LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Monday, July 3, 2017

128 HUYỆT THÔNG DỤNG




VỊ TRÍ VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA NHỮNG HUYỆT THÔNG DỤNG
Mục tiêu
1. Nêu được định nghĩa của huyệt.
2. Nêu được 4 tác dụng chung (sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị) của huyệt.
3. Phân biệt được 3 loại huyệt chính (huyệt trên đường kinh, huyệt ngoài đường kinh, a thị huyệt ).
4. Mô tả được chính xác vị trí 128 huyệt.
5. Liệt kê được tác dụng điều trị của 128 huyệt thông dụng.
6. Phân tích được cơ sở lý luận của những tác dụng điều trị của huyệt.
 
I. Định nghĩa huyệt
Theo sách Linh khuthiên Cửu châm thập nhị nguyên: “Huyệt là nơi Thần khí hoạt động vào - ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ thể”.
Có thể định nghĩa huyệt là nơi khí của tạng phủ, của kinh lạc, của cân cơ xương khớp tụ lại, tỏa ra ở phần ngoài cơ thể. Nói cách khác, huyệt là nơi tập trung cơ năng hoạt động của mỗi một tạng phủ, kinh lạc…., nằm ở một vị trí cố định nào đó trên cơ thể con người. Việc kích thích tại những huyệt vị này (bằng châm hay cứu) có thể làm những vị trí khác hay bộ phận của một nội tạng nào đó có sự phản ứng nhằm đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Huyệt không những có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và các biểu hiện bệnh lý của cơ thể, mà còn giúp cho việc chẩn đoán và phòng chữa bệnh một cách tích cực.
Theo các sách xưa, huyệt được gọi dưới nhiều tên khác nhau: du huyệt , khổng huyệt , kinh huyệt , khí huyệt , cốt huyệt v.v......Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi nhất.
Các nhà khoa học ngày naychỉ công nhận sự hiện hữu của huyệt vị châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật .
 
II. Tác dụng của huyệt vị châm cứu theo đông y
A. Tác dụng sinh lý
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Ví dụ huyệt thái uyên thuộc kinh Phế có quan hệ mật thiết:
− Với kinh Phế
− Với các tổ chức có đường kinh Phế đi qua.
− Với các chức năng sinh lý của tạng Phế.
B. Tác dụng trong bệnh lý
Theo YHCT, huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài. Khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì các nguyên nhân bên ngoài (YHCT gọi là tà khí) dễ xâm lấn vào cơ thể qua các cửa ngõ này để gây bệnh.
Mặt khác, bệnh của các tạng phủ kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt: hoặc đau nhức tự nhiên, hoặc ấn vào đau, hoặc màu sắc ở huyệt thay đổi (trắng nhợt, đỏ thẫm), hoặc hình thái thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ hoặc sờ cứng bên dưới huyệt).
C. Tác dụng chẩn đoán
Dựa vào những thay đổi ở huyệt đã nêu trên (đau nhức, đổi màu sắc, co cứng.....) ta có thêm tư liệu giúp chẩn đoán nhất là chẩn đoán vị trí bệnh (ví dụ huyệt tâm du đau hoặc ấn đau làm ta nghĩ đến bệnh ở Tâm).
Những biểu hiện bất thường ở huyệt thường chỉ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán. Để có được chẩn đoán xác định cần dựa vào toàn bộ phương pháp chẩn đoán của YHCT.
D. Tác dụng phòng và chữa bệnh
Huyệt còn là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với một lượng kích thích thích hợp có thể làm điều hòa được những rối loạn bệnh lý, tái lập lại hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng điều trị này của huyệt tùy thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và kinh lạc tạng phủ, ví dụ: phế du (bối du huyệt của Phế) có tác dụng đối với chứng khó thở, ho…; túc tam lý (hợp huyệt của kinh Vị) có tác dụng đối với chứng đau bụng.
 
III. Phân loại huyệt
Căn cứ vào học thuyết Kinh lạc, có thể chia huyệt làm 3 loại chính:
1. Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh - kinh huyệt)
Huyệt của kinh là những huyệt trên 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Một cách tổng quát, tất cả các huyệt vị châm cứu đều có những tác dụng chung trong sinh lý và bệnh lý như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, có những huyệt có vai trò quan trọng hơn những huyệt khác trong điều trị và chẩn đoán. Những huyệt này đã được người xưa tổng kết lại và đặt thêm tên cho chúng như nguyên, lạc, khích, ngũ du, bối du… Có thể tạm gọi đây là tên chức vụ của các huyệt vị châm cứu (ngoài tên gọi riêng của từng huyệt). Những huyệt quan trọng này gồm:
Huyệt nguyên
Thường được người thầy thuốc châm cứu xem là “huyệt đại diện” của đường kinh. Mỗi kinh chính có 1 huyệt nguyên.
Vị trí các huyệt nguyên thường nằm ở cổ tay, cổ chân hoặc gần đó.
Do tính đại diện của nguyên huyệt mà chúng thường được dùng để chẩn đoán và điều trị những bệnh hư, thực của tạng, phủ, kinh lạc tương ứng.
Huyệt lạc
Huyệt lạc là nơi khởi đầu của lạc ngang giúp nối liền giữa kinh dương và kinh âm tương ứng, thể hiện được quy luật âm dưong, mối quan hệ trong ngoài, quan hệ biểu lý.
Mỗi kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc có 1 huyệt lạc. Ngoài ra do tính chất quan trọng của hệ thống Tỳ mà có thêm đại lạc của Tỳ. Tổng cộng có 15 huyệt lạc.
Do đặc điểm giúp nối liền 2 kinh có quan hệ biểu lý mà huyệt lạc thường được dùng để điều trị bệnh của kinh có huyệt đó, đồng thời điều trị cả bệnh của kinh có quan hệ biểu lý với nó.
Huyệt bối du (huyệt du ở lưng)
Những huyệt du ở lưng đều nằm dọc hai bên cột sống, cách đường giữa 1,5 thốn. Những huyệt này đều nằm trên kinh Bàng quang (đoạn ở lưng), nhưng đã được người thầy thuốc xưa đúc kết, ghi nhận có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh ở những tạng phủ khác nhau, ví dụ như phế du là huyệt thuộc kinh Bàng quang nhưng lại có tác dụng chủ yếu trên tạng Phế nên được người xưa xếp vào huyệt du ở lưng của tạng Phế.
Người xưa cho rằng khí của tạng phủ tụ lại ở lưng tại một huyệt du tương ứng.
Huyệt mộ
Huyệt mộ cũng được tổng kết theo cùng nguyên lý như huyệt bối du, nhưng có hai điểm khác:
− Huyệt mộ có vị trí ở ngực và bụng.
− Huyệt mộ nằm trên nhiều đường kinh mạch khác nhau (ví dụ như huyệt thiên xu - huyệt mộ của Đại trường, nằm trên kinh Vị; huyệt trung quản - mộ huyệt của Vị, nằm trên mạch Nhâm).
Huyệt ngũ du
Huyệt ngũ du là nhóm 5 huyệt, có vị trí từ khuỷu tay và gối trở ra đến ngọn chi. Chúng được gọi tên theo thứ tự tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp.
Đặc tính của huyệt ngũ du là có thể điều trị những chứng bệnh của bản kinh rất tốt.
Những huyệt ngũ du thường được sử dụng trong điều trị theo hai cách:
theo tác dụng chủ yếu của từng loại huyệt và theo luật ngũ hành sinh khắc (xin tham khảo thêm chi tiết trong bài Nguyên tắc chọn huyệt)
Huyệt khích
Khích có nghĩa là khe hở, ý muốn diễn đạt đây là những khe nơi mạch khí tụ tập sâu trong cơ thể. Về mặt vị trí, những khích huyệt thường tập trung phân bố ở giữa kẽ gân và xương.
Huyệt khích cũng thuộc vào những yếu huyệt của kinh mạch. Mỗi kinh mạch trong 12 kinh chính đều có một huyệt khích. Ngoài ra mỗi mạch âm kiểu,
Dương kiểu, âm duy, Dương duy cũng có một huyệt khích. Tổng cộng có 16 huyệt khích và tất cả đều nằm trên kinh chính.
Huyệt hội (bát hội huyệt)
Huyệt hội là những huyệt có tác dụng chữa bệnh tốt cho những tổ chức (theo Đông y) của cơ thể. Có 8 loại tổ chức trong cơ thể: tạng, phủ, khí, huyết, xương, tủy, gân, mạch. Vì thế có tên chung là tám hội huyệt (bát hội huyệt).
Tám huyệt hội đều nằm trên kinh chính và mạch Nhâm.
Giao hội huyệt
Là nơi những đường kinh và mạch (2 hoặc nhiều hơn) gặp nhau. Hiện tại, trong các sách châm cứu có tổng cộng 94 giao hội huyệt được liệt kê. Những giao hội huyệt đều nằm trên kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc.
Đặc tính của những huyệt giao hội là để chữa cùng lúc những bệnh của tất cả những kinh mạch có liên quan (châm một huyệt mà có tác dụng trên nhiều kinh mạch).
2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt)
Được những nhà châm cứu xếp vào nhóm huyệt ngoài kinh là những huyệt không thuộc vào 12 kinh chính. Một cách tổng quát, huyệt ngoài kinh thường nằm bên ngoài các đường kinh. Tuy nhiên cũng có một số huyệt, dù nằm trên đường tuần hoàn của kinh mạch chính, song không phải là huyệt của kinh mạch ấy, như huyệt ấn đường nằm ngay trên mạch Đốc, nhưng không phải huyệt của mạch Đốc
Có tất cả hơn 200 huyệt ngoài kinh. Đây là những huyệt không thấy đề cập trong sách Nội kinh, mà do các nhà châm cứu đời sau quan sát và phát hiện dần.
Từ năm 1982, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học với sự tham gia của nhiều chuyên gia châm cứu của những quốc gia được xem là hàng đầu trong lĩnh vực châm cứu (những hội nghị liên vùng) nhằm thống nhất nhiều nội dung quan trọng của châm cứu như số lượng huyệt kinh điển, danh xưng quốc tế của kinh lạc, huyệt ngoài kinh, đầu châm, hệ thống đơn vị đo lường … Năm 1984, Hội nghị Tokyo đã chấp nhận 31 huyệt ngoài kinh. Tất cả những huyệt trên đều là những huyệt ngoài kinh đã được ghi trong sách kinh điển và rất thông dụng. Hội nghị HongKong năm 1985 chấp nhận thêm 5 huyệt ngoại kỳ kinh điển và thêm 12 huyệt ngoại kỳ mới. Huyệt ngoại kỳ đã được thảo luận và chọn dựa theo những tiêu chí sau:
− Phải là những huyệt thông dụng.
− Phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng.
− Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng.
− Phải cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn.
Nếu huyệt ngoài kinh có tên trùng với huyệt kinh điển thì phải thêm phía trước tên huyệt ấy một tiếp đầu ngữ (prefix).
Có tất cả 48 huyệt ngoài kinh đáp ứng đủ những tiêu chí trên, gồm 15 ở đầu mặt, 1 ở ngực bụng, 9 ở lưng, 11 ở tay và 12 ở chân. Ký hiệu quốc tế thống nhất cho huyệt ngoài kinh là Ex.
3. Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt)
Đây là những huyệt không có vị trí cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. Chúng chỉ xuất hiện tại những chỗ đau. Huyệt a thị còn được gọi là huyệt không cố định (Châm phương) hoặc huyệt thiên ứng (Y học cương mục).
Cơ sở lý luận của việc hình thành huyệt a thị là nguyên lý “Lấy chỗ đau làm huyệt” của châm cứu học (được ghi trong Nội kinh).
A thị huyệt thường được sử dụng trong điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính.
 
