LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Saturday, January 21, 2017

PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ CHỮA RUNG NHĨ

  Lương Y Minh Trí Chữa Bệnh Tại Niệm Phật Đường A Di Đà (Brisbane)  


PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ CHỮA RUNG NHĨ

Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng và thường gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời. Rung nhĩ có thể là nguyên nhân gây ra khoảng 5% các trường hợp đột quỵ mỗi năm. Bệnh nhân suy tim có kèm theo rung nhĩ tỷ lệ tử vong tăng hơn đến 34%. Tỷ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi, trung bình tỷ lệ mới mắc rung nhĩ khoảng 0,1% mỗi năm ở người dưới 40 tuổi nhưng tăng lên tới 1,5 - 2% ở người trên 80 tuổi.
Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch đang ngày càng gia tăng rõ rệt, nhiều trường hợp bệnh nhân có kèm theo rung nhĩ đã gây những khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị rung nhĩ cần phải được thống nhất để giảm thiểu tối đa biến chứng của rung nhĩ, đem lại cuộc sống với chất lượng tốt hơn cho bệnh nhân.
Bài này không thay thế phác đồ điều trị bệnh rung nhĩ của y học chính thống. Nó chỉ có tác dụng hỗ trợ, nhằm giảm mức sử dụng thuốc và hạn chế cấy máy móc vào cơ thể với nhiều tác dụng phụ khó lường.

Trái tim rời khỏi cơ thể, để trên khay, vẫn còn đập. Thần kinh trung ương không điều khiển nhịp đập của trái tim. Tim co bóp được là do sự điều khiển của một hệ thống điện sinh học phúc tạp. Trong đó Nút xoang đóng vai trò quan trọng nhất. Nút xoang tự động tạo nên một xung điện phóng vào tâm nhĩ rồi truyền tiếp trong hệ thống điện sinh học, giữ nhịp cho tim co bóp bình thường.

- Nút xoang, nơi phát xung điện điều khiển hệ thống: vùng huyệt 477+, 34+, 97+. 
- Nút nhĩ thất: vùng 73+.
- Bó His: vùng 21+.
- Nhánh phải, nhánh trái: qua huyệt 101.
- Mạng Purkinje: vùng cằm và 2 má.

         Điện chạy đúng đường thì tốt, trật đường thì “mát”. Luồng điện trong tim cũng vậy. Cứ chạy đúng một đường từ nút xoang đến tâm nhĩ xuống tâm thất thì tim đập đều. Song nếu xẹt tán loạn, lung tung trong tâm nhĩ, sẽ khiến tâm nhĩ rung nhanh và lộn xộn, vạ lây đến tâm thất.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẰNG DIỆN CHẨN – ĐKLP có các bước như sau:     

1-    Đánh 8 vùng phản chiếu hệ bạch huyết (của LY Tạ Minh).

2-    Dùng cầu gai (hoặc lăn đinh, tùy người bệnh) lăn khắp mặt, chú trọng 6 đường phản chiếu mạch vành (của Taminh DC). Tắc nghẽn mạch vành là một trong những nguyên nhân gây rung nhĩ.

3-    Day bộ Bổ Âm Huyết vào Tim.

4-    Tiêu viêm khử ứ (của TaMinh DC) vào Não, Tim (chú ý vùng nhĩ trái – thường xuất hiện tụ huyết ở đấy khi có cơn  rung nhĩ). Thêm 85, 87 – thải độc ra bàng quang.

5-    Thực hiện phác đồ ĐIỀU HÒA NHỊP TIM cho bệnh rung nhĩ.

          Nhằm giúp cho Não đở rối khi phải xử lý nhiều huyệt cùng lúc, ta chia nhỏ các bước trên. Ví dụ:
-       Sáng, làm bước: 1, 2, 3.
-       Chiều, làm bước: 2, 4.
-       Tối, trước khi đi ngủ, làm bước: 2, 5. (nếu các cơn rung nhĩ thường xuất hiện về đêm)
                                                                              

PHÁC ĐỒ ĐIỀU HÒA NHỊP TIM (cho bệnh rung nhĩ):          
I-/     Tác động vào NÚT XOANG (nơi phát xung điện điều khiển nhịp tim): Vùng 477+, 34+, 97+ (xem hình)
II-/    Tác động vào CÁC HUYỆT ĐIỀU HÒA NHỊP TIM (và ĐIỀU HÒA TIM MẠCH) và phản chiếu mạng Purkinje:
106, 34, 26, 12, 73, 59, (432), 21+, 1, 61, 23, (19), (156), 101, 62, 57, 191.
III-/   Tác động vào các huyệt phản chiếu tạng phủ liên quan:
-       Tạng Tâm, Tâm bào, các van tim: 106, 8, 189, 60, 59, 73, 269, 88, 129.
-       Chú ý tạng Phế (Tâm hỏa khắc Phế kim): 61, 467, 491, 269, 13, 28, 132, 310, 360.
Thêm: 312 (liên kết 3 tiêu), 113 (liên hệ thần kinh số X - thần kinh lang thang, Phế vị)
IV-/  Tùy biến gia giảm theo tình trạng người bệnh (Kì Nam thường dùng phương pháp đo nhiệt độ đầu các đường kinh của cụ LY Lê Văn Sửu)
Ví dụ: nếu người bệnh có Can nhiệt thì tác động vào các huyệt phản chiếu Can bên trái (âm);
Nếu Đởm hàn thì tác động các huyệt phản chiếu Đởm bên phải (dương)

