LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Monday, August 7, 2017

Đỗ Trọng + Ba Kích + Ngưu Tất




Công dụng của Đỗ Trọng :
Tên thuốc: Cortex Eucommiae.
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Tính vị: Vị ngọt, hơi cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Can,Thận, Phế.
Chữa chức năng gan thận hư.Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí, mạnh cân cốt, an thai, âm nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau,chân đau nhức không muốn bước, lưng cột sống co rút đau, đầu gối đau nhức, đau đầu chóng mặt, vùng bìu dái lở ngứa, âm hộ ngứa, tiểu són, có thai bị rong huyết, trụy thai.
Liều lượng: 8-12g, có thể dùng đến 40g.
Kiêng kỵ : Âm hư hỏa vượng không dùng được.

Công dụng của Ba Kích :
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính hơi ấm Quy kinh: Vào kinh Tâm,Tỳ, Can, Vị và Thận Tác dụng:
Chủ trị phong tà khí, cường cân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí, hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh, khứ phong, bổ huyết hải, an ngũ tạng, định tâm khí, trừ các loại phong, bổ thận, ích tinh, hóa đờm, cường âm, trị liệt dương (âm nuy bất khởi), bụng dưới đau xuống âm hộ, trị các chứng phong, thủy thũng, nam giới bị mộng tinh, di tinh, đầu mặt bị trúng phong, trị cước khí, ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ăn ít, tiểu không tự chủ, tử cung lạnh, phong hàn thấp, lưng gối đau, không thụ thai do tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới lạnh đau, phong thấp đau nhức, gân xương mềm yếu, lãnh cảm, mất ngủ, tăng sức dẻo dai, tăng sức đề kháng chống viêm, teo gân cơ.
Liều dùng: 6-12g dạng thuốc thang. Có thể ngâm rượu hoặc nấu thành cao, làm thành hoàn, tán… 

Công dụng của Ngưu Tất
Tên dược: Radix Achyranthis bidentatae; Radix cyathulae.
Tên thường gọi: Achyranthes root, Cyathula root: ngưu tất.
Tính vị: vị đắng, chua và tính ôn.
Qui kinh: can và thận.
Tác dụng :
Hoạt huyết, trừ ứ bế và điều kinh. Bổ can, thận, khoẻ cơ gân, lợi tiểu, chống loạn tiểu tiện. Tăng tưới máu cho phần dưới cơ thể. Ứ máu biểu hiện như vô kinh, ít kinh, loạn kinh và đau do chấn thương ngoài. Giãn mạch máu quá mức. Can và thận kém biểu hiện như đau và yếu vùng thắt lưng và chân.
Liều dùng: 6-15g.
Thận trọng và chống chỉ định: không dùng ngưu tất cho thai phụ hoặc ra nhiều kinh nguyệt.







Các bài thuốc hay từ Đỗ trọng

Theo Đông y, đỗ trọng có tính ôn, có vị ngọt hơi cay, vào kinh thận và can; nên giúp tráng dương, ôn thận, an thai, giảm nồng độ cholesterol trong máu, có tác dụng khỏe gân cốt, hạ huyết áp, trấn tĩnh, giảm đau, lợi niệu chống viêm, tăng cường miễn dịch,... Ngoài ra, đỗ trọng có thể dùng cho các đối tượng hay bị đau đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, can thận bất túc, điếc tai, liệt dương, đau lưng mỏi gối, di niệu, di tinh, tăng huyết áp, phụ nữ có thai, động thai, doạ sảy thai, cơ thể suy nhược,…
Các bài thuốc hay từ Đỗ trọng ngày càng được cải thiện và nâng cao hiệu quả. Trong Tây y, trong Đỗ trọng có chứa guttapeca, flanovoids, alkaloid, glicosides, iridoids, acid geniposidic, geniposid, phenol, ulmoprenol, albumin, aucubin, loganin, acid chlorogenic, chất màu, chất béo, muối vô cơ và tinh dầu có tác dụng hạ huyết áp tự nhiên, giảm hàm lượng cholesterol trong máu, tăng lưu lượng máu bên trong động mạch vành, làm giãn mạch, an thần, trấn tĩnh, kháng viêm, kháng khuẩn, …