IV. Vài nát về lịch sử phát hiện huyệt
A. Giai đoạn huyệt chưa có vị trí cố định
Đó là giai đoạn sơ khai, con người chỉ biết rằng chỗ nào khó chịu, không được thoải mái thì đấm vỗ hoặc chích vào nơi ấy: đó là cách lấy huyệt tại chỗ đau hay cục bộ (đau ở đây gồm đau tự phát và ấn vào đau). Phương pháp này chọn huyệt không có vùng quy định và dĩ nhiên cũng không có tên huyệt.
B. Giai đoạn có tên huyệt
Qua thực tế trị liệu, con người đã biết được: bệnh chứng “A” thì châm cứu ở một vài vị trí nào đó có thể trị được bệnh. Từ đó dần dần ghi nhận được huyệt vị không những có thể trị được bệnh tại chỗ, lại còn có thể trị được bệnh chứng ở vùng xa hơn. Khi ấy, người ta đã tích lũy được kinh nghiệm tương đối nhiều, sự hiểu biết tương đối có suy luận. Vì vậy, giai đoạn này huyệt được xác định vị trí rõ ràng và được đặt tên riêng rẽ.
C. Giai đoạn phân loại có hệ thống
Với kinh nghiệm, thực tế điều trị được tích lũy lâu đời kết hợp với các quy luật triết học Đông phương (âm dương, ngũ hành) ứng dụng vào y học, các thầy thuốc lúc bấy giờ đã phân tích, tổng hợp để hình thành lý luận kinh lạc, có quan hệ chặt chẽ với hệ thống phân loại huyệt.
Các sách xưa đã mô tả 49 đơn huyệt, 300 huyệt kép, tất cả là 349 huyệt có tên. Về sau qua nhiều thời đại, các sách vở lại gia tăng thêm số huyệt (bảng 8.1). Từ năm 1982, tổ chức WHO đã thống nhất được 361 huyệt kinh điển.
 
V. Cơ sở của việc đặt tên huyệt vị châm cứu
Huyệt trên cơ thể có hơn cả ngàn huyệt (chung cả hai bên phải và trái). Ngoài tên các kỳ huyệt (huyệt ngoài kinh) và tên các tân huyệt (huyệt được liệt kê sau này dưới nhãn quan Tây y học), có tất cả 361 tên huyệt.
Như đã trình bày ở trên, ban đầu huyệt không có tên riêng. Qua nhiều thời gian, vị trí và tác dụng điều trị của từng huyệt đã dần được xác lập. Để dễ ghi nhớ và sử dụng, người xưa đã đặt tên cho từng huyệt theo đặc điểm và hiệu quả trị liệu của nó, trong đó có nhiều huyệt cho đến ngày nay vẫn giữ nguyên tên ban đầu.
Có thể thấy việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở như: hình thể sự vật, vị trí và tác dụng trị liệu của huyệt…
 A. Dựa vào hình thể của sự vật
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ sơn (núi) như thừa sơn, khưu (gò) như khâu khưu, lăng (gò lớn) như âm lăng tuyền, dương lăng tuyền là những huyệt thường có vị trí gần nơi xương gồ lên dưới da (các ụ xương..).
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ khê (khe) như giải khê, thái khê; cốc (hang) như hợp cốc; cấu (rãnh, ngòi) như thủy cấu; trì (ao) như phong trì; tuyền (suối) như dũng tuyền; uyên (vực sâu) như thái uyên; tỉnh (giếng) như thiên tỉnh là những huyệt thường có vị trí ở những vùng hõm của cơ thể.
Những huyệt có tên rất tượng hình như độc tỵ (mũi nghé) ở dưới xương bánh chè, huyệt cưu vĩ (đuôi chim ưng) ở mũi kiếm xương ức, huyệt phục thỏ (thỏ ẩn núp) ở mặt trước ngoài đùi cũng là những minh họa về cách đặt tên này.
B. Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể
Một số tên huyệt giúp gợi nhớ thông qua vị trí của chúng trên cơ thể.
Những tên huyệt có mang từ kiên (vai) như kiên tỉnh, kiên ngung giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở vai. Những tên huyệt có mang từ dương như dương lăng tuyền, dương trì, dương quan; ngoại như ngoại quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt ngoài và sau của cơ thể. Những tên huyệt có mang từ âm như âm lăng tuyền, âm giao; nội như nội quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt trong và trước của cơ thể (tay chân).
Cũng với cơ sở trên mà những huyệt như tiền đính (ở trên đầu phía trước), hậu đính (ở trên đầu phía sau), giáp xa (ở hàm dưới), nhũ trung (giữa hai vú), thái dương (ở màng tang, vùng thái dương), yêu du (ở eo lưng).
C. Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt
Những tên huyệt mang từ phong (gió) như huyệt phong trì, phong môn dùng để trị và phòng chống cảm cúm.
Huyệt tình minh (con ngươi sáng) dùng để trị thị lực kém.
Huyệt nghinh hương (đón mùi thơm) dùng để trị những bệnh ở mũi.
Huyệt thính cung, thính hội dùng để trị những trường hợp thính lực rối loạn.
Huyệt thủy phân, phục lưu (dòng chảy ngược lại) dùng để trị phù thũng.
Huyệt á môn trị những trường hợp câm.
Huyệt huyết hải trị những trường kinh nguyệt không đều.
4. Những tên gọi khác nhau của huyệt
Hiện nay, có thể thấy cùng một huyệt được gọi với nhiều tên khác nhau. Để tiện tham khảo chúng tôi cố gắng ghi lại những tên khác nhau của huyệt (nếu có). Theo Lê Quý Ngưu, sở dĩ có tình trạng nêu trên là do:
Do có sự khác nhau ngay trong các sách kinh điển cổ xưa của Đông y. huyệt đốc du trong Châm cứu đại thành là huyệt đốc mạch du trong y tâm phương.
− Các sách xưa gọi tên một huyệt dưới nhiều tên gọi khác nhau. Huyệt bách hội còn được gọi dưới những tên: tam dương ngũ hội, nê hoàn cung, duy hội, quỷ môn, thiên sơn, điên thượng, thiên mãn …
− Do “Tam sao thất bổn”: một số huyệt khi phiên âm qua tiếng Việt, với nhiều khác biệt về địa phương, thổ ngữ khác nhau, nhiều tư liệu khác nhau dẫn đến nhiều tên gọi khác. Ví dụ như bách lao còn được gọi bá lao, chi chánh và chi chính, châu vinh và chu vinh, đại trữ và đại trữ, hòa liêu và hòa giao
Huyệt vị châm cứu
- Huyệt là nơi Thần khí hoạt động vào ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ thể”. Trong Đông y học, huyệt vị châm cứu giúp cho việc chẩn đoán và phòng chũa bệnh.
- Các tên gọi khác nhau của huyệt: du huyệt, khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt, cốt huyệt v.v.. Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi nhất.
- Huyệt là nơi mà điện trở da (résistance cutanée) và trở kháng (incompédance) luôn thấp hơn vùng da xung quanh.
- Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Do tính chất này mà huyệt được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh tương ứng mà nó thuộc vào.
- Có 3 loại huyệt châm cứu:
+ Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh - kinh huyệt)
+ Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt)
+ Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt). A thị huyệt thường được sử dụng trong các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính.
- Những loại huyệt quan trọng trên đường kinh: huyệt nguyên, huyệt lạc, bối du huyệt, huyệt mộ, huyệt ngũ du, huyệt khích, huyệt bát hội, giao hội huyệt.
- Huyệt vị trên đường kinh châm cứu phát triển dần theo thời gian: từ huyệt không có tên đến huyệt có tên; từ 349 huyệt đến 361 huyệt hiện nay.
- Việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở sau:
+ Dựa vào hình thể sự vật.
+ Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể. + Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt.
 