GHI CHÚ: Nếu các huyệt nào trùng thì không lặp lại.
                                                                                                                                                                                          
THỦ PHÁP:
-       Nếu người bệnh thuộc hàn : Gãi huyệt bằng tăm tre rồi dán salonpas qua đêm có lẽ là thủ pháp thích hợp khi các cơn rung nhĩ thường xuất hiện về đêm. Cũng có thể chấm các huyệt bằng cao Bạch Hổ hoặc tương tự.
Ban ngày, khi đi làm chỗ đông người, chỉ dán vùng Nút xoang và vài huyệt điều hòa nhịp tim, thích hợp nhất là H 57, nằm khuất trong tai.
-       Nếu người bệnh thuộc nhiệt : dùng cây giọt mưa day vào huyệt, mỗi huyệt 9 cái, làm 2 vòng. Vòng thứ ba chấm va-zơ-lin.   
                                                                   

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ:
-       Các cơn ngạt thở giảm dần đến hết hẵn.
-       Oxy máu (đo bằng máy Oximeter ở đầu ngón tay cái - đánh giá tổng trạng sự hoạt động của Phổi) không bé hơn 95% là đạt yêu cầu.
-       Nhịp tim (cũng đo bằng máy Oximeter) ít dao động hơn và giảm dần đến giới hạn bình thường cho mỗi lứa tuổi (theo Khí Công Y Đạo của LY Đỗ Đức Ngọc)
                                                                  
Khi thấy ổn định rồi, vào chuyên khoa tim kiểm tra lại.

                                                             
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
-       Người có huyết áp thấp tránh dùng: 3, 8, 26, 51
-       Người có huyết áp cao tránh dùng: 1, 19, 50, 63, 6+.
-       Người có thai, tránh dùng: 19, 63, 235.
-       Loét bao tử, tránh dùng: 17-.
-       Ấn sâu  và mạnh 61- sẽ làm mệt tim !

CHÚ Ý:
Bất cứ tình trạng nào khiến các tâm nhĩ to lên, hoặc làm gián đoạn việc dẫn truyền điện bình thường trong các tâm nhĩ, đều có thể khiến điện chạy bậy, đưa đến rung tâm nhĩ. Như vậy, rất nhiều nguyên nhân có thể khiến tâm nhĩ bị rung.               
Vài nguyên nhân dễ hiểu hay gây rung tâm nhĩ:
- Bệnh cao áp huyết.
- Các bệnh van tim.
- Chết cơ tim cấp tính (myocardial infarction, “heart attack”).
- Suy tim.
- Bệnh nội tiết: các bệnh suy giáp trạng (hypothyroidism), cường giáp trạng (hyperthyroidism), pheochromocytoma.            
- Độc tính của thuốc: như thuốc chữa suyễn theophylline.
- Uống rượu nhiều quá (acute alcohol ingestion).      
- v.v.
   


CHỮA BỆNH BẰNG ẢNH CÔNG


I – Viêm đường tiết niệu cấp
Triệu chứng: Tự nhiên khó đi tiểu – đau buốt bụng dưới.
Điều trị:
-                      Vạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết
-                      Day ấn tiêu viêm, tiêu độc: 41 – 143 -19 -127 -37 -38 -85 – 87 -126 và vạch kỹ ụ cằm
ð                 Bệnh nhân cảm thấy buồn tiểu nhưng khó đi
-                      Vạch ảnh: Các niệu quản thấy buồn tiều, đi tiểu được, trong bụng thấy đỡ buốt. Tiếp tục vạch ảnh thấy bụng dưới ấm, có cảm giác dãn  mềm ra
ð                 Không thấy buốt trong bụng nữa, chỉ hơi thấy muốn tiểu.

Chữa 3 ngày liên tục, mỗi ngày một lần => bệnh nhân khỏi hẳn
Kết hợp uống thêm bột sắn dây.

II – Nghẹn tức ngực sau ăn
Triệu chứng:
Sau khi ăn cơm xong, tự nhiên tức nghẹn lên ngực, bó lại vùng lung ngực, cứng mỏi cổ gáy, đau lên đầu.

Điều trị:
-                      Vạch ảnh: Các thần kinh của dạ dày và tá tràng
ð                 BN thấy nhộn nhạo hai bên mạng sườn, vùng bụng thấy đỡ đau nhưng lung và vai mỏi.
-                      Vạch tiếp ảnh: Các thần kinh lưng
ð                 BN thấy tê tê hai bên thái dương
-                  Vạch tiếp vùng thái dương ảnh:
+ Tam giác dưới chẩm => thấy hết tê thái dương mỏi gáy
+ Vạch suôi ảnh xuống  vai lưng => hết mỏi cứng, người nhẹ nhõm, dễ chịu hoàn toàn.

Lưu ý:
1)     Khi chữa bệnh bằng ảnh công không phải tất cả mọi người đều cảm nhận được.
2)      Người bệnh phải tập trung theo dõi thân thể mình trong quá trình chữa, mới cảm nhận được sự chuyển biến.