Chữa chảy nước mắt, mồ hôi trộm: Mẫu lệ, Đỗ trọng, 2 vị đều nhau, đem tán bột, mỗi lần uống 20g bột này với nước trước lúc đi ngủ.
Chữa phong lạnh: Đỗ trọng 640g, thái nhỏ, sao vàng, ngâm với 2 thăng rượu trong 10 ngày, mỗi ngày uống 2 - 3 lần.
Chữa động thai, ngang lưng đau giống sắp sảy thai: Xuyên tục đoạn đã tẩm rượu, Đỗ trọng tẩm nước Gừng, rồi sao cho đứt tơ, đem tán bột, Nhục Táo nấu kỹ lấy nước, trộn với thuốc bột ở trên làm thành viên, rồi uống hàng ngày với nước cơm.
Chữa lưng đau do thận hư:
Nếu thận dương hư: Sơn thù 10g, Thục địa 26g, Câu kỷ tử 12g, Hoài sơn 16g, Đỗ trọng 16g, Phụ tử 6g, Thỏ ty tử 12g, Nhục quế 8g, Lộc giác giao 10g, Đương quy 12g, sắc uống.
Nếu thận âm hư: Nhục thung dung 12g, Hoài sơn 12g, Sinh địa 16g, Thỏ ty tử 12g, Sơn thù 12g, Câu kỷ tử 16g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Cẩu tích 12g, sắc uống.
Chữa các loại bệnh sau sinh (sản hậu): Đỗ trọng bỏ vỏ ngoài, phơi khô, nghiền thành bột, Táo nhục nấu cho thật nhừ, rồi đem trộn với thuốc bột làm thành viên, , ngày uống 2 lần, mỗi lần uống l viên cùng với nước cơm.
Chữa liệt dương: Đỗ trọng 160g, Lộc nhung 80g, Thục đia 320g, Ngũ vị tử 40g, Sơn dược, Mạch môn đông, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Sơn thù nhục, Ngưu tất, mỗi thứ 160g, sắc uống.
Chữa tay chân tê mỏi, lưng đau do thận hư, không có sức: Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Hồ lô ba, Nhục thung dung, Đương quy, Bổ cốt chỉ, Bạch tật lê, Phòng phong, Tỳ giải, mỗi thứ 2 phần, Nhục quế 1 phần, 1 cặp thận heo (nấu chín, giã nhuyễn). Trộn đều lại với mật ong, ngày uống 2 lần với nước, mỗi lần uống 12g.
Chữa quen dạ đẻ non: Tục đoạn,  Đỗ trọng sao, Bạch truật sao với đất sét, Tang ký sinh, mỗi thứ 20g, Đương quy, A giao châu, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử  4g, sắc uống.
Chữa huyết áp cao: Hạ khô thảo, Đỗ trọng sống, mỗi thứ 80g, Thục địa, Đơn bì, mỗi thứ 40g, tán bột làm viên, ngày uống 2 - 3 lần với nước, mỗi lần uống 12g.
Chữa sảy thai nhiều lần: Đỗ trọng sao, Tục đoạn, Tang ký sinh, A giao, Bạch truật sao, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử 4g, sắc nước uống.
Chữa đau dây thần kinh tọa: 30g Đỗ trọng nấu với thịt heo (thịt thăn) trong 30 phút, ăn thịt heo đó mỗi ngày 2 lần, ăn trong vòng 7- 10 ngày