 
VI. Vị trí và tác dụng của 128 huyệt
A. Kinh phế
1. Trung phủ
− Mộ của Phế, hội huyệt của 2 kinh thái âm của tay và chân. Huyệt này còn có tên ưng du, ưng trung, ưng trung du, long hạm.
Vị trí: lấy ở ngoài mạch Nhâm 6 thốn, trong khoảng liên sườn 2 (hoặc giao điểm liên sườn 2 và rãnh delta - ngực).
− Tác dụng: thanh tuyền thượng tiêu, sơ điều phế khí; dùng để điều trị ho hen, đau tức ngực, đau bả vai.
2. Xích trạch
− Hợp thủy huyệt của Phế. Huyệt này còn có tên quỷ thọ, quỷ đường.
− Vị trí: ở nếp gấp khuỷu tay, bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu.
− Tác dụng: tiết phế viêm, giáng nghịch khí, thanh nhiệt thượng tiêu; dùng để điều trị khuỷu tay đau nhức hoặc bị co lại, ho ra máu, hen suyễn, đầy tức ngực, sưng họng, sưng thanh quản; co giật, đái dầm ở trẻ em.
3. Khổng tối
− Khích huyệt của Phế
− Vị trí: nằm trên đường nối từ bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu đến rãnh động mạch quay, trên nếp cổ tay 7 thốn (nằm ở điểm gặp nhau ở bờ trong cơ ngửa dài và bờ ngoài của cơ gan tay to).
− Tác dụng: nhuận phế, chỉ huyết, thanh nhiệt giải biểu, điều giáng phế khí; dùng để điều trị đau mặt trước ngoài cẳng tay, ngón tay co duỗi khó, ho ra máu, hen suyễn, sốt không ra mồ hôi, đau họng, khan tiếng, mất tiếng cấp.
4. Liệt khuyết
− Lạc huyệt của Phế, huyệt giao hội của Nhâm mạch với kinh Phế. Huyệt này còn có tên đồng huyền, uyển lao .
− Vị trí: cách nếp cổ tay 1,5 thốn phía ngoài xương quay.
− Tác dụng: tuyên phế khu phong, sơ thông kinh lạc, thông điều Nhâm mạch; dùng để điều trị đau sưng cổ tay, ho, đau ngực, cảm cúm, viêm khí quản, tiểu khó, các bệnh ở cổ gáy.
5. Kinh cừ
− Kinh kim huyệt của Phế.
− Vị trí: huyệt ở trong rãnh động mạch quay, trên nếp cổ tay 1 thốn.
− Tác dụng: điều trị sưng đau cổ tay, viêm khí quản, ho, đau họng, đau ngực, suyễn, sốt không có mồ hôi.
6. Thái uyên
− Huyệt du thổ của Phế, nguyên huyệt của Phế, hội huyệt của Mạch); huyệt này còn có tên thái tuyền, quỷ tâm.
− Vị trí: ở rãnh động mạch quay, nằm trên nếp gấp cổ tay.
Tác dụng: khu phong hóa đờm, lý phế chỉ khái, thanh tập phế khí ở thượng tiêu; dùng để điều trị đau khớp cổ tay, đau cánh tay, cẳng tay; đau vai có kèm đau ngực ho hen, đau họng.
7. Ngư tế
− Huỳnh hỏa huyệt của Phế.
− Vị trí: lấy chỗ tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, nằm giữa chiều dài của xương bàn ngón 1.
− Tác dụng: dùng để điều trị đau tại chỗ, ho, ho ra máu, sốt đau đầu, đau họng.
8. Thiếu thương
− Tỉnh mộc huyệt của Phế. Huyệt này còn có tên quỷ tín.
− Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn tay, phía ngoài ngón tay cái và đường ngang qua gốc móng tay cái.
− Tác dụng: thông kinh khí, thanh phế nghịch, lợi yết, sơ tiết hỏa xung nghịch; dùng để điều trị đau sưng tại chỗ, ho, khí nghịch; trúng phong, sốt cao, hôn mê, co giật, đau họng, sưng hàm, sưng lưỡi, chảy máu cam.
 
B. KINH ĐạI TRườNG
9. Thương dương
− Tỉnh kim huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên tuyệt dương.
− Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang qua gốc móng tay trỏ.
− Tác dụng: giải biểu, thối nhiệt, thanh phế, lợi hầu, sơ tiết tà nhiệt ở dương minh kinh; dùng để điều trị ngón tay tê, đau nhức, hôn mê, sốt cao, ù tai, đau họng.
10. Nhị gian
− Huỳnh thủy huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên gian cốc, chu cốc.
− Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu gần của đốt 1 ngón tay trỏ.
− Tác dụng: tán tà nhiệt, lợi yết hầu; dùng để điều trị đau bàn tay, ngón tay, đau cánh tay, đau vai, đau họng, đau răng, sưng hàm, méo miệng, chảy máu cam, sốt.
11. Tam gian
− Du mộc huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên thiếu cốc, tiểu cốc.
− Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu xa của xương bàn ngón tay trỏ.
Tác dụng: tiết tà nhiệt, lợi yết hầu, điều phủ khí; dùng để điều trị đau sưng ngón tay, bàn tay, đau răng, đau họng thanh quản, đau mắt, sốt rét.
12. Hợp cốc
− Nguyên huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên hổ khẩu .
− Vị trí: ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng ra, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào hố khẩu tay này. Đặt áp đầu ngón tay lên lưng bàn tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2; đầu ngón cái ở đâu chỗ đó là huyệt. Thường huyệt nằm ở mu cao nhất, giữa xương bàn ngón 1 và 2 (khép bàn tay lại).
− Tác dụng: phát biểu giải nhiệt, sơ tán phong tà, thanh tiết phế khí, thông giáng trường vị, trấn thống, thông lạc; dùng để điều trị tại chỗ (đau cánh tay, đau vai, đau họng, đau răng), liệt mặt, đau đầu, trúng phong, sốt cao không ra mồ hôi, kinh bế (dùng làm co tử cung).
13. Dương khê
− Hỏa huyệt của kinh Đại trường. Huyệt này còn có tên là trung khôi.
− Vị trí: huyệt nằm ngay trong hố tam giác, sát đầu mỏm trâm xương quay.
− Tác dụng: khu phong tiết hỏa; sơ tán nhiệt ở kinh dương minh; dùng để điều trị đau cổ tay; đau nhức khớp khuỷu, vai, cánh tay, cẳng tay, đau họng, đau răng, đau mắt đỏ, sốt cao, ngực đầy tức, khó thở, phát cuồng.
14. Thiên lịch
− Lạc huyệt của Đại trường.
− Vị trí: trên đường nối từ hố lào (huyệt dương khê) tới khúc trì, huyệt từ dương khê lên 3 thốn.
Tác dụng: thanh phế khí, điều thủy đạo, thông mạch lạc; dùng để điều trị đau tại chỗ, đau cánh tay, đau vai, họng; chảy máu cam; ù tai, điếc tai, đau mắt đỏ, phù thũng (chứng của phế).
15. ôn lưu
− Khích huyệt của Đại trường. Huyệt này có tên sà đầu.
− Vị trí: trên đường nối từ hố lào (huyệt dương khê) tới khúc trì, huyệt từ dương khê lên 5 thốn.
− Tác dụng: dùng để điều trị đau cẳng tay, cánh tay, đau vai, đau họng, sưng họng, đau lưỡi.
16. Khúc trì
− Hợp thổ huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tênđương trạch, quỷ cự.
Vị trí: gấp cẳng tay lại, bàn tay để phía trên ngực cho nổi rõ nét gấp khuỷu, huyệt nằm ở cuối nếp gấp khuỷu (phía ngoài).
− Tác dụng: thông tâm khí, điều trường phủ, sơ giáng khí nghịch ở thượng tiêu, trừ huyết nhiệt, giải co rút; dùng để điều trị đau khớp khuỷu, liệt chi trên, viêm họng, hạ sốt, nổi mẩn, dị ứng, mụn nhọt, chàm.
17. Nghinh hương
− Huyệt hội của các kinh dương minh ở tay và chân. Huyệt này còn có tên là xung dương.
− Vị trí: giao điểm giữa chân cánh mũi kéo ra tới nếp mũi miệng.
− Tác dụng: thông tỵ khiếu, tán phong nhiệt, thanh khí hỏa; dùng để điều trị sổ mũi, nghẹt mũi, liệt dây VII.

C. Kinh vị 18. Địa thương
− Huyệt hội của kinh dương minh ở tay và chân với mạch Dương kiểu. Huyệt này còn có tên vị duy, hộ duy.
− Vị trí: giao điểm của đường kéo dài từ khoé miệng ngang ra và rãnh mũi miệng.
− Tác dụng: khu phong tà, thông khí trệ; dùng để điều trị đau răng, liệt dây VII, đau dây Thần kinh mặt.
19. Giáp xa
− Huyệt giáp xa có tên khúc nha, cơ quan, quỷ sàng.
− Vị trí: trên đường nối góc hàm với khoé miệng, cách góc hàm 1 thốn; huyệt nằm trên bờ cao nhất của cơ nhai (khi cắn răng).
− Tác dụng: sơ phong thông lạc, lợi răng khớp; dùng để điều trị đau răng, liệt mặt, đau dây Thần kinh V.
20. Thiên xu
− Mộ huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên thiên khu, tường khê, cốc môn, trường cốc, tuần tế, tuần nguyên, phát nguyên.
− Vị trí: từ rốn đo ngang ra 2 bên mỗi bên 2 thốn.
− Tác dụng: sơ điều đại trường, lý khí tiêu trệ; dùng để điều trị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, nôn, táo bón, tiêu chảy.
21. Lương khâu
− Khích huyệt của Vị. Huyệt còn có tên lương khưu, hạc đỉnh, khóa cốt.
Vị trí: huyệt ở trên góc trên ngoài xương bánh chè 2 thốn, trong khe giữa gân cơ thẳng trước và cơ rộng ngoài của cơ tứ đầu đùi.
− Tác dụng: thông điều vị khí, hòa trung giáng nghịch, khu phong hóa thấp; dùng để điều trị đau sưng gối, cơn đau dạ dày, tắc tia sữa, viêm tuyến vú.
22. Túc tam lý
− Hợp thổ huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên là hạ tam lý, hạ lăng, quỷ tà.
− Vị trí: hõm dưới ngoài xương bánh chè đo xuống 3 thốn, cách mào chày 1 thốn.
− Tác dụng: lý tỳ vị, điều trung khí, hòa trường tiêu trệ, thông điều kinh lạc khí huyết, phù chính, bồi nguyên, bổ hư nhược; dùng để điều trị đau sưng gối, liệt nửa người, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, nâng tổng trạng.
23. Phong long
− Lạc huyệt của Vị.
− Vị trí: bờ trước mắt cá ngoài đo lên 8 thốn, huyệt nằm trong khe cơ duỗi chung các ngón và cơ mác bên ngắn (vểnh bàn chân và xoay bàn chân ra ngoài để nhìn rõ khe cơ).
− Tác dụng: hòa vị khí, hóa đờm thấp, định Thần chí; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, liệt nửa người, đau bụng, đau ngực, đau họng, đau đầu, nôn, đờm tích, hen suyễn, điên cuồng.
24. Giải khê
− Kinh hỏa huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên là hài đái, hài đới.
− Vị trí: lấy ở nếp gấp trước của khớp cổ chân, trong khe gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi riêng ngón cái.
− Tác dụng: trợ tỳ khí, hóa thấp trệ, thanh vị nhiệt, định Thần chí; dùng để điều trị đau nhức cổ chân, đầy bụng, đau đầu, đau mắt, mặt sưng nề, đau răng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, đại tiện khó, điên cuồng.
25. Xung dương
− Nguyên huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên hội nguyên, phụ dương, hội cốt, hội dũng.
− Vị trí: trung điểm đường nối từ hõm giữa gân cơ chày trước và gân cơ gấp riêng ngón chân cái (ở lằn chỉ cổ chân) đến hõm giữa 2 xương đốt bàn chân
2 và 3.
− Tác dụng: phò thổ hóa thấp, hòa vị định Thần; dùng để điều trị bàn chân sưng đau, đau bụng, liệt nửa người, đau răng, điên cuồng.
26. Hãm cốc
− Du mộc huyệt của Vị.
− Vị trí: khe ngón chân 2 - 3, nơi nối giữa thân và đầu gần xương bàn ngón 2.
− Tác dụng: đau sưng bàn chân, đau bụng, đau mắt, sốt không có mồ hôi.
27. Nội đình
− Huỳnh thủy huyệt của Vị.
− Vị trí: ép sát 2 đầu ngón chân 2 và 3, huyệt ở đầu nếp kẽ 2 ngón chân, huyệt nằm ở mặt lưng bàn chân, ngang chỗ nối thân với đầu gần xương đốt 1 ngón chân.
− Tác dụng: thông giáng vị khí, thanh vị tiết nhiệt, lý khí trấn thống, hòa trường hóa trệ; dùng điều trị đau nhức tại chỗ, đau bụng, đau răng hàm trên, chảy máu cam, đau họng, liệt mặt, lỵ, tiêu chảy, bí trung tiện, sốt không có mồ hôi.
28. Lệ đoài
− Tỉnh kim huyệt của Vị. Huyệt còn có tên tráng cốt, Thần thượng đoan.
− Vị trí: trên đường tiếp giáp da gan chân với da lưng bàn chân, huyệt ở góc ngoài gốc móng chân 2.
− Tác dụng: thông kinh, chống huyết nghịch, hòa vị thanh Thần, sơ tiết tà nhiệt ở dương minh; dùng để điều trị chân lạnh, đầy bụng, đau bụng, đau răng, chảy máu cam, liệt mặt, không muốn ăn, mộng mị, sốt không có mồ hôi.