Làm tiêu sỏi thận 

Bệnh nhân: Nữ, 53 tuổi.
Đau bụng lâm râm. Siêu âm: có sỏi ở thận, 7 mm.
Phác đồ điều trị:
1.                  Day ấn bộ tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38.  
           Gia thêm 85, 87 để tăng khả năng thải độc qua đường tiết niệu.
2.                  Day ấn sinh huyệt phản chiếu thận: 300, 1, 45, 19, 17, 73, 219.
3.                  Tác động trên ảnh thận (phương pháp ảnh công).



Kết quả:
Sau 5 lần điều trị, bệnh nhân hết đau bụng. Siêu âm: cả 2 quả thận đều không có sỏi.



CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Phác đồ chung:
1. Day ấn bộ Giản cơ + Thông tắc:
19, 1, 290, 16-, 61-, 275, 41, 0.
2. Day ấn bộ Thoát vị đĩa đệm (bộ lưng):
          15-, 28, 13-, 65, 106, 103, 97, 107, 184, 73, 7-.

          3 ngày đầu: bệnh nhân thấy giảm đau lưng nhưng xuất hiện cảm giác ê ở mông, đùi, có hiện tượng ê xuống chân.
          Những ngày tiếp theo:
-  Thực hiện day ấn 02 bộ huyệt trên, làm thêm thông trực tiếp trên mặt và chân.

Kết quả:
          Sau 6, 7 ngày điều trị như trên, bệnh nhân rất phấn khởi vì hết bệnh, da dẻ hồng hào tươi nhuận, hết đau lưng; người bị thọt chân thì hết thọt, đi đứng thẳng ngay.


18 THÁNG ĐAU KHỚP VAI - DIỆN CHẢN CHỮA 2 PHÚT BỆNH KHỎI

Bệnh nhân :  Nguyễn Văn Hạnh , 47 tuổi
Địa chỉ:      Ngọc Mỹ , Quốc Oai,  Hà Nội.
Nghề nghiệp :     Lái xe

             Bệnh nhân kể do trèo cao ngã vai đập xuống nền gạch, đầu choáng váng, ngất xỉu, được cấp cứu, nắn bóp, nắn sai khớp …..đã chữa trị nhiều nơi nhưng chỉ giảm đau. Đã một năm rưỡi mà cánh tay trái vẫn không giơ thẳng lên được. Cứ mỗi lần lái xe cánh tay trái tê bại cảm giác không an toàn khi điều khiển xe. Khi cử động mạnh bả vai đau tức, ê ẩm.
             Ấn vào huyệt 65 phản chiếu khớp vai ở đầu mày
             Ấn tiếp khớp vai phản chiếu ở Loa tai
            Cánh tay và khớp vai tê bì, đau nhức là do sự bế tắc. Sự bế tắc ấy do các cơ co lại, khí huyết nuôi dưỡng, không thể cung cấp đầy đủ nên càng đau nhức âm ĩ. Sờ da vùng bả vai và dọc cánh tay, thấy lạnh do khí huyết cung cấp không đầy đủ. 
          Dùng bộ huyệt điều hòa sự co dãn cơ toàn thân và thông mọi bế tắc.  Vì vậy, khí huyết lưu hành khắp cánh tay và vùng khớp vai, BN nhận thấy toàn cánh tay mình nóng ấm lên.

          Mọi phương pháp chữa bệnh dù là châm cứu, uống thuốc, xoa bóp, bấm huyệt …đều nhằm mục đích là điều hòa âm dương, điều hòa khí huyết lưu thông. Bởi lẽ trong con người chúng ta, bộ phận nào thông thì không phát sinh đau nhức, tê bì…Chỗ nào bế tắc thì chỗ đó phát sinh đau nhức tê dại…
           Điều quan trọng trong 2 phút Diện chẩn chữa thành công căn bệnh viêm khớp vai, ảnh hưởng đến sự vận động của cánh tay. Chỉ trong 2 phút khỏi hoàn toàn.


Chữa Gút siêu tốc

               Bệnh nhân nam tên Thự (ĐT: 016 9380 5922), sinh năm 1979, giáo viên một trường trung học cơ sở. BN trong tình trạng đau đã lâu năm rồi, mặt mày nhợt nhạt.
              Vạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết trên mặt
             Ấn bộ Tiêu viêm và phản chiếu chân. 
            Dùng cây nhang ngãi vừa đẩy vừa hơ ngón chân, cổ chân, đầu gối trong ½ giờ.
             Ba ngày sau BN đến nói hết đau và ngủ được nên da dẻ hồng hào. Coi như đã khỏi.