Từ Điển Vị Thuốc – Ba Kích

Từ lâu, Ba kích đã nổi tiếng là vị thuốc có tác dụng bổ thận, tráng dương, cường gân cốt, trừ phong thấp rất tốt cho sức khỏe sinh lý (cả nam và nữ) đặc biệt là ở nam giới.
BA KÍCH
Radix Morindae

1. Tên gọi khác:
_  Ba kích thiên, cây ruột gà, chẩu phóng xì, ba kích nhục, liên châu ba kích.

2. Tên khoa học:
_  Morinda Offcinalis How.
_  Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

3. Mô tả:
_  Cây thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non mầu tím, có lông, phía sau nhẵn. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, cứng, dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non màu xanh lục, khi già màu trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Hoa nhỏ, lúc đầu màu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3-1,5cm, 2- 10 cánh hoa, 4 nhị. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ. Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-10.
_  Cây Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bụi bờ, bãi hoang, nhiều nhất ở Quảng Ninh, Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản:
4.1. Bộ phận dùng:
_  Rễ.
4.2. Thu hái:
_  Rễ đào quanh năm, tốt nhất vào thu đông.
4.3. Chế biến:
_  Đào về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô. Khi gần khô đập dẹt rồi lại phơi cho thật khô.
4.4. Bảo quản:
_  Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Thành phần hóa học:
_  Trong rễ ba kích chủ yếu có các chất anthraglucozit, ít tinh dầu, chất đường, nhựa và acid hữu cơ.
_  Rễ tươi có vitamin C (Theo Đỗ Tất Lợi, Võ Hữu Đức, 1961).

6. Tính vị qui kinh:
_  Vị ngọt, cay, tính ôn quy kinh can thận.

7. Tác dụng dược lý:
7.1. Theo Y học cổ truyền:
_  Thuốc có tác dụng bổ thận dương, trừ phong thấp. Chủ trị các chứng liệt dương, vô sinh (do bào cung lạnh), chứng tý do phong hàn thấp.
7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
_  Theo Đỗ Tất Lợi: nước sắc Ba kích có tác dụng làm tăng sự co bóp của ruột và giảm huyết áp, không có độc.
_  Theo sách Trung dược học: cho chuột lớn và chuột nhắt uống thuốc đều không thấy biểu hiện tác dụng của kích tố đực. Thuốc có tác dụng như ACTH làm cho tuyến ức chuột con teo.

8. Một số ứng dụng:
8.1. Chữa liệt dương, tảo tiết ở nam, chứng vô sinh ở nữ do thận dương hư:
Ba kích thiên hoàn: Ba kích thiên 12g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 8g (nếu không có, thay Đảng sâm lượng gấp đôi), Thục địa 16g, Nhục thung dung, Long cốt, Cốt toái bổ, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 12g, mỗi ngày 2 - 3 lần. Trị đau lưng, hoạt tinh ở người thận hư, kết quả tốt.
_  Ba kích thiên, Đảng sâm, Phúc bồn tử, Thỏ ty tử, mỗi thứ 12g, Sơn dược 24g, Thần khúc 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 - 3 lần.
8.2. Trị người lớn tuổi đau lưng, chân yếu, tê mỏi:
_  Kim cang hoàn: Ba kích thiên, Xuyên tỳ giải, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, lượng bằng nhau, Lộc thai 1 bộ, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi ấm.
_  Ba kích nhục 10g, Thục địa 10g, Nhân sâm 4g, Thỏ ty tử 6g, Bổ cốt toái 5g, Tiểu hồi hương 2g, nước 600ml, sắccòn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
8.3. Chữa chứng phong thấp, cước khí phù:
_  Ba kích khu tý thang: Ba kích 12g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Xuyên tục đoạn 12g, Tang ký sinh 10g, Sơn thù nhục 8g, Hoài sơn 16g, sắc uống.
8.4. Trị huyết áp cao thời kỳ mãn kinh:
_  Ba kích thiên, Tiên mao, Hoàng bá, Tiên linh tỳ, Tri mẫu, Đương qui, mỗi thứ 20 - 28g, sắc nước uống.
Chú ý:
  • Liều dùng: 10 - 15g lúc cần có thể dùng liều cao.
  • Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng, đại tiện táo bón.




