Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN " (Phần 2.10)
2. Nhóm Phác Đồ Giải Độc
6/ Phác đồ Trừ Đàm – Thấp Thủy
![]() |
Bộ
này trừ phù thủng, ho đàm, thấp khớp, béo phì. Bộ này gồm các huyệt:
103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87.
Nguyên tắc :
Bấm các huyệt này trước khi điều trị cho từng loại bệnh.
Công dụng : Ngoài việc chữa các bệnh phù thủng, ho đàm, thấp khớp, còn có thể chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp . |
7/ Phác đồ Tiêu U Tiêu Bướu
![]() |
Bộ này hỗ trợ việc điều trị các u, bướu trên cơ thể, gồm các huyệt : 41, 143, 127,19,37, 38.
Nguyên tắc:
Tác động mỗi ngày và kéo dài từ 4-5 ngày, xong mới tác động ngay vào huyệt của bệnh.
Ví dụ : Bị u ở tai (gần cằm) thì bấm bộ huyệt này sau khi hơ phần đồi chiếu (tai bên kia) .Không nên làm nhanh.
Công dụng :
Trị bướu ở đầu, ngực, buồng trứng và các loại bướu máu, thịt, hơi, mỡ trên cơ thể.
|
8/Phác đồ Chống nghẽn ngẹt : 19, 14, 275, 61, 39, 26, 312, 184, 85, 87.
![]() |
9/ Phác đồ tan máu bầm:
156 +, 38+, 7+, 50, 3+, 0, 6+, 290+, 16+, 26 (+ là huyệt bên phải )

10/ Phác đồ giải độc
26, 38, 85, 87, 0,1,9, 14, 15, 41,50, 143, 235, 290
![]() |
Nhóm Huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Chính diện) : 3, 5, 17, 26, 38, 41, 143, 29, 50, 61, 85
Nhóm huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Bán Diện) 16, 57,60
Khi bị
gan, nóng trong người hay có những nhọt, mụn, phù nề. Dùng phác đồ này
cùng với các biện pháp đặc hiệu cho từng trường hợp.
|
3.Nhóm phác đồ thần kinh - nội tạng
12/ Phác đồ Nội tiết tố
Nội
tiết tố là những chất do cơ thể sản sinh ra, từ các bộ phận như tuyến
thượng thận như Adrenalin, Epinephrin và norepinephrine để đáp ứng những
tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức
co bóp của tim, giãn phế quản làm co thắt mạch máu dưới da và ruột để
tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức. Ngoài ra
còn có các nội tiết tố của nam giới là testosterone và nội tiết tố của
phái nữ là Estrogen.
Testosterone là nội tiết tố nam được
sản sinh từ hai tinh hoàn dưới sự điều tiết của tuyến yên, có
tác dụng kích thích sự phát triển bộ phận sinh dục nam cũng
như các yếu tố sinh dục thứ phát. Tuy nhiên trong cơ thể người
nữ cũng có một lượng nhỏ chất này, việc suy giảm hàm lượng nội
tiết tố testostérone là nguyên nhân dẫn đến các rối loạn ham muốn tình
dục, hội chứng tiền mãn kinh và tình trạng loãng xương.
Estrogen là
một danh từ chung cho 3 chất là estron, estradiol và estriol và được ký
hiệu là E1, E2, E3. Estrogen được các tế bào hạt của buồng trứng tiết
ra, được gọi là nội tiết tố nữ. Khi mãn kinh,
buồng trứng không tiết ra estrogen nữa, nhưng tuyến thượng thận lại tiết
ra androstenedion. Các mô mỡ và một số tổ chức khác của cơ thể chuyển
hóa thành estrogen để duy trì những chức năng ở người phụ nữ. Estrogen
giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:
Estrogen
làm tăng lượng máu đến tử cung, tăng số lượng cơ tử cung, giúp tử cung
lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2 buồng trứng thì tử cung bị
teo, cơ tử cung nhỏ lại và không hoạt động. Estrogen làm nội mạc tử
cung dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc.
Estrogen làm phát triển các ống dẫn ở tuyến và đây chính là tác nhân
làm tuyến vú người phụ nữ nở to và quầng vú sậm màu lúc dậy thì ,
gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú. Các chất nội tiết tố góp
phần quan trọng vào việc duy trì hoạt động cho con người vì
thế, việc rối loạn hệ thống nội tiết này sẽ gây ra rất nhiều
biến chứng hay các chứng bệnh mãn tính rất khó điều trị.
Khi bị những bệnh do rối loạn nội tiết tố, ta có thể vận dụng phương pháp Diện Chẩn tác động trên Phác đồ Nội tiết tố. Phác đồ này chủ trị các bệnh rối loạn nội tiết tố như Tiểu đường, tiền mãn kinh, bướu cổ…Bao gồm các Huyệt: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17.
| ![]() |
13/ Phác đồ Phản chiếu tạng phủPhác đồ này dùng để trị các bênh do nhiều cơ quan nội tạng bị bệnh cùng một lúc hoặc một bệnh nhưng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của hệ thống tạng phủ. Gồm các huyệt: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 19, 38, 87, 124, 106, 300, 235, 60 (59), 423, 422, 113, 63.
![]() | ![]() |
14/ Phác đồ phản chiếu 12 đôi dây thần kinh sọ não
Phác
đồ này dùng để điều trị các bệnh có liên quan đến hệ thống dây
thần kinh điều khiển phản xạ của các bộ phận vùng mặt:

Huyệt 197 tương ứng dây thần kinh số I
(Thần kinh Khứu giác)
Huyệt 34 tương ứng dây thần kinh số II
( Thần kinh Thị Giác)
Huyệt 184 tương ứng dây thần kinh số III
( TK Vận nhãn chung)
Huyệt 491 tương ứng dây thần kinh số IV
( Thần kinh Cơ chéo to)
Huyệt 61 tương ứng dây thần kinh số V
( Thần kinh Sinh Ba)
|
Huyệt 45 tương ứng dây thần kinh số VI
( Thần kinh Vận nhãn ngoài)
Huyệt 5 tương ứng dây thần kinh số VII
( Thần kinh Mặt)
Huyệt 74 tương ứng dây thần kinh số VIII
( Thần kinh Thế thính)
Huyệt 64 tương ứng dây thần kinh số IX
( Thần kinh Thiệt hầu)
Huyệt 113 tương ứng dây thần kinh số X
( Thần kinh Phế vị)
Huyệt 156 tương ứng dây thần kinh số XI
( Thần kinh Gai)
Huyệt 7 tương ứng dây thần kinh số XII
( Thần kinh Hạ Thiệt)
|
15/Phác đồ làm giảm huyết áp:

Chính diện : 3, 8, 12, 26, 51, 54, 55, 61, 85, 87
26, 39, 57, 100, 147, 173, 180, 188, 222.
Trắc diện : 14,15 (sau vành tai) 16, 57, 277![]() | ![]() |
16/ Phác đồ làm tăng huyết áp: 1, 19, 50, 63
0, 6, 23, 37, 53, 103, 126, 300

No comments:
Post a Comment