Chữa bệnh mỡ máu cao

BỆNH NHÂN: PHẠM THỊ QUÝ 57 tuổi.
ĐỊA CHỈ: Số 323 Đường Trường Chinh Quận Thanh Xuân Hà Nội
BỆNH : Mỡ máu cao.
TRIỆU CHỨNG:
Ngủ rất nhiều, luôn buồn ngủ, tăng cân nhanh, người hay mệt mỏi, đại tiện ngày nhiều lần, phân không ổn định, tiền sử vôi hoá đốt sống lưng L3 – L4 hạ đường huyết thiếu Can xi.
Két quả xét nghiệm: Hàm lượng Cholestrol như sau:
Tháng 3-2004 : 6.7 mmol/l.
Tháng 7-2004 : 6,31 mmol/l.
Tháng 8-2004 : 7,6mmol/l.
Hàm lượng Cholesterrol cho phép trong máu là: 3,9 đến 5,2mmol/l.
Bệnh nhân đã chữa theo Đông y, tây y nhưng kết quả chưa theo ý muốn.

CÁCH CHỮA - PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN:
 1. KHAI THÔNG HUYỆT ĐẠO
Dùng bút bạc vạch da mặt từ giữa mặt ra ngoài. Cào da đầu, khi cào phát hiện chỗ nào báo đau thì cào cho hết hoặc giảm đau mới chuyển sang chỗ khác.
Chú ý: Cào nhiều lần vào vùng huyệt Bách hội, Phong phủ, Phong trì, bệnh nhân tự dùng quả cầu gai lăn lòng bàn tay, bàn chân.

2. SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU HOÀ
Ấn lăn, day, hơ ngải, dán cao Salonpas
34 – 290 – 156 – 132 – 3.

3. SỬ DỤNG BỘ TIÊU MỠ MÁU
41 – 233- 50 – 113 – 37 – 38 – 87 – 85 – 7 – 64‑ – 74‑ – 39.
Điều trị liên tục 27 ngày, nhưng chia làm 3 liệu trình, mỗi liệu trình 9 ngày.

Cách điều trị cụ thể như sau:
Liệu trình 1: 03 ngày đầu ấn huyệt điều hoà làm ấm cơ thể. Ngày tiếp theo ấn bộ tiêu mỡ, dán và lưu cao qua đêm.
Liệu trình 2- 3 : Cũng tuần tự như trên
Trước khi chữa, cho bệnh nhân lăn chân bằng lăn bàn từ 3 đến 5 phút, rửa mặt bằng khăn mặt nóng trước khi dán cao.

KIÊNG: Trong thời gian chữa bệnh
  • Không ăn mỡ động vật, nên ăn dầu thực vật thay thế.
  • Không ăn lục phủ ngũ tạng động vật.
  • Giảm ăn mặn, thường xuyên ăn cá.
  • Không tắm đêm, chỉ tắm khi mặt trời chưa lặn.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
  • Từ 10-8 đến 5-9-2004 Bệnh ngủ nhiều giảm và ngủ bình thường, ngủ dậy tỉnh táo, không có hiện tượng mệt mỏi.
  • Giảm trọng lượng cơ thể, không ngáp ngủ vặt, chấm dứt cơn ngủ triền miên.
  • Ăn ngon miệng, người khoẻ mạnh, da hồng hào.
  • Ngày 8- 9-2004 Hàm lượng Cholesterol trong máu :3,89 mmol/l.
  • Ngày 27-7 -2005 hàm lượng Cholesterol trong máu:4,04 mmol/l.


Chữa thủng màng nhĩ, chảy mủ lỗ tai

Cách đây đã 10 năm, trong tai có một cục ráy cứng to, do không biết cách lấy nên đã vô ý làm thủng màng nhĩ, mãI tới năm 2004, luôn bị đau tai do chỗ thủng bị viêm và có mủ, mỗi lần đi viện khám tôI phải mua rất nhiều thuốc kháng sinh để uống và nhỏ vào lỗ tai, tốn rất nhiều tiền và hại sức khoẻ mà bệnh chỉ đỡ trong vài ngày rồi đau lại. Áp dụng phương pháp Diện chẩn đã học để chữa trị cho chính bản thân mình theo các bước tiến hành sau:
  • Bước 1: Cào da đầu theo nguyên tắc bên trái trước, bên phải sau.Xong lăn mặt trước trán, 2 bên Thái dương và trước tai 2 bên.
  • Bước 2: Dùng đầu gôm búa Mai hoa gõ mỗi huyệt 30 cái: 65 – 290 – 1 – 3 – 61 – 300 – 60 – 16 – 138 – 0.
  • Bước 3: Hơ ngải cứu các huyệt: 300 – 290 – 16 – 138 – 0.
  • Bước 4: Ấn day, dán cao Salonpas bộ tiêu viêm, tiêu độc: 127 – 38 – 50 – 37 – 143.
  • Bước 5: Thổi hơi nóng điếu ngải cứu vào lỗ tai và hơ quanh tai.
  • Bước 6: Day ấn, hơ ngảI cứu vùng phản chiếu và đồng hình tai.
Hàng ngày sau bữa cơm chiều 1 giờ chữa theo phác đồ trên
Kết quả:
Chữa liên tục trong 1 tuần lễ, tôi thấy tai mình không đau, khô ráo, mủ không chảy ra, tôi rất lạc quan và sung sướng.


Chữa bệnh TAI Ù, TAI ĐIẾC cho người già

TRIỆU CHỨNG:
Ở những người tuổi già, Thận và Tỳ suy kém nên thính lực cũng kém theo, nhiều khi còn kèm theo tiếng vi vo trong tai, thậm chí còn có một số kém sinh lý, đây không có sự tổn thương về thực thể của tai.