Hình 7.1. Huyệt vùng đầu

Hình 7.2. Huyệt vùng chi trên
 
D. Kinh tỳ
29. Ẩn bạch
− Tỉnh mộc huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên quỷ luật, quỷ lũy, quỷ nhãn.
− Vị trí: ở góc trong gốc móng chân cái 0,2 thốn, trên đường tiếp giáp da gan chân với da lưng bàn chân.
− Tác dụng: điều huyết, thống huyết, ích tỳ, phò tỳ, ôn tỳ, thanh tâm, định Thần, ôn dương hồi nghịch; dùng để ùng điều trị tại chỗ, liệt chi dưới, đầy bụng, không muốn ăn, nôn, tiêu chảy, điên cuồng, mạn kinh phong.
30. Đại đô
− Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ.
− Vị trí: huyệt ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu gần xương đốt 1 ngón cái, ở trên đường tiếp giáp giữa da lưng và da gan bàn chân.
− Tác dụng: dùng để điều trị đau nhức tại chỗ và lân cận, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, người nặng nề, sốt không có mồ hôi.
31. Thái bạch
− Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Tỳ.
− Vị trí: mặt trong bàn chân trên đường tiếp giáp giữa da lưng và gan bàn chân, huyệt nằm ở hõm giữa thân và đầu xa của xương bàn chân ngón 1.
− Tác dụng: phò tỳ thổ, hòa trung tiêu, điều khí cơ, trợ vận hóa; dùng để điều trị tại chỗ sưng đau bàn chân, đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu, kiết lỵ, người nặng nề, khó chịu, sốt không có mồ hôi.
32. Công tôn
− Lạc huyệt của Tỳ, một trong bát mạch giao hội huyệt thông với mạch Xung.
− Vị trí: mặt trong bàn chân trên đường tiếp giáp giữa da lưng và gan bàn chân, huyệt nằm ở hõm giữa thân và đầu gần xương bàn ngón chân 1.
− Tác dụng: phò tỳ vị, lý khí cơ, điều huyết hải, hòa Xung mạch; dùng để điều trị sưng đau bàn chân, đau bụng dưới, đau dạ dày, kém ăn, nôn, động kinh.
33. Thương khâu
− Kinh kim huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là thương khưu.
− Vị trí: ở chỗ hõm dưới mắt cá trong.
− Tác dụng: kiện tỳ vị, tiêu thấp trệ; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, đau mặt trong đùi, đầy bụng, ăn không tiêu, tiêu lỏng hoặc táo bón, hoàng đản, kinh phong trẻ em, cứng lưỡi.
34. Tam âm giao
− Huyệt hội của 3 kinh thái âm, thiếu âm, quyết âm của chân. Huyệt còn có tên là đại âm, thừa mạng, hạ tam lý.
− Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, bờ sau trong xương chày.
− Tác dụng: bổ tỳ thổ, trợ vận hóa, thông khí trệ, sơ hạ tiêu, điều huyết thất tinh cung, đuổi phong thấp ở kinh lạc, kiện tỳ hóa thấp, sơ can ích thận; dùng để điều trị đau cẳng chân, tiêu hóa kém, đầy bụng, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, rối loạn đường tiểu, đái dầm, toàn thân đau nhức nặng nề, mất ngủ.
35. Địa cơ
− Khích huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là tỳ xá.
− Vị trí: huyệt ở dưới huyệt âm lăng tuyền 3 thốn, ở sát bờ sau trong xương chày.
− Tác dụng: hòa tỳ lý huyết, hòa vinh huyết, điều bào cung; dùng để điều trị đau bụng, căng tức sườn, không muốn ăn, đau lưng, đái khó, di mộng tinh, trưng hà, kinh nguyệt không đều.
36. Âm lăng tuyền
− Hợp thủy huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên âm chỉ lăng tuyền.
− Vị trí: huyệt nằm sát bờ sau trong xương chày, ngay dưới mâm xương chày.
− Tác dụng: vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều hòa bàng quang, lợi hạ tiêu; dùng điều trị tại chỗ đau sưng gối, lạnh bụng, không muốn ăn, ngực sườn căng tức, bụng cổ trướng, di tinh, đái không tự chủ, đái khó, đái dầm.
37. Huyết hải
− Vị trí: điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn vào trong 2 thốn.
− Tác dụng: đau mặt trong đùi, mẩn ngứa, kinh nguyệt không đều.
 
E. Kinh tâm
38. Thiếu hải
− Hợp thủy huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên khúc tiết.
− Vị trí: cuối nếp gấp trong nếp khuỷu tay.
− Tác dụng: sơ tâm khí, thanh bào lạc, định Thần chí, hóa đờm diên, thông lạc; dùng để điều trị tại chỗ khuỷu tay co rút, đau vùng tim, đầu váng, mắt hoa, hay quên, điên cuồng.
39. Linh đạo
− Kinh kim huyệt của Tâm.
− Vị trí: huyệt nằm trên huyệt Thần môn 1,5 thốn, bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ.
− Tác dụng: dùng để điều trị đau tại chỗ đau cẳng tay, khuỷu tay, đau vùng tim, kinh sợ, mất tiếng đột ngột.
40. Thông lý
− Lạc huyệt của Tâm.
− Vị trí: huyệt nằm trên huyệt Thần môn 1 thốn, bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ.
− Tác dụng: định tâm an Thần chí, điều tâm khí, tức phong hòa vinh; dùng để điều trị đau tại chỗ, tim đập mạnh, hồi hộp, sốt, đầu đau, hoa mắt, cứng lưỡi không nói được.
41. âm khích
− Khích huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên thiếu âm khích, thạch cung, âm ty.
− Vị trí: huyệt nằm trên huyệt Thần môn 0,5 thốn, bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ.
− Tác dụng: thanh tâm hỏa, tiềm hư dương, an Thần chí; dùng để điều trị ngực đầy tức, đau vùng tim, tim đập mạnh, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chảy máu cam.
42. Thần môn
− Nguyên huyệt - du thổ huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên đoài lệ, đoài xung, trung đô, duệ trung.
− Vị trí: trên nếp gấp cổ tay, giữa xương đậu và xương trụ, phía ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ.
− Tác dụng: an Thần, định tâm, thông lạc, thanh hỏa lương vinh, thanh tâm nhiệt, điều khí nghịch; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hay quên, mất ngủ, động kinh, loạn nhịp.
43. Thiếu phủ
− Huỳnh hỏa huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên đoài cốt.
− Vị trí: huyệt nằm trong lòng bàn tay, trên đường văn tim, giữa xương bàn ngón 4 và 5.
− Tác dụng: dùng để điều trị ngón tay út co quắp, lòng bàn tay nóng, đau khó chịu trong ngực, tim hồi hộp.
44. Thiếu xung
− Tỉnh mộc huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên kinh thỉ.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, trên đường ngang qua chân móng tay 5, góc ngoài gốc móng tay út.
− Tác dụng: khai tâm khiếu, thanh Thần chí, tiết tà nhiệt; dùng để điều trị đau vùng tim, đau cạnh sườn, tim đập mạnh, hồi hộp, cấp cứu trúng phong, sốt cao.
F. KINH TIểU TRườNG
45. Thiếu trạch
− Tỉnh kim huyệt của Tiểu trường. Huyệt này còn có tên tiểu cát.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, trên đường ngang qua chân móng tay 5, góc trong gốc móng tay út.
− Tác dụng: thanh tâm hỏa, tán phong nhiệt, thông sữa; dùng để điều trị cứng gáy, cứng lưỡi, đau họng, đau mắt, cấp cứu ngất, hôn mê, sốt cao, sốt rét, viêm tuyến vú, thúc sữa.
46. Tiền cốc
− Huỳnh thủy huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, ngang đường tiếp giáp giữa đầu gần và thân xương đốt 1 ngón thứ 5.
− Tác dụng: dùng để điều trị ngón tay tê, đau, ngứa, đau tay, đau họng, cứng gáy, chảy máu mũi, ù tai, sốt, sốt rét, viêm vú, động kinh, tiểu đỏ.
47. Hậu khê
− Du mộc huyệt của Tiểu trường, một trong bát mạch giao hội huyệt thông với Đốc mạch.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, ngang đường tiếp giáp giữa đầu xa và thân xương bàn tay thứ 5.
thanh Thần chí, đuổi nội nhiệt, thông Đốc mạch, củng cố biểu phận, thư cân mạch; dùng để điều trị ngón tay đau duỗi khó khăn, đau cứng gáy, đau đầu, chảy máu mũi, đau mắt, ù tai, điếc tai, sốt rét, động kinh, tiểu đỏ.
48. Uyển cốt
− Nguyên huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, giữa xương bàn ngón 5 và xương móc.
− Tác dụng: sơ tà khí của kinh thái dương, thanh thấp nhiệt ở tiểu trường; dùng điều trị đau nhức tại chỗ, đau đầu, cứng gáy, ù tai, mờ mắt, hoàng đản, sốt không có mồ hôi.
49. Dương cốc
− Kinh hỏa huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: huyệt ở chỗ lõm sát đầu mỏm trâm xương trụ.
− Tác dụng: dùng để điều trị đau cổ tay, đau phía sau trong cánh tay, đau cổ gáy, ù tai, điếc tai, sốt, điên cuồng, trẻ em bại liệt, cứng lưỡi không nói được.
50. Dưỡng lão
− Khích huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: từ huyệt dương cốc đo lên 1 thốn.
− Tác dụng: thư cân, thông lạc sáng mắt; dùng điều trị sưng đau phía sau trong cẳng tay, đau nhức cánh tay và tai, mắt mờ.
51. Chi chính
− Lạc huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: chỗ lõm đầu xương trụ, ngoài bàn tay nối với rãnh trụ, từ chỗ lõm đo lên 5 thốn.
− Tác dụng: tay co, ngón tay không nắm được, sốt, điên, kinh sợ.
52. Tiểu hải
− Hợp thổ huyệt của Tiểu trường. Huyệt còn có tên là thửu khúc tuyền.
− Vị trí: trên nếp khuỷu tay, trong rãnh ròng rọc.
− Tác dụng: tán tà ở kinh thái dương, thông nhiệt kết ở tiểu trường, đuổi phong khí, thanh Thần khí; dùng để điều trị đau sưng khuỷu tay, đau vai, đau cổ, đau hàm, đau răng, điếc, điên.
53. Thính cung
− Hội huyệt của thủ túc thiếu dương, thủ thái dương. Huyệt còn có tên là đa sở văn.
− Vị trí: huyệt nằm ở trước và giữa nắp tai (há miệng ra có chỗ lõm).
− Tác dụng: tuyên nhĩ khí, định Thần chí; dùng để diều trị đau, ù tai, điếc tai.
 