5 BÀI THUỐC CHỮA THOÁI HÓA CỘT SỐNG ĐƠN GIẢN NHẤT

Bài 1: Chữa thoái hóa cột sống
Chuẩn bị các vị thuốc gồm: Lá lốt, cây xấu hổ hoa tím (trinh nữ), lá đinh lăng. Bài thuốc chữa thoái hóa cột sống bằng lá lốt áp dụng cho các trường hợp bị thoái hóa đốt sống cổ.

- Lá lốt dùng cả thân và rễ, cây xấu hổ lấy phần thân.
- Lá lốt rửa sạch, phơi khô, cắt 3 phân: Phơi trong bóng mát cho héo rồi phơi 3 nắng. Mỗi lần dùng khoảng 30g, cây tươi là 50 – 70g.
- Xấu hổ rửa sạch, phơi khô, cắt ngắn; mỗi lần dùng 30g, cây tươi là 50 – 70g.
- Lá đinh lăng rửa sạch, phơi khô, mỗi lần dùng 30g, lá tươi là 50- 70g.
- Cho cả 3 vị thuốc trên vào nồi, rồi thêm 1,5 lít nước, đun sôi, uống cả ngày. Dùng trong 1 tuần sẽ thấy hiệu quả.

Bài 2: Chữa thoái hóa cột sống
Bài thuốc này gồm các vị thuốc: Cây lá lốt, cây ngải cứu, cây xấu hổ (hoa tím), cây cỏ xước.
- Cây lá lốt và ngải cứu lấy cả thân, lá, rễ. Cây xấu hổ lấy phần thân, cây cỏ xước lấy cả rễ.
- Lá lốt, ngải cứu rửa sạch, phơi khô, cắt khúc; xấu hổ và cỏ xước rửa sạch, phơi tái, rũ bỏ sạch lá, cắt khúc.
- Tất cả đem sao vàng, mỗi vị lấy 150g cho vào ấm sắc thuốc và cho thêm vài lát gừng tươi cho ấm và dẫn thuốc. Cho nước vào, đun sôi một lúc là được, lấy nước uống hàng ngày.
- Bạn có thể cho thêm một nhúm cam thảo nam, 100g rễ, thân, lá đinh lăng khô khi sắc sẽ dễ uống hơn.

Bài 3: Chữa thoái hóa cột sống
Chuẩn bị các vị thuốc gồm: Thạch cao, quế chi, cam thao (đã nướng), tri mẫu, ngạch mễ.
- Lấy 24g thạch cao, 12g quế chi, 8g cam thảo (đã nướng), 20g tri mẫu, 40g ngạch mễ.
- Cho vào ấm thuốc, cho nước vào sau đó sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.
- Bạn sẽ thấy những cơn đau do thoái hóa cột sống giảm đi nhiều.

Bài 4: Chữa thoái hóa cột sống
Chuẩn bị các vị thuốc: Ma hoàng, ý dĩ, quế chi, cát căn, thược dược, đại táo.
- Lấy 8g ma hoàng, 16g ý dĩ, 12g quế chi, 16g cát căn, 12g thược dược, 16g đại táo.
- Sắc các vị thuốc trên để uống, mỗi ngày một thang.

Bài 5: Chữa thoái hóa cột sống
Chuẩn bị các vị thuốc gồm: Bạch truật, hoàng kỳ, cam thảo, phòng kỷ, sinh khương, đại táo.
- Lấy bạch truật 12g, hoàng kỳ 16g, cam thảo 6g, phòng kỷ 12g, sinh khương 6g, đại táo 16g.
- Đem sắc nước uống, mỗi ngày một thang cho đến khi thoái hóa cột sống khỏi hẳn.


No comments:

Post a Comment