là chứng ‘Vị Tâm Thống’, thủ huyệt Đại Đô (Ty.2) và Thái Bạch (Ty.3)” (LKhu 24, 12).
+ Đoạn Giao Hội Với Can
“Chứng Quyết Tâm Thống làm cho sắc mặt bị xanh, xanh như màu của người chết, suốt ngày không thở được khi hơi dài, gọi là chứng ‘Can Tâm Thống’, thủ huyệt Hành Gian (C.2) và Thái Xung (C.3).
+ Đoạn Giao Hội Với Mạch Nhâm
Chỗ giao hội này ở huyệt Thiên Đột và Liêm Tuyền ở vùng cổ họng, liên hệ với tạng Phế, theo như thiên ‘Quyết Bệnh’ mô tả: “ Chứng Quyết Tâm thống, nếu nằm hoặc nhàn rỗi thì Tâm thống được giãn bớt, khi hoạt động thì đau nhiều hơn, không biến sắc mặt, gọi là chứng ‘Phế Tâm Thống’, thủ huyệt Ngư Tế (P.10) và Thái Uyên (P.9).
+ Liên Hệ với Kinh Thận
Mạch Âm Duy liên hệ với 3 kinh Âm, ngoài kinh Tỳ và Can đã nêu trên, mạch Âm Duy cng liên hệ với kinh Thận (Túc Thiếu Âm). Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng Quyết Tâm thống, đau lan ra đến vùng lưng, hoặc bị co rút, như có cái gì từ phía sau đến chạm vào Tâm, làm cho người bệnh bị gù lưng, gọi là chứng ‘Thận Tâm Thống’, thủ huyệt Kinh Cốt (Bq.64) và Côn Lôn (Bq.60). nếu không khỏi, thủ huyệt Nhiên Cốc (Th.2)” (LKhu 24, 11).


Âm duy mạch

Tuần hành : Khí của mạch khởi từ các kinh âm, từ mặt trong đùi, qua bụng, ngực, đến hai bên họng, rồi hợp với mạch Nhâm.
Liên quan : Thận kinh, Tỳ kinh, Can kinh và mạch Nhâm.
Chủ trị : Tâm tạng bệnh, vị bệnh, ngực bị bệnh, sôi bụng đi tả, bụng tích thành khối, sườn đau, bực bội.
Biểu hiện lâm sàng : Tim bệnh, vị bệnh, ngực bụng bệnh; tinh thần không phấn chấn, cơ thế mệt mỏi không có sức lực.
Phân tích : Âm dương trong cơ thể mất điều hòa, âm duy mạch và dương duy mạch không thể hổ tương lẫn nhau, dương khí bị hao tán, khiến tinh thần không phấn chấn. Âm dịch suy kiệt làm cho cơ thế cảm thây mệt mỏi, không có sức lực.
 





Đốc mạch

❖ Tuần hành : Từ tầng sinh môn, qua Trường cường di giữa lưng, lên gáy rồi xuống sống mũi, chỗ giáp lợi và môi trên.
❖ Liên quan : Não, tủy, gan, thận, tử cung.
❖ Chủ trị : Thần kinh, tuần hoàn, hệ thống tiết niệu sinh thực khí quan.
Những du huyệt Đốc mạch ở ngang cột xương sống 1-7 (cổ), chủ trị những bệnh về tim phổi.
Những du huyệt Đốc mạch ở ngang cột xương sông 8-12 (ngực), chủ trị những bệnh về gan, tỳ, vị.
Những du huyệt Đốc mạch ở ngang cột xương sống 1-5 (lưng), chủ trị những bệnh về thận, bàng quang, trường.
Những du huyệt Đốc mạch dưới cột sống chủ tri những bệnh về tiết niệu, sinh thực khí quan.
Những du huyệt Đốc mạch vùng đầu, chủ trị các bệnh đau đầu, đau mặt và những bệnh liên quan đến tinh thần.
❖ Biểu hiện lâm sàng : Tứ chi co giật, động kinh; cứng sống lưng, diên, gù lưng, đái són, phụ nữ không con, bệnh trĩ.
❖ Phân tích : Đốc mạch bị phong tà hoặc đờm đục làm trỏ ngại, kinh khí bất lợi sẽ phát sinh tứ chi co giật hoặc bệnh động kinh phát tác.
Đốc mạch chủ về dương khí, khi khí của Đốc mạch mất điều hòa, khí trong thuộc dương không đi lên được, sẽ sinh ra các bệnh: sống lưng bị cứng, bị bệnh điên (người lớn), động kinh (trẻ em), bụng bị co rút, gù lưng, đái són, phụ nữ không con, bệnh tri.



 

Nhâm mạch

❖ Tuần hành : Từ Hội âm qua trước bụng, ngực, lên mặt, đến dưới mắt-
❖ Liên quan : Phổi, tử cung và tạng khí.
❖ Chủ trị : Tiết niệu, sinh thực, thần kinh, hô hấp, tiêu hóa, hệ thống tuần hoàn.
❖ Ví dụ: phổi bệnh, tim bệnh, vị bệnh, tiểu trường bệnh, xích bạch đới hạ.
❖ Biểu hiện lâm sàng : Âm trung dau dữ dội, di tinh, tiểu tiện khó, đái són, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ, không con.
❖ Phân tích : Nhâm mạch bị âm hàn ngưng tụ hoặc máu trệ, khí ứ sẽ dẫn đến các bệnh: âm trung đau dữ dội, hoặc di tinh, tiểu tiện khó, đái són, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ, không con.








 Xung mạch
❖ Tuần hành : Từ Hội âm qua nếp bẹn, hợp với kinh Túc thiếu âm đi lên bụng, ngực, hợp với mạch Nhâm lên mặt, vòng quanh môi vào vòm miệng, đến dưới mắt.
Từ nếp bẹn dọc theo mặt trong chi dưới, đến mắt cá trong, đến gan bàn chân, một nhánh tách ra từ mắt cá trong ra đến mu bàn chân đến ngón chân cái; hợp với mạch Đốc ở lưng.
❖ Liên quan : Thận và mạch Nhâm.
❖ Chủ trị : Đau ngực, bụng, sôi bụng, hôn mê, các bệnh về kinh nguyệt, không con.
❖ Biểu hiện lâm sàng : Kinh nguyệt không đều, không con, ngực bụng đau.
❖ Phân tích : Khí Xung mạch mất điều hòa sẽ dẫn đến những bệnh bất thường đối với phụ nữ như kinh nguyệt không đều.
Khí Xung mạch bị hư không giữ được sẽ dẫn đến bệnh không con; khí Xung mạch đi ngược lên sinh chứng ngực bụng đau.



 

Đới mạch

❖ Tuần hành : Từ đốt thắt lưng thứ hai vòng quanh bụng và lưng.
❖ Liên quan : Đảm kinh, Can kinh, Tỳ kinh, vị kinh và 2 mạch Nhâm, Đốc.
❖ Chủ trị : Kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ, chân mềm nhão, đau quanh bụng, lưng lạnh.
Biểu hiện lâm sàng : Đầy bụng, xích bạch đới hạ, lưng gối đau; chân mềm nhão, bị liệt.
❖ Phân tích : Đới mạch bị bệnh, kinh khí không thông phát sinh các chứng bệnh như đầy bụng, xích bạch đới hạ, lưng gối đau; chân mềm nhão, bị liệt.




No comments:

Post a Comment