PHÁC ĐỒ:
8- 189- 1- 39- 57- 132.
- Đối với người khoẻ mạnh thì day, ấn các huyệt bình thường.
- Đối với người có trạng thái lạnh chân tay, ấn day xong dán cao Salonpas lưu cao trên huyệt 2 giờ.

TÁC DỤNG:
8- 1- 189 : Chuyên làm cho Thận và Tâm thận nối nhau, thân nhiệt và tuần hoàn huyết lên tận đến đầu, thông các khiếu ở vùng đầu mặt.
39 - 132 : Làm cho Tỳ vị mạnh lên, sức hấp thu chất dinh dưỡng cao, thì tinh và huyết mới có đầy đủ, các kinh mạch mới được điều hoà và có đủ huyết nuôi dưỡng vùng đầu mặt.
57 : Lưu thông tuần hoàn huyết cho khiếu tai, nên thính lực được tốt.

Chú ý:
- Đối với người suy thận không nên dùng huyệt số 0 vì sẽ làm giảm bớt hiệu quả của phác đồ.
- Thận, Tỳ có đủ khí huyết thì tuần hoàn huyết thì sẽ lên nuôi các khiếu ở đầu mặt, ví như giếng có đầy đủ nước thì mới dâng cao lên đến miệng.
- Phác đồ này ngoài chữa tai ù, tai điếc ra, còn chữa được bao nhiêu người bị kém các khiếu ở mặt, đầu.


UNG THƯ MŨI

BỆNH NHÂN : NAM 25 tuổi.
ĐỊA CHỈ: THỐT NỐT.
CĂN BỆNH: Ung thư mũi, có khối u ở một bên mũi to bằng trái quýt. Đã được Bệnh Viện Cần thơ - Bệnh viện Ung bướu Nguyễn Thái Học lấy sinh thiết nhiều lần và khẳng định : “CANCER”.
Em được đưa đến tôi trong tình trạng đau đớn, không thở được bằng mũi, phải thở bằng miệng, mắt sưng húp, nửa mặt bầm đen, nhai không được vì ngộp thở, không ngủ được, phải liên tục uống thuốc để chống đau và chờ ngày không ….còn biết đau nữa.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ và KẾT QUẢ
26- 3- 5- 50- 17- 113- 38- 51- 0- 96- 34- 233- 300- 14- 275- 54- 55.
Sau liệu trình 3 lần chữa đầu tiên, em không dùng thuốc chống đau nữa. Khối u gom nhỏ dần, tự vỡ vào bên trong, không còn chèn vách ngăn mũi nữa, thở dễ dàng, ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc, sắc diện phục hồi, cánh mũi giảm sưng, mắt sáng, nói năng lưu loát, vóc dáng khoẻ mạnh và đẹp trai ra.
Tôi chữa cho em tổng cộng 6 đến 7 lần. Trừ những lần đầu là liệu trình chữa trị chính. Sau đó cách nhau một ngày, những lần sau cách nhau một tuần, hai tuần, có khi 1 tháng, 2 tháng chỉ để kiểm tra duy trì và đẩy nhanh tốc độ hồi phục


Chữa đau thần kinh tọa

BỆNH NHÂN: Là tôi: LÊ THỊ LAN ANH sinh năm 1942
Học viên khoá 01/2006 CLB nghiên cưu - ứng dụng Diện chẩn Hà nội.
Tôi trình bày một ca tự chữa bệnh để thầy, Cô và các bạn đồng môn tham khảo, góp ý.
BỆNH CŨ: THOÁI HOÁ CỘT SỐNG - GAI ĐÔI L5.
BỆNH MỚI: ĐAU DÂY THẦN KINH TOẠ BÊN TRÁI.
TRIỆU CHỨNG:
Thường đau nhức từ ngang thắt lưng rồi đau lan xuống dưới gót chân, bệnh đau tăng khi trời lạnh hoặc thay đổi thời tiết, có khi vận động cũng đau, thường hay sợ lạnh.

PHÉP CHỮA:
1. Khai thông huyệt đạo bằng cách lăn khắp mặt, lăn nhiều lần phản chiếu ngoại vi trên mặt, cào đầu, cào nhiều phần đầu bên phải.
2. Sử dụng bộ Bổ âm huyết nâng thể lực: 22- 127- 63- 37- 19- 39- 1- 290- 0. Ấn day theo 3 lần cách khoảng.
3. Sử dụng phác đồ chữa Thần kinh toạ : 87- 210- 5- 143- 174.
Và dùng thêm các huyệt để ổn định thần kinh, chống co cơ, thư gân hoạt lạc, giảm đau chóng hồi phục gồm: 124- 34- 50- 61- 16- 127- 74- 64- 85.

Hàng ngày ăn canh rau Cần tây. Ngải cứu nóng rải ra để nằm chườm khắp mình, lưng. Kết hợp ngồi Thiền tập trung tư tưởng mong khỏi bệnh.

