Vitamin B12 1000mcg/ml - Giá bán
(Đã có VAT) 100.000 ₫ / hộp
TRÌNH BÀY: Hộp 100 ống thuốc tiêm
CÔNG THỨC:
Cyanocobalamin
................................................. 1000 mg
Kali dihydrophosphat
……………………………....5 mg
Natriclorid................................................................2,5mg
Nước cất pha
tiêm................................................ ..vđ 1ml.
TÁC DỤNG:
Vitamin B12 trong cơ thể xuất hiện dưới 3 dạng : mecobalamin,
cobalamid và hydroxycobalamin. Mecobalamin và cobalamid đóng vai trò là coenzym
trong quá trình tổng hợp acid nucleic; hydroxycobalamin cùng với acid folic có
mặt trong một số quá trình chuyển hoá quan trọng. Thiếu vitamin B12 gây ra chứng
thiếu máu hồng cầu và tổn thương dây thần kinh.
CHỈ ĐỊNH:
Chứng thiếu máu ác tính, thiếu máu sau khi cắt bỏ dạ dày hoặc thiếu
máu do giun móc.
Các chứng viêm, đau dây thần kinh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
Mẫn cảm với Vitamin B12
Các chứng ưng thư.
TÁC DỤNG PHỤ:
Ngứa ngoại ban, mọc mụn nước và trứng cá đỏ.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
CÁCH DÙNG:
Tiêm bắp thịt .
Thiếu máu ác tính không có tổn thương thần kinh:
1000 mg trong 1-2 tuần,
sau đó tiêm 250 mg mỗi tuần cho đến khi máu coi như là bình thường.
Liều duy trì: 1000 mg mỗi
tháng.
Thiếu máu ác tính có tổn thương thần kinh:
1000 mg mỗi ngày cho đến
khi được cải thiện.
Liều duy trì: 1000 mg mỗi
tháng.
Thiếu máu sau khi cắt bỏ dạ dày hoặc giun móc:
250-1000 mg mỗi tháng.
Viêm, đau dây thần kinh:
1000-5000 mg mỗi ngày.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
BẢO QUẢN: Nơi khô mát,
tránh ánh sáng.
Huyệt bổ máu
Huyết hư:(Do hai tạng Tâm và Tỳ suy yếu.)
- Triệu chứng: Da và niêm mạc trắng bệch, đánh trống ngực, làm việc chóng mệt, hoa mắt, chóng mặt, váng đầu, ù tai, có thể bị ngất. Phụ nữ thường kinh nguyệt không đều, ít hoặc không thấy kinh, lưỡi nhạt, rêu ít hoặc không rêu, mạch Hư, Nhược
- Pháp:Tư âm, dưỡng huyết
* châm cứu:
- Châm bổ + cứu : Quan nguyên , Trung cực , Cách du , Huyết hải , Tâm du , Thận du , Túc tam lý
- Châm bổ Khí hải, Huyết hải, Quy lai, Cách du, Túc tam lý, Tam âm giao.
*giải thích
* Huyết Hải: là huyệt thuộc kinh tỳ, là bể của huyết có
tác dụng bổ huyết, lương huyết, hoạt huyết dùng để trị các bệnh về
huyết ở nửa người dưới, chi dưới như: các bệnh kinh nguyệt, viêm khớp
gối...
* Cách Du: là huyệt thuộc kinh bàng quang, là huyệt hội của huyết có tác dụng bổ huyết, điều khí làm khoan khoái lồng ngực dùng để trị bệnh huyết ở Tâm, Can, Phế, thiên về chữa huyệt ở nửa phần trên cơ thể, các bệnh xuất huyết mạn tính;
* Tam Âm Giao: là huyệt thuộc kinh tỳ có tác dụng kiện tỳ,hóa thấp, điều huyết, sơ can , ích thận dùng để điều trị bệnh về huyết ở toàn thân, thường dùng trị bệnh phụ nữ huyết có thấp.
* Cách Du: là huyệt thuộc kinh bàng quang, là huyệt hội của huyết có tác dụng bổ huyết, điều khí làm khoan khoái lồng ngực dùng để trị bệnh huyết ở Tâm, Can, Phế, thiên về chữa huyệt ở nửa phần trên cơ thể, các bệnh xuất huyết mạn tính;
* Tam Âm Giao: là huyệt thuộc kinh tỳ có tác dụng kiện tỳ,hóa thấp, điều huyết, sơ can , ích thận dùng để điều trị bệnh về huyết ở toàn thân, thường dùng trị bệnh phụ nữ huyết có thấp.