G. Kinh bàng quang
54. Phế du
− Bối du huyệt của Phế.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D3 - D4 đo ra 2 bên mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: điều phế lý khí, bổ hư tổn, thanh hư nhiệt, hòa vinh huyết, thối nhiệt; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, đau lưng, cứng gáy, vẹo cổ, sốt, ho hen.
55. Quyết âm du
− Bối du huyệt của Tâm bào bạc. Huyệt còn có tên khuyết âm du, quyết du, khuyết du.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D4 - D5 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: đau tại chỗ, hồi hộp, ho, đánh trống ngực, nôn.
56. Tâm du
− Bối du huyệt của Tâm.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D5 - D6 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: dưỡng tâm an Thần, thanh Thần định chí, lý huyết điều khí;dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hồi hộp, đánh trống ngực, hoảng hốt, hay quên, trẻ em chậm nói, ho, ho ra máu, nôn, nuốt khó, động kinh.
57. Cách du
− Huyệt hội của Huyết.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D7 - D8 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: lý khí hóa ứ, bổ hư tổn, hòa vị khí, thư hung cách; dùng để điều trị đau lưng, nấc, ăn kém, sốt, ra mồ hôi trộm, huyết hư, huyết nhiệt.
58. Can du
− Bối du huyệt của Can.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D9 - D10 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
bổ vinh huyết, tiêu ngưng ứ, khử thấp nhiệt ở can đởm;dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hoa mắt, sưng đau mắt, chóng mặt, đau dạ dày, ho có đau tức sườn ngực, hoàng đản, cuồng.
59. Đởm du
− Bối du huyệt của Đởm.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D10 - D11 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: thanh đởm hỏa, thanh tiết tà nhiệt ở can đởm, khử thấp nhiệt, hòa vị lý khí, thư ngực, dùng để điều trị đau tại chỗ, đau Thần kinh liên sườn, đầy bụng, nôn mửa, miệng đắng, nuốt khó, hoàng đản.
60. Tỳ du
− Bối du huyệt của Tỳ.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D11 - D12 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: phò thổ trừ thủy thấp, điều tỳ khí, trợ vận hóa, hòa vinh huyết;dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, tiêu hóa kém, đầy bụng, không muốn ăn, nấc, tiêu chảy, hoàng đản, mạn kinh phong trẻ em, các chứng về đờm, phù thũng.
61. Vị du
− Bối du huyệt của Vị.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng D12 - L1 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: điều vị khí, hóa thấp tiêu trệ; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, cơn đau dạ dày, đầy bụng, lạnh bụng, nôn, ợ hơi, sườn ngực đầy tức, trẻ bú rồi nôn, tiêu chảy.
62. Tam tiêu du
− Bối du huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: giữa đốt sống thắt lưng L1 - L2 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: điều khí hóa, lợi thủy thấp;dùng để điều trị đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, phù thũng.
63. Thận du
− Bối du huyệt của Thận.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng L2 - L3 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: bổ thận, chấn khí hóa, khu thủy thấp, mạnh lưng xương, ích thủy tráng hỏa, minh mục thông nhĩ;dùng để điều trị đau lưng, di mộng tinh, kinh nguyệt không đều, đái dầm, đái đục, đái máu.
64. Đại trường du
− Bối du huyệt của Đại trường.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng L4 - L5 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: điều trường vị, sơ điều đại tiểu trường, lý khí, hòa trệ, lợi thắt lưng gối; dùng để điều trị đau tại chỗ, tiêu chảy, táo bón, đau trướng bụng, liệt chi dưới.
65. Tiểu trường du
− Bối du huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: giữa đốt sống cùng S1 - S2 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.

Hình 7.3. Huyệt vùng lưng
− Tác dụng: thông lý tiểu trường, lợi thấp thanh nhiệt, hóa tích trệ, phân thanh trọc, điều bàng quang; dùng để điều trị trĩ, di tinh, đái máu, đái dầm, đái rắt, đau tức bụng dưới.
66. Bàng quang du
− Bối du huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng S2 - S3 đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
− Tác dụng: điều bàng quang, tuyên thông hạ tiêu, lợi lưng xương; dùng để điều trị đau vùng thắt lưng cùng, bí tiểu, tiểu rắt buốt, tiểu dầm, đau vùng sinh dục ngoài, tiêu chảy, táo bón.
67. Ủy trung
− Hợp thổ huyệt của Bàng quang. Huyệt còn có tên là huyết khích, khích trung, trung khích, ủy trung ương, thối ao.
− Vị trí: chính giữa nếp lằn khoeo chân.
− Tác dụng: thanh huyết tiết nhiệt, thư cân thông lạc, đuổi phong thấp, lợi lưng gối; dùng để điều trị đau đầu gối, đau Thần kinh tọa rễ S1, đau lưng.
68. Chí thất
− Huyệt này còn có tên là tinh cung.
− Vị trí: giữa đốt sống lưng L2 - L3 đo ra 2 bên, mỗi bên 3 thốn.
bổ thận ích tinh, lợi thủy thấp; dùng để điều trị đau cứng thắt lưng, di mộng tinh, liệt dương, đái rắt, bí đái, sưng sinh dục ngoài, phù.
69. Phi dương
− Lạc huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: từ huyệt côn lôn kéo thẳng lên 7 thốn.
− Tác dụng: đau cẳng chân, đau mỏi lưng, đau đầu, hoa mắt, ngạt mũi, chảy nước mũi, trĩ.
70. Phụ dương
− Khích huyệt của mạch Dương kiểu.
− Vị trí: từ huyệt côn lôn kéo thẳng lên 3 thốn.
− Tác dụng: điều trị sưng đau mắt cá ngoài, liệt chi dưới, chuột rút, đau thắt lưng, đau đầu.
71. Côn lôn
− Kinh hỏa huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: huyệt nằm ở trung điểm của đường nối đỉnh mắt cá ngoài và gân gót.
− Tác dụng: khu phong thông lạc, thư cân mạnh lưng, lý huyết trệ ở bào cung, thư cân hóa thấp, bổ thận;dùng để điều trị đau sưng cổ chân, đau cứng thắt lưng, cứng cổ gáy, đau đầu, đau mắt, kinh giật, đẻ khó, sót nhau, nhau bong chậm.
72. Kim môn
− Khích huyệt của Bàng quang, biệt của túc thái dương và Dương duy mạch. Huyệt còn có tên quan lương, lương quan.
− Vị trí: huyệt nằm ở dưới mắt cá ngoài 1 thốn.
− Tác dụng: điều trị sưng đau mắt cá ngoài, đau tê chi dưới, động kinh, chuột rút.
73. Kinh cốt
− Nguyên huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu gần xương bàn chân ngón 5.
− Tác dụng: khu phong sơ tà, định Thần thanh não; dùng để điều trị sưng đau mé ngoài bàn chân, tiểu khó, gắt, buốt, đau thắt lưng, cứng gáy, đau đầu, hoa mắt, sốt rét, động kinh.
74. Thúc cốt
− Du mộc huyệt của Bàng quang. Huyệt còn có tên thích cốt.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu xa xương bàn chân ngón 5.
− Tác dụng: điều trị đau mặt ngoài bàn chân, cẳng chân, đau lưng cổ gáy, đau mắt đỏ.
75. Thông cốc
− Huỳnh thủy huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu gần xương đốt 1 ngón 5.
− Tác dụng: điều trị đau nhức tại chỗ, đau đầu, đau gáy, hoa mắt, sốt có sợ gió, sợ lạnh, trĩ, điên cuồng.
76. Chí âm
− Tỉnh kim huyệt của Bàng quang. Huyệt còn có tên ngoại chí âm.
− Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn chân, phía góc ngoài gốc móng chân út.
− Tác dụng: sơ phong tà ở đỉnh sọ, tuyên khí cơ hạ tiêu, hạ điều thai sản; dùng để điều trị nóng gan bàn chân, đau đầu, chảy máu cam, mắt có màng, di tinh, đẻ khó, sót nhau.
 