KẾT QUẢ:
Chữa trong 3 ngày thấy đỡ bệnh, chữa trong 9 ngày thấy thuyên giảm bệnh rõ rệt. Bệnh khỏi 80%, tôi dừng lại để cơ thể tự điều chỉnh. Đúng 21 ngày bệnh đau thần kinh toạ của tôi khỏi hoàn toàn. Không riêng tôi mà chồng con và cả bạn bè đều mừng cho tôi tai qua nạn khỏi.


Chữa viêm phổi do Virut

BỆNH NHÂN : PHAN THỊ BĂNG - Hà Nội 36 Tuổi.
Viêm phổi do Virút đã chữa tại B/V Bạch Mai Hà nội 4 tháng, về nhà chữa tiếp bằng thuốc Tây một thời gian không đỡ.
Thể trạng người bệnh: người gầy, da xanh, sức yếu, sắc mặt trắng bợt, nói nhỏ thở khó, ho ngắn từng tiếng, ngực tức, thường xuyên mất ngủ, người mệt mỏi, ăn kém.

ĐIỀU TRỊ:
  • Tiêu độc vùng Phế gồm các huyệt: 26- 61‑ - 3- 38- 143- 290- 235- 14- 15- 19- 85- 87 vàcác sinh huyệt thuộc tạng Phế: 312- 133- 63- 72 . 129 .
  • Hơ ngải cứu đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt, trên Trán. Đồ hình Phế phản chiếu trên lưng. Bệnh nhân cảm nhận toàn bộ vùng phế trên lưng và vùng ngực nóng rát.
  • Hơ ngải cứu phế phản chiếu nơi 2 bàn tay bệnh nhân và Phế phản chiếu bên 2 bên sườn mũi, bệnh nhân dễ chịu, lồng ngực khoan thai. 3 lần tác động trên cắt cơn sốt.
  • Ấn bộ ổn định Thần kinh sau 4 lần bệnh nhân giấc ngủ ngon và sâu.
  • Ấn bộ Bổ âm huyết 6 lần bệnh nhân ăn ngon hơn, da mặt có ánh hồng.
  • Ấn các huyệt thuộc tạng phủ : 50 – 8- 37- 3- 17. người đỡ mệt mỏi.
KẾT QUẢ:
Chữa 15 lần bệnh nhân khoẻ mạnh , ăn ngủ tốt, làm việc bình thường


Chữa bệnh tiểu đêm nhiều lần

Đêm nào cũng phải dậy đi tiểu 4 đến 5 lần, mất ngủ, người mệt mỏi. Day, ấn dán cao huyệt: 37-19. chỉ có một lần. Bệnh tiểu đêm khỏi, (chỉ đi 1 lần vào lúc sáng ngủ dậy). Tôi rất tâm đắc phương pháp Diện chẩn, thường xuyên tham gia sinh hoạt để trao đổi học hỏi kinh nghiệm của nhiều hội viện.
Một bệnh nhân nữ 58 tuổi xin chữa mất ngủ và nói: chỉ bị đêm đi tiểu 15 lần, nên mất ngủ. 
         Ấn liên tiếp 9 cái ( đau vừa phải) vào huyệt 19 rồi chuyển sang huyệt 37, theo 3 lần cách khoảng.  (Ngay đêm ấy bệnh nhân chỉ đi có 1 lần). 
        Hướng dẫn cho bệnh nhân ấn 2 huyệt trên, ấn xong rồi dán cao Salonpass lưu cao trên huyệt 3 giờ bóc bỏ. Ngày thứ 3 khỏi bệnh đi tiểu đêm.




 Chữa bệnh đau dạ dày

1. Nguyên nhân của bệnh đau dạ dày theo Diện Chẩn

Các nguyên nhân chính gây đau dạ dày theo Diện Chẩn bao gồm:
  • Do tâm lý không tốt: Người bệnh hay phải suy nghĩ nhiều, đầu óc thường xuyên trong trạng thái căng thẳng, hoặc bị làm cho tức giận quá mức.
  • Do ăn uống thiếu khoa học: Thói quen ăn uống thất thường không theo giờ giấc cụ thể, lúc thì ăn quá no, có lúc để bụng quá đói, ăn nhiều đồ nóng, thường xuyên sử dụng bia rượu, uống trà và cà phê lúc bụng đang đói là những nguyên nhân gây đau dạ dày khá phổ biến.
  • Bên cạnh đó các thói quen uống nước lạnh khi bụng đang đói, làm việc nặng ngay sau khi ăn xong, vừa ăn vừa phải suy nghĩ nhiều việc cũng sinh bệnh.

2. Chuẩn đoán bệnh đau dạ dày theo phương pháp Diện Chẩn

Ở phương pháp này thì người bệnh sẽ được chuẩn đoán bệnh dựa vào những đặc điểm trên mặt như sau:
  • Vành môi phía trên của người bệnh nám đen nhìn như mọc râu
  • Da xuất hiện tàn nhang trên các huyệt ở vị trí 39-120-121-37
  • Vùng huyệt 423 xuất hiện vết sẹo có thể rõ hoặc mờ
phuong-phap-dien-chan-chua-dau-da-day2