(Khí hải là huyệt của mạch Nhâm; Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm; Huyết hải có tác dụng bổ huyết, dưỡng huyết;
Quy lai, Túc tam lý là
huyệt của kinh túc Dương minh, có tác dụng bổ huyết, hòa khí;
Cách du là
huyệt hội của huyết, dùng trị huyết hư, huyết nhiệt, các chứng xuất
huyết.
Các huyệt phối hợp có tác dụng bổ huyết, dưỡng huyết, huyết mạnh
lên thì kinh sẽ đều)
5 huyệt tác dụng hơn uống thuốc bổ
Trong y học cổ truyền, bấm huyệt được coi là một trong những phương pháp cực kỳ hiệu quả trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Theo lý giải của y học hiện đại, vị trí
huyệt trên cơ thể là đầu mối các dây thần kinh và mạch máu. Điều đặc
biệt là điện trở của huyệt vị thường nhỏ hơn rất nhiều so với những điểm
lân cận. Nhờ đặc điển này mà khí huyết lưu thông qua huyệt vị sẽ dễ
dàng hơn các điểm khác trên cơ thể.
Theo các chuyên gia, trên cơ thể người
có 5 huyệt vị đặc biệt, thường xuyên xoa bóp sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh và
giảm trừ bệnh tật rất hiệu quả.
1. Huyệt Nội Quan
Huyệt Nội Quan có liên quan đến các bệnh
như bệnh tim và khí quan trong cơ thể như: viêm cơ tim, bệnh ở vành
động mạch, đề phòng bệnh tắc mạch máu cơ tim…
Huyệt Nội Quan nằm ở cổ tay trái. Chúng
ta có thể dùng 2 ngón tay áp lên cổ tay để tìm huyệt chính xác hơn.
Bấm huyệt Nội Quan khoảng 1 tháng sẽ thấy tác dụng. Đặc biệt với những
người mắc bệnh hô hấp kém, tim đập nhanh, tức ngực… kiên trì lâu ngày
các triệu chứng này sẽ giảm hoặc biến mất.
2. Huyệt Thái Khê
Huyệt Thái Khê có tác dụng với những người mắc bệnh về thận như viêm thận mãn tính, tiểu đường…
Thái Khê là huyệt quan trọng liên quan
đến các bệnh thận. Huyệt Thái Khê nằm ở gần mắt cá trong của chân, là
phần hơi lõm có thể nhận biết bằng mắt thường. Đối với những ai mắc bệnh
viêm thận, bấm, day ấn huyệt Thái Khê sẽ làm giảm bệnh rõ rệt.
3. Huyệt Túc Tam Lý
Huyệt Túc Tam Lý có liên quan đến những chứng hư hoại, hao hụt cơ thể như thiếu máu, tổn thương sau khi sinh mổ, bệnh nặng…
Huyệt Tam Túc Lý là huyệt vị quan trọng
trong việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe, cân hòa âm dương, giúp lá lách
và dạ dày khỏe mạnh hoạt động hiệu quả, giúp máu lưu thông tốt. Huyệt
Tam Lý Túc nằm ở cẳng chân, phía dưới đầu gối khoảng 3 lóng tay. Có thể
dùng ngón tay cái hoặc cây gỗ để ấn nhu huyệt này hàng ngày.
4. Huyệt Hợp Cốc
Huyệt Hợp Cốc thường dùng để giảm đau,
đặc biệt thường được dùng cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, giúp
họ giảm đau đớn hơn.
Huyệt hợp cốc nằm phần giữa ngón cái và
ngón trỏ. Huyệt Hợp Cốc có tác dụng giảm đau, khai thông mạch máu. Dùng
ngón tay cái hoặc dùng 3 ngón tay để nhu ấn.
5. Huyệt Quan Nguyên
Huyệt Quan Nguyên thuộc về sinh lực, rất
tốt khi kết hợp mát-xa huyệt và điều trị cho những bệnh nhân khó mang
thai, hiếm muộn và các bệnh liên quan đến cơ quan sinh dục như sớm tiết,
đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều…
Theo y học cổ, huyệt Quan Nguyên giúp
phục hồi sinh lực cơ thể. Huyệt nằm phía dưới cách rốn 4 ngón tay.
Phương pháp thường dùng là ấn bằng ngón tay. Một cách hiệu quả hơn là
dùng phương pháp “chấn chiến”: 2 bàn tay giao nhau, đặt lên huyệt Quan
Nguyên, đè mạnh rồi đẩy lên xuống.
No comments:
Post a Comment