H. Kinh thận
77. Dũng tuyền
− Tỉnh mộc huyệt của Thận. Huyệt còn có tên địa xung, quệ tâm, quyết tâm, địa cù.
− Vị trí: lấy ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân 2 và giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.
− Tác dụng: thanh thận nhiệt, giáng âm hỏa, định Thần chí, khai khiếu định Thần, giải quyết nghịch; dùng để điều trị nóng hay lạnh gan bàn chân, đau mặt trong đùi, thoát vị, cấp cứu chết đuối, hôn mê, váng đầu hoa mắt.
78. Nhiên cốc
− Huỳnh hỏa huyệt của Thận. Huyệt còn có tên là long uyên, long tuyện, nhiên cốt.
− Vị trí: huyệt ở sát giữa bờ dưới xương thuyền và ở trên đường tiếp giáp da gan và lưng bàn chân.
thối thận nhiệt, sơ quyết khí, lý hạ tiêu; dùng để điều trị đau sưng khớp bàn chân, đái đục, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, ngứa âm hộ, trẻ em kinh phong, cấm khẩu, ho ra máu, sốt rét, tiêu khát, tự ra mồ hôi, đạo hãn, ù tai, điếc tai.
79. Thái khê
− Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Thận. Huyệt còn có tên là lữ tế.
− Vị trí: điểm giữa đường nối từ gân cơ Achille đến mỏm cao mắt cá trong.
− Tác dụng: tư thận âm, thanh nhiệt, mạnh lưng gối, thối hư nhiệt, tráng nguyên dương, lý bào cung; dùng để điều trị đau cổ chân, kinh nguyệt không đều, liệt dương, tay chân lạnh do trúng hàn, đau răng, đau sưng vú, đau vùng tim.
80. Đại chung
− Lạc huyệt của Thận.
− Vị trí: hõm chỗ gân cơ Achille bám vào xương gót chân, mặt trong chân.
− Tác dụng: điều thận, hòa huyết, bổ ích tinh Thần; dùng để điều trị đau cổ chân, tiểu ít, kinh nguyệt không đều, suyễn, ho hen, táo bón.
81. Thủy tuyền
− Khích huyệt của Thận.
− Vị trí: huyệt ở chỗ lõm dưới huyệt thái khê 1 thốn.
− Tác dụng: thông điều kinh nguyệt, sơ tiết hạ tiêu; dùng để điều trị đau sưng mặt trong gót chân, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đái rắt.
82. Phục lưu
− Kinh kim huyệt của Thận. Huyệt còn có tên xương dương, ngoại mạng, ngoại du, phục cừu.
− Vị trí: từ huyệt thái khê đo thẳng lên 2 thốn
− Tác dụng: điều thận khí, thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang, khử thấp tiêu trệ, tư thận nhuận táo; dùng để điều trị đau tại chỗ, đái rắt, miệng khô, sôi bụngs, phù thũng, ra mồ hôi trộm.
83. âm cốc
− Hợp thổ huyệt của Thận.
− Vị trí: huyệt ở đầu trong nếp khoeo chân, sau lồi cầu trong xương chày, trong khe của gân cơ bán gân và gân cơ bán mạc.
− Tác dụng: trừ thấp, thông tiểu, tư thận, thanh nhiệt, sơ tiết quyết khí, lợi hạ tiêu; dùng để điều trị đau sưng mặt trong đầu gối, đái rắt, đái buốt, băng lậu, thoái vị, liệt dương.
 
I. Kinh tâm bào
84. Khúc trạch
− Hợp thủy huyệt của Tâm bào.
− Vị trí: huyệt nằm ở bờ trong tấm gân cơ 2 đầu, trên nếp gấp khuỷu tay.
− Tác dụng: thông tâm khí, điều trướng phủ, sơ gíáng khí nghịch ở thượng tiêu, thanh tâm hỏa, trừ huyết nhiệt, giải co rút; dùng để điều trị đau sưng khuỷu tay, đau cẳng tay, cánh tay, đau vùng tim, miệng khô, phiền táo, nôn do cảm hàn hay thai nghén, thổ tả.
85. Khích môn
− Khích huyệt của Tâm bào.
− Vị trí: huyệt nằm trên nếp cổ tay 5 thốn, giữa gan cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
− Tác dụng: định tâm an Thần, lý khí thư hung cách, thanh giáng lương huyết; dùng để điều trị đau vùng trước tim có nôn mửa, hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt.
86. Giản sử
− Kinh kim huyệt của Tâm bào. Huyệt còn có tên gian sử, quỷ lộ.
− Vị trí: huyệt nằm trên nếp cổ tay 3 thốn, giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
− Tác dụng: định Thần, khử đờm, điều tâm khí, thanh Thần chí, sơ giải tà khí ở quyết âm và thái dương; dùng điều trị đau cánh tay, nóng gan bàn tay, tâm phiền, hồi hộp, đau vùng tim, trúng phong đờm dãi nhiều, nôn, khản tiếng, điên cuồng.
87. Nội quan
− Lạc huyệt của Tâm bào, giao hội huyệt của kinh thủ quyết âm và âm duy mạch.
− Vị trí: từ đại lăng đo lên 2 thốn, giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
− Tác dụng: thanh tâm bào, sơ tam tiêu, định tâm an Thần, hòa vị, lý khí, trấn thống; dùng để điều trị đau tại chỗ, hồi hộp, đánh trống ngực, nôn, đầy bụng.
88. Đại lăng
− Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Tâm bào. Huyệt còn có tên tâm chủ, quỷ tâm.
− Vị trí: mặt trong tay, trên nếp cổ tay, giữa 2 gân cơ gan tay dài và gấp chung các ngón.
thanh tâm định Thần, hòa vị thư ngực, thanh dinh lương huyết;
dùng điều trị đau tại chỗ, lòng bàn tay nóng, đau sườn ngực, đau vùng tim, nôn, cười mãi không ngớt, dễ hoảng hốt.
89. Lao cung
− Huỳnh hỏa huyệt của Tâm bào. Huyệt còn có tên ngũ lý, chưởng trung, quỷ lộ.
− Vị trí: trên đường văn tim, giữa xương bàn ngón 3 và 4.
− Tác dụng: thanh tâm hỏa, trừ thấp nhiệt, tức phong lương huyết, an Thần hòa vị; dùng để điều trị run bàn tay, ra mồ hôi lòng bàn tay, đau vùng tim, tâm phiền, khát, tim hồi hộp, cười mãi không thôi, loét miệng, sốt về đêm.
90. Trung xung
− Tỉnh mộc huyệt của Tâm bào.
− Vị trí: huyệt ở giữa đầu ngón giữa, chỗ cao nhất của đầu ngón tay, cách móng tay độ 0,2 thốn.
− Tác dụng: điều trị lòng bàn tay nóng, cứng lưỡi, đau vùng tim, tâm phiền, trúng phong, bất tỉnh, hôn mê, sốt không ra mồ hôi.

J. Kinh tam tiêu 91. Quan xung
− Tỉnh kim huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: huyệt ở trên đường tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn tay của bờ trong ngón nhẫn, ngang gốc móng tay, cách góc móng tay 0,2 thốn.
− Tác dụng: sơ khí hỏa kinh lạc, giải uất nhiệt ở tam tiêu; dùng để điều trị đau tay, đau bụng, nứt lưỡi, đau nặng đầu, phiền táo, sốt không ra mồ hôi.
92. Dịch môn
− Huỳnh thủy huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: huyệt nằm ở khe ngón tay 4 - 5, nơi tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn tay (ngang chỗ tiếp nối giữa thân và đầu gần xương đốt 1 ngón tay).
− Tác dụng: điều trị đau bàn tay, đau cánh tay, sưng đau họng, điếc, đau mắt, sốt rét.
93. Trung chữ
− Du mộc huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên là hạ đô.
− Vị trí: trên lưng bàn tay, giữa xương bàn ngón 4 -5, ngang với nơi tiếp giáp của đầu gần và thân xương bàn ngón 4.
Tác dụng: sơ khí cơ của thiếu dương, giải tà nhiệt ở Tam tiêu, lợi nhĩ khiếu; dùng điều trị ngón tay co duỗi khó khăn, đau cánh tay, sưng họng, ù điếc tai, mắt mờ, đau đầu, sốt.
94. Dương trì
− Nguyên huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên là biệt dương.
− Vị trí: mặt ngoài tay, lõm giữa 2 gân co duỗi chung các ngón tay và duỗi riêng ngón út.
− Tác dụng: thư cân, thông lạc giải nhiệt, giải tà ở bán biểu bán lý; dùng để điều trị đau tại chỗ, đau vai, đau tai, điếc tai, đau họng, sốt rét, tiêu khát.
95. Ngoại quan
− Lạc huyệt của Tam tiêu, một trong bát mạch giao hội thông ở Dương duy mạch.
− Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
− Tác dụng: khu lục dâm ở biểu, sơ uất nhiệt ở tam tiêu, sơ giải biểu nhiệt, thông khí trệ ở kinh lạc; dùng để điều trị đau tại chỗ, run tay, co tay khó, ù điếc tai, đau đầu, giải nhiệt ngoại cảm.
96. Chi câu
− Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên chi cấu, phi hổ.
− Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 3 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
− Tác dụng: thanh tam tiêu, thông phủ khí, giáng nghịch hỏa, tuyên khí cơ, tán ứ kết, thông trường phủ; dùng để điều trị tay vai ê nhức, đau sưng bên cạnh cổ, đau nhói vùng tim, đau sườn ngực, sốt, đầu váng mắt hoa sau khi sinh, táo bón.
97. Hội tông
− Khích huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: lấy ở sát bờ xương trụ, mặt sau cẳng tay, trên huyệt dương trì 3 thốn, cách ngoại quan 1 khoát ngón tay về phía ngón út.
− Tác dụng: điều trị điếc tai, động kinh.
98. Thiên tỉnh
− Hợp thổ huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: chỗ lõm ngay trên đầu mỏm khuỷu xương trụ, trên khớp khuỷu 1 thốn.
− Tác dụng: điều trị đau khớp khuỷu, run tay, đau vai, đau gáy, đau cổ, đau họng, điếc tai, đau mắt, đau nửa đầu, động kinh, co giật.
99. ế phong
− Giao hội huyệt của thủ túc thiếu dương.
− Vị trí: ấn dái tai xuống khe giữa xương chũm và xương hàm dưới, tận cùng dái tai chạm đâu thì đó là huyệt.
− Tác dụng: điều khí cơ của tam tiêu, thông khiếu, thông nhĩ, minh mục, khu phong tiết nhiệt, sơ phong thông lạc; dùng để điều trị đau tai, ù điếc tai, viêm họng, quai bị, liệt mặt.