3. Phác đồ điều trị bệnh đau dạ dày theo phương pháp Diện Chẩn

Phương pháp chữa bệnh này nhằm mục đích kích thích cơ chế tự chữa bệnh của cơ thể mà không phải sử dụng đến thuốc chữa bệnh. Do vậy phác đồ điều trị bệnh đau dạ dày theo Diện Chẩn ở các bệnh nhân là giống nhau.
Phác đồ chữa bệnh như sau:
  • Lần lượt day ấn và đốt ngải cứu hơ nóng các huyệt đạo: 19- 14- 50- 423- 61- 3- 360 – 39- 63- 127- 37- 0 – 16- 124- 34- 113- 290- 45
  • Nếu bệnh nhân lên cơn đau thì thực hiện thêm các huyệt 630 và 64 sẽ giúp cắt đứt cơn đau nhanh chóng.
Tác dụng của việc tác động tới các huyệt đạo:
  • Huyệt 19-14: giúp làm giãn cơ trơn, chống co thắt dạ dày. Từ đó các cơn đau sẽ giảm nhanh và ít xuất hiện hơn.
  • Huyệt 50-423 :Kích thích dạ dày sinh nước mật, kích thích tiêu hóa, loại bỏ chứng chướng bụng đầy hơi.
  • Các huyệt 61-3-39-63-630 : giảm đau, ổn định dịch vị dạ dày, làm lành  các tổn thương ở niêm mạc dạ dày.
  •  Huyệt 127-37 : Giúp giữ ấm bụng cho bệnh nhân, hỗ trợ tiêu hóa tốt.
  • Huyệt 16-0 : Giảm tiết axit dạ dày
  • Huyệt 113- 45-290 : giúp giữ ấm thận,  kích thích sản sinh insulin để cung cấp cho gan.
Chữa bệnh đau dạ dày là phương pháp chữa bệnh ít tốn kém và không gây tác dụng phụ như khi sử dụng thuốc Tây. Bác hoàn toàn có thể chữa trị bệnh của mình bằng phương pháp này nhằm giảm thiểu sự lệ thuộc vào việc sử dụng thuốc Tây không tốt cho sức khỏe.




TỔNG HỢP PHÁC ĐỒ

1SUY NHƯỢC CƠ THỂ: (Do làm việc quá sức hay sau cơn đau ốm nặng hoặc thiếu ăn, mất ngủ trong thời gian dài gây ra)
            a/ Tăng lực: 0-22-62-162-1-460-300-301   (Nguyễn Linh – Long Khánh)
            b/ Bổ máu: 37-28-50-0-14-41-19                  (Nguyễn Văn Tân –Quận 5)

2. SUY NHƯỢC THẦN KINH:(Do làm việc trí óc nhiều quá khiến căng thẳng đầu óc, mất ngủ, kém trí nhớ, lâu ngày thành bệnh):
* 127-19-50-1-37-103-300-324-340-175-106-107-0  (Tạ Minh)
* 127-37-1-50-73-106-103                                              (Bùi Quốc Châu)
Chú thích: Hai Phác đồ có thể dùng cai thuốc lá (thuốc lá đen có hiệu quả hơn hoặc người hay bị ớn lạnh, uể oải, chán đời). Người bị huyết áp cao tránh sử dụng Phác đồ này. Nếu dùng, phải sử dụng các Huyệt hạ áp như 26-51-156-55-14-16-8 trước đó

3. MẤT NGỦ:
a/ 127                                                                                       (Bùi Quốc Châu)
b/ 14-15-16                                                                              (Bùi Quốc Châu)
c/ 34-98-51                                (Nguyễn Thị Minh- ĐH Văn hóa Hà Nội)
d/ 0-1                            (B/s Nguyễn Đình Trứ - BV Quận Hoàn Kiếm Hà Nội)

4.BIẾNG ĂN:
a/ 39                                                                                         (Bùi Quốc Châu)
b/54-55                                                                                     (Bùi Quốc Châu)
c/ 41-50-19-37-39                                                                   (Bùi Quốc Châu)

5. VIÊM GAN MẠN TÍNH (GIAI ĐOẠN ĐẦU)
a/ 41-233-50-19-58-37-39                                                       (Bùi Quốc Châu)
b/ 50-19-37                                                                                (Bùi Quốc Châu)

6.VIÊM MŨI DỊ ỨNG:
a/ 127-7-467127                                                                         (Bùi Quốc Châu)
b/ 41-233-50-61-37-127-87                                                       (Bùi Quốc Châu)
c/ 126-65-184-61-39-7                  (Tôn Thất Kim –BV.Quận Phú Nhuận)

7.VIÊM KHỚP CÁC NGÓN TAY:
a/ 19                                                                                              (Bùi Quốc Châu)
b/ 19-460-38-17-300                                                                   (Bùi Quốc Châu)
c/ 19-61-460-48-0                                                                        (Bùi Quốc Châu)

8.     VIÊM THẦN KINH TỌA:
a/ 5-74-51-219                                          (Tôn Thất Kim –BV.Quận Phú Nhuận)
b/ 19-5-277-61                                                                             (Bùi Quốc Châu)

9.RỤNG TÓC:
a/ 300-1-45                                                                            (Bùi Quốc Châu)                                      
b/ 127-145-103                                                                     (Bùi Quốc Châu)

10. MÁU CHẢY NHIỀU: (Da thịt bị đứt sâu, rộng do vật bén nhọn hay bị va chạm chấn thương)
a/ 16 (lấy ngón tay ấn vào huyệt một lúc cho đến khi máu ngưng chảy)      (Bùi Quốc Châu)
b/ 16-61-0                                                                              (Bùi Quốc Châu)
c/ 16-61-50-37-0                                                                   (Bùi Quốc Châu)

11.BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN:
26-196-12-8-61-19                                                                (Tôn Thất Kim)

12.TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO:
34-97-98-99-100-140-219-113-222-51-19                        (Tôn Thất Kim)

13.KẸT KHỚP VAI:(Viêm khớp vai)
a/ 219                                                                                      (Tôn Thất Kim)
b/ 278-88-50                                                                           (Bùi Quốc Châu)

14. ĐAU THẦN KINH TAM THOA
a/ 0-7-156(Gõ búa Mai hoa hay dán cao)                          (Bùi Quốc Châu)
b/ 0-50-7-156-99                                                                   (Bùi Quốc Châu)

15.SUYỄN:
Lưu ý: Bảo bệnh nhân vuốt xuống vùng trước tai huyệt 138-0-275 hàng đêm trước khi lên cơn
a/ Gõ 275 hặoc 300-423
b/ Dùng thuốc hay ngải cứu hơ nóng huyệt 127 vùng cằm, vùng hai bên mũi (huyệt số 3), vùng hai bên mang tai (huyệt số 0)                                         (Nguyễn Thị Niên –khóa 6)

16.VIÊM PHẤ QUẢN MẠN TÍNH:
138-28-Phế (61-491-467)

17. VIÊM HỌNG HẠT
8-12-20-132-3                                                               (Dương Văn Mạnh –tổ 5 –lớp A)

18.VIÊM XOANG:
38-17                                                                             (Soeur Nguyễn Thị Liễu – BV Phụ Sản)

19. TRỄ KINH:
a/ 1-63-7-50-127                                                           (Hình Ích Viễn)
b/ 50-58-37                                                                    (Bùi Quốc Châu)
c/ 180-0-26-61-63-7-287-127-156-235-87-51          (Trịnh Phan Công Khanh-Q1)
d/ 26-65-3-50-7-37-156-51                                          (Bùi Quốc Châu)

20.RONG KINH:
a/ Gõ huyệt 127-7-37-16                                               (Lê Kim Nghĩa-Tân Thuận- Nhà Bè)
b/ 16-61-40-7-37                                                            (Bùi Quốc Châu)
c/ 22-127-7-1-50-37-103                                              (Bùi Quốc Châu)

21.TIỂU NHIỀU: ( Đi tiểu vài chục lần trong ngày)
37-19                                                                               (Bùi Quốc Châu)

22.NÁM MẶT:
87-51-50-41-37-61-3-360-124                                    (Ngô Minh Hồng-CLB Hội Văn Nghệ TP)

23.NÓNG NHỨC TAY CHÂN: (Dùng CÂY LĂN lăn vùng GỜ MÀY và Vùng chân của các đồ hình ngoại vi trong vài phút)

24. CẢM LẠNH:
a/ 287-127-0 + Dán cao                                                 (Bùi Quốc Châu)
b/ 287-1-73-103                                                              (Bùi Quốc Châu)
c/ 127-50-19-37-43-73-103-0                                       (Minh)
d/ Dán cao trị luôn trúng gió:0-28-50-19-39-275        (Lê Kim Nghĩa)

25. BƯỚU BUỒNG TRỨNG:
a/ 124-26-37-50-63-7                                                    (Bùi Quốc Châu)
b/26-65-3-37-16-87-27                                                  (Bùi Quốc Châu)

26.VẸO CỔ:
a/ 106-108

27. XÂY XẨM:
107-63-61-65-19                                                           (Tống Hồ Huấn –tổ 6, lớp B KHÓA 5/87)

28. NHỨC ĐẦU MỘT BÊN:
324-131-235-41-437                                                    (Tạ Minh –học viên khóa 4)

29. U NHỌT CHƯA CÓ MŨ, U BƯỚU CÁC LOẠI TÍCH TỤ TRONG CƠ THỂ:
41-143-127-19-37-38                                                   (Lý Phước Lộc)

30. TIÊU VIÊM TIÊU ĐỘC:
Day ấn,dán cao: 26-188-196-61-74-64-38-156-14-143-5 (Bùi Quốc Châu)

31. MỤN CÓC:
Gõ rồi dán cao :26*3-50-51-0
Chú ý: nên làm vào buổi chiều tối mới có hiệu quả cao hơn (làm khoảng một tuần là có kết quả ngay-Bùi Quốc Châu)

32. CƠN CAO HUYẾT ÁP Đối với huyết áo nguyên phát hay vô căn):
Chà xát hai cung mày(gờ mày) và viền cong ụ cằm. Sau đó ấn huyệt 15 (sau dái tai)
Lưu ý: Bên nào đau nhiều thì chà xát và ấn bên đó cho đén khi hết đau nơi huyệt, lúc đó huyết áp sẽ hạ xuống ( Bùi Quốc Châu). Nếu làm mỗi ngày 3 lần thì huyết áp sẽ ổn định lâu dài


No comments:

Post a Comment