K. Kinh đởm 100. Phong trì
− Hội của thủ túc thiếu dương và Dương duy mạch.
− Vị trí: dưới đáy hộp sọ, bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang.
− Tác dụng: khu phong, giải biểu nhiệt, sơ tà thanh nhiệt, thông nhĩ minh mục; dùng để điều trị đau đầu vùng gáy, cảm, đau mắt, cận, nghẹt mũi, cao huyết áp, sốt, trúng phong.
101. Nhật nguyệt
− Mộ huyệt của Đởm, giao hội huyệt của túc thái âm và túc thiếu dương với Dương duy mạch. Huyệt còn có tên là Thần quang.
− Vị trí: huyệt nằm ở kẽ liên sườn 7 - 8 trên đường trung đòn.
− Tác dụng: sơ đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu; dùng để điều trị đau cạnh sườn, đau vùng gan mật, nôn nấc.
102. Kinh môn
− Mộ huyệt của Thận.
− Vị trí: đầu xương sườn tự do 12.
− Tác dụng: ôn thận hàn, dẫn thủy thấp, giáng vị nghịch; dùng để điều trị cơn đau quặn thận, đầy bụng, tiêu chảy.
103. Hoàn khiêu
− Giao hội huyệt của túc thiếu dương, thái dương. Huyệt còn có tên là bân cốt, tẩn cốt, bễ chu, bễ xu, phân trung, bễ yếu, khu trung, hoàn cốc.
− Vị trí: giao điểm của 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối từ mỏm cùng cụt đến mấu chuyển lớn xương đùi.
− Tác dụng: đau ở mông, đau Thần kinh tọa, liệt nửa người.
104. Dương lăng tuyền
− Hội huyệt của cân, hợp thổ huyệt của Đởm.
Vị trí: hõm trước và dưới đầu trên xương mác.
− Tác dụng: thư cân mạch, mạnh gân cốt, thanh đởm nhiệt, thanh thấp nhiệt; dùng để điều trị đau đầu gối, đau Thần kinh tọa rễ L5, đau nửa đầu, liệt nửa người, đau hông sườn, chân tay co rút khó co duỗi.
Hình 7.4. Huyệt vùng bụng ngực  
105. Dương giao
− Khích huyệt của Dương duy mạch. Huyệt còn có tên là biệt dương, túc mão.
− Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 7 thốn, gần bờ sau xương mác, trong khe cơ mác bên dài và cơ mác bên ngắn.
− Tác dụng: liệt chân, đau đầu gối, ngực sườn đầy tức, miệng đắng.
106. Ngoại khâu
− Khích huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên là ngoại khưu.
− Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 7 thốn, bờ sau xương mác, trong khe cơ mác bên dài và cơ dép.
− Tác dụng: điều trị đau cẳng chân, đau túi mật, đau tức ngực, điên.
107. Quang minh
− Lạc huyệt của Đởm.
− Vị trí: đỉnh cao mắt cá ngoài đo lên 5 thốn, sát bờ trước xương mác.
− Tác dụng: điều Can, minh mục, khu phong lợi thấp; dùng để điều trị đau cẳng chân, đau đầu gối, hoa mắt, mờ mắt.
108. Dương phụ
− Kinh hỏa huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên là phân nhục, phân gian.
Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 4 thốn, sát bờ trước xương mác.
− Tác dụng: đau cẳng chân, đầu gối, chuột rút, đau họng, đau mắt, đau đầu, đau các khớp toàn thân.
109. Huyền chung
− Hội huyệt của tủy, lạc huyệt của túc tam dương. Huyệt còn có tên là tủy hội, tuyệt cốt.
− Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 4 thốn, sát bờ trước xương mác.
− Tác dụng: tiết đởm hỏa, thanh tủy nhiệt, đuổi phong thấp ở kinh lạc; dùng để điều trị đau cẳng chân, đau khớp gối, đau lưng, liệt nửa người, cổ vẹo, đau họng, nhức trong xương.
110. Khâu khư
− Nguyên huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên là khưu khư, khoeo hư.
− Vị trí: hõm trước dưới mắt cá ngoài (giữa huyệt giải khê và thân mạch).
− Tác dụng: khu tà ở bán biểu bán lý, sơ can lợi đởm, thông lạc, hóa thấp nhiệt, sơ huyết khí; dùng để điều trị đau bàn chân, cổ chân, đau hông sườn, đắng miệng, vẹo cổ, mắt có màng, chuột rút.
111. Túc lâm khấp
− Du mộc huyệt của Đởm, giao hội với Đới mạch.
− Vị trí: huyệt ở kẽ xương bàn chân 4 và 5, chỗ lõm sau gân cơ duỗi ngón chân út của cơ duỗi chung các ngón chân.
− Tác dụng: thanh hỏa tức phong, minh mục thông nhĩ, sơ khí trệ can đởm, hóa đởm nhiệt, thông điều đới mạch; dùng để điều trị sưng đau bàn chân, đau tức mạng sườn, hoa mắt, đau đầu.
112. Hiệp khê
− Huỳnh thủy huyệt của Đởm.
− Vị trí: huyệt ở đầu kẽ giữa 2 ngón chân 4 và 5 (khi ép 2 đầu của các ngón chân 4 và 5 lại với nhau).
− Tác dụng: đau sưng lưng bàn chân, ngực sườn đầy tức, hoa mắt, đau mắt, ù tai, điếc tai, sốt.
113. Túc khiếu âm
− Tỉnh kim huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên là khiếu âm.
− Vị trí: huyệt trên đường tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn chân, phía ngoài ngón chân thứ 4, ngang với góc của móng chân và cách góc móng chân 0,2 thốn.
Tác dụng: tức phong dương, thanh can đởm, sơ phong hỏa; dùng để điều trị đau sườn ngực, đau họng, đau đầu, đau mắt, điếc tai, mất tiếng đột ngột, sốt.

L. Kinh can 114. Đại đôn
− Tỉnh mộc huyệt của Can. Huyệt còn có tên thủy tuyền, đại thuận.
− Vị trí: huyệt ở trên đầu ngón chân cái, cách góc móng chân 0,2 thốn.
− Tác dụng: sơ tiết quyết khí, điều kinh hòa vinh, lý hạ tiêu, thanh Thần chí, hồi quyết nghịch; dùng điều trị băng huyết, sa dạ con, sưng tinh hoàn, đái dầm, đái đục, thoát vị.
115. Hành gian
− Huỳnh hỏa huyệt của Can.
− Vị trí: đầu nếp ép ngón chân 1 và 2.
− Tác dụng: tiết can hỏa, lương huyết nhiệt, thanh hạ tiêu, dập tắt phong dương, sơ khí trệ; dùng điều trị đau ngón chân, đau vùng sinh dục ngoài, đau sườn, đau mắt đỏ, động kinh, nôn, mất ngủ, tiêu chảy.
116. Thái xung
− Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Can.
− Vị trí: kẽ xương bàn ngón chân 1 và 2, nơi tiếp nối đầu và thân xương bàn chân.
− Tác dụng: bình can lý huyết, thông lạc, thanh tức can hỏa, sơ tiêu hạ tiêu thấp nhiệt; dùng để điều trị đau bàn chân, rong kinh, tiểu đục, kinh phong trẻ em, cao huyết áp.
117. Trung phong
− Kinh kim huyệt của Can. Huyệt còn có tên là huyền tuyền.
− Vị trí: huyệt ở trước mắt cá trong 1 thốn (chỗ lõm sát bờ trong gân cơ chày trước).
− Tác dụng: sơ can, thông lạc; dùng để điều trị bàn chân lạnh, đau mắt cá trong, đau bụng dưới, thoát vị, đái khó, đái rắt, di tinh.
118. Lãi câu
− Lạc huyệt của Can. Huyệt còn có tên là lai cấu, giao nghi.
− Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 5 thốn (huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương chày).
− Tác dụng: đau cẳng chân, kinh nguyệt không đều, băng huyết, tiểu khó.
Hình 7.5. Huyệt vùng chân 119. Trung đô
− Khích huyệt của Can. Huyệt còn có tên là trung khích, thái âm.
− Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 7 thốn (huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương chày).
− Tác dụng: đau bụng dưới, sưng tinh hoàn, băng huyết, viêm bàng quang cấp, đái khó, đái buốt.
120. Khúc tuyền
− Hợp thủy huyệt của Can.
− Vị trí: huyệt ở đầu trong nếp gấp khoeo chân, trước và trên huyệt âm cốc, trong khe của gân cơ bán mạc và gân cơ thẳng trong.
− Tác dụng: thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang, tiết can hỏa, thông hạ tiêu, tiêu đờm ứ, trợ vận hóa; dùng để điều trị đau mặt trong khớp gối và mặt trong đùi, đau bụng dưới, đau bộ phận sinh dục ngoài, hoa mắt, chóng mặt.
121. Chương môn
− Mộ huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là trương bình, lặc liêu, quy lặc.
− Vị trí: đầu xương sườn tự do 11.
Tác dụng: tán hàn khí ở ngũ tạng, hóa tích trệ ở trung tiêu, tiêu ứ đờm; dùng để điều trị đau Thần kinh liên sườn, đầy bụng, sôi bụng, kém ăn, nôn.
122. Kỳ môn
− Mộ huyệt của can.
− Vị trí: giao điểm của đường trung đòn với liên sườn 6 (kẽ sườn 6 và 7).
− Tác dụng: đuổi tà nhiệt ở huyết, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm tiêu ứ, bình can lợi khí; dùng để điều trị đau hạ sườn, mờ mắt, ợ và nôn nước chua, không ăn được.
M. Mạch nhâm 123. Trung cực
− Mộ huyệt của Bàng quang.
− Vị trí: đường giữa bụng, bờ trên xương mu đo lên 1 thốn (rốn xuống 4 thốn).
− Tác dụng: đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, bí tiểu, tiểu buốt, rắt, di tinh, liệt dương, phù thũng.
124. Quan nguyên
− Mộ huyệt của Tiểu trường.
− Vị trí: từ rốn đo xuống 3 thốn (đường giữa bụng).
− Tác dụng: điều trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, di mộng tinh, tiểu dầm, buốt, rắt; phù thũng, cấp cứu chứng thoát của trúng phong. Huyệt dùng để bổ các chứng hư tổn.
125. Thạch môn
− Mộ huyệt của Tam tiêu.
− Vị trí: huyệt nằm dưới rốn 2 thốn.
− Tác dụng: điều trị đau quặn bụng dưới, tiêu chảy, tiểu đục, tiểu buốt rắt, băng huyết, rong huyết, bế kinh, ăn không tiêu, phù thũng.
126. Trung quản
− Mộ huyệt của Vị.
− Vị trí: từ rốn đo lên 4 thốn (đường giữa bụng).
− Tác dụng: điều trị đau ngực, ợ hơi, nôn mửa, đầy hơi, kiết lỵ, tiêu chảy.
127. Cự khuyết
− Mộ huyệt của Tâm.
− Vị trí: từ rốn lên 6 thốn (đường giữa ngực).
− Tác dụng: điều trị đau ngực, nấc, nôn, ợ chua, hồi hộp, điên cuồng, kinh giật, hay quên.
128. Đản trung
− Mộ huyệt của Tâm bào.
− Vị trí: giao điểm của đường giữa ngực với kẽ liên sườn 4 - 5.
− Tác dụng: điều trị đau tức ngực, hen suyễn, khó thở, nấc, ít sữa.
 

CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu ĐúNG
1. Huyệt trung phủ nằm ở khoảng liên sườn 2
A. Ngoài mạch Nhâm 4 thốn
B. Ngoài mạch Nhâm 5 thốn
C. Ngoài mạch Nhâm 6 thốn
D. Ngoài mạch Nhâm 7 thốn
E. Ngoài mạch Nhâm 8 thốn 

2. Huyệt xích trạch có vị trí
A. Trên nếp gấp khuỷu tay, bờ ngoài tấm gân cơ 2 đầu
B. Trên nếp gấp khuỷu tay, bờ trong tấm gân cơ 2 đầu
C. Cuối nếp gấp trong khuỷu tay
D. Cuối nếp gấp ngoài khuỷu tay
E. Chân móng ngón tay út (phía trong)

3. Huyệt tam gian là
A. Du thổ huyệt
B. Huỳnh thủy huyệt
C. Du mộc huyệt
D. Huỳnh hỏa huyệt
E. Nguyên huyệt

4. Huyệt hợp cốc là
A. Lạc huyệt
B. Khích huyệt
C. Nguyên huyệt
D. Du thổ huyệt
E. Du mộc huyệt

5. Huyệt thiên lịch nằm trên đường nối từ dương khê đến khúc trì
A. Từ huyệt dương khê đo lên 1,5 thốn
B. Từ huyệt dương khê đo lên 2 thốn
C. Từ huyệt dương khê đo lên 3 thốn
D. Từ huyệt dương khê đo lên 4 thốn
E. Từ huyệt dương khê đo lên 5 thốn

6. Huyệt giáp xa thuộc kinh
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Đởm
D. Vị
E. Bàng quang 

7. Huyệt thiên xu là mộ huyệt của kinh
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Đởm
D. Vị
E. Bàng quang

8. Huyệt nội đình của kinh Vị là
A. Khích huyệt
B. Huỳnh thủy huyệt
C. Du mộc huyệt
D. Huỳnh hỏa huyệt
E. Du thổ huyệt

9. Huyệt thương khâu có vị trí
A. Chỗ lõm dưới mắt cá trong
B. Chỗ lõm dưới mắt cá ngoài
C. Chỗ lõm trước dưới mắt cá trong
D. Chỗ lõm trước dưới mắt cá ngoài
E. Trước đầu xa xương bàn ngón 1

10. Huyệt tam âm giao có vị trí ở bờ sau trong xương chày và
A. Từ đỉnh cao mắt cá trong đo lên 1,5 thốn
B. Từ đỉnh cao mắt cá trong đo lên 2 thốn
C. Từ đỉnh cao mắt cá trong đo lên 2,5 thốn
D. Từ đỉnh cao mắt cá trong đo lên 3 thốn
E. Từ đỉnh cao mắt cá trong đo lên 3,5 thốn

11. Huyệt âm lăng tuyền nằm sát bờ sau trong xương chày
A. Trên mâm xương chày 0,5 thốn
B. Trên mâm xương chày 1 thốn
C. Dưới mâm xương chày 0,5 thốn
D. Dưới mâm xương chày 1 thốn
E. Ngay dưới mâm xương cày

12. Huyệt thiếu hải là
A. Khích huyệt
B. Hợp thổ huyệt
C. Huyệt đặc hiệu chữa mất ngủ
D. Kinh kim huyệt
E. Hợp thủy huyệt

13. Huyệt thông lý nằm ở bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ và trên huyệt Thần môn
A. 0,5 thốn
B. 1 thốn
C. 1,5 thốn
D. 2 thốn
E. 2,5 thốn

14. Huyệt âm khích nằm ở bờ ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ và trên huyệt
Thần môn
A. 0,5 thốn D. 2 thốn
B. 1 thốn E. 2,5 thốn
C. 1,5 thốn

15. Huyệt dưỡng lão có vị trí từ đầu mỏm trâm trụ đo lên
A. 0,5 thốn D. 2 thốn
B. 1 thốn E. 3 thốn
C. 1,5 thốn

16. Huyệt chi chính nằm trên đường nối từ mỏm trâm trụ với rãnh trụ, từ mỏm trâm trụ đo lên
A. 2 thốn D. 5 thốn
B. 3 thốn E. 6 thốn
C. 4 thốn

17. Huyệt phế du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D1 -D2 D. Đốt sống lưng D4 -D5
B. Đốt sống lưng D2 -D3 E. Đốt sống lưng D5 -D6
C. Đốt sống lưng D3 -D4

18. Huyệt tâm du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D2 - D3 D. Đốt sống lưng D5 - D6
B. Đốt sống lưng D3 - D4 E. Đốt sống lưng D6 - D7
C. Đốt sống lưng D4 - D5

19. Huyệt cách du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D4 - D5
B. Đốt sống lưng D5 - D6 D. Đốt sống lưng D7 - D8
E. Đốt sống lưng D8 - D9
C. Đốt sống lưng D6 - D7

20. Huyệt cách du là huyệt hội của
A. Khí D. Phủ
B. Tạng E. Cân
C. Huyết

21. Huyệt vị du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D10 -D11
B. Đốt sống lưng D11 -D12
E. Đốt sống thắt lưng L2 -L3
C. Đốt sống lưng D12 -L1
D. Đốt sống thắt lưng L1 -L2

22. Huyệt tam tiêu du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D10 - D11 D. Đốt sống thắt lưng L1 - L2
B. Đốt sống lưng D11 - D12 E. Đốt sống thắt lưng L2 - L3
C. Đốt sống lưng D12 - L1

23. Huyệt thận du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D10 - D11 D. Đốt sống thắt lưng L1 - L2 B. Đốt sống lưng D11 - D12 E. Đốt sống thắt lưng L2 - L3
C. Đốt sống lưng D12 - L1

24. Huyệt đại trường du có vị trí từ đường giữa đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn và ngang khoảng
A. Đốt sống lưng D12 - L1 D. Đốt sống thắt lưng L3 - L4
B. Đốt sống thắt lưng L1 - L2 E. Đốt sống thắt lưng L4 - L5 C. Đốt sống thắt lưng L2 - L3

25. Huyệt ủy trung có vị trí
A. Chính giữa nếp lằn khoeo chân đo lên 0,5 thốn
B. Chính giữa nếp lằn khoeo chân đo lên 1 thốn
C. Chính giữa nếp lằn khoeo chân
D. Chính giữa nếp lằn khoeo chân đo xuống 0,5 thốn
E. Chính giữa nếp lằn khoeo chân đo xuống 1 thốn

26. Huyệt phi dương có vị trí
A. Từ đỉnh mắt cá trong kéo thẳng lên 5 thốn
B. Từ đỉnh mắt cá trong kéo thẳng lên 7 thốn
C. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 3 thốn
D. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 5 thốn
E. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 7 thốn

27. Huyệt phụ dương có vị trí
A. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 2 thốn
B. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 3 thốn
C. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 4 thốn
D. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 5 thốn
E. Từ đỉnh mắt cá ngoài kéo thẳng lên 7 thốn

28. Huyệt túc khiếu âm là
A. Tỉnh kim huyệt
B. Huỳnh thủy huyệt
C. Tỉnh mộc huyệt
D. Huỳnh hỏa huyệt
E. Giao hội huyệt của kinh Đởm và mạch Dương duy

29. Huyệt đại đôn là A. Tỉnh mộc huyệt
B. Huỳnh hỏa huyệt
C. Lạc huyệt
D. Tỉnh kim huyệt
E. Huỳnh thủy huyệt

30. Huyệt thái xung có vị trí A. Đầu nếp ép ngón chân 1 và 2
B. Kẽ xương bàn ngón chân 1 và 2, nơi tiếp nối đầu gần và thân xương bàn chân
C. Kẽ xương bàn ngón chân 1 và 2, nơi tiếp nối đầu xa và thân xương bàn chân
D. Kẽ xương bàn ngón chân 2 và 3, nơi tiếp nối đầu gần và thân xương bàn chân
E. Kẽ xương bàn ngón chân 2 và 3, nơi tiếp nối đầu xa và thân xương bàn chân










No comments:

Post a Comment