*** Tên khác
Tên thường gọi: Ngũ vị tử, ngũ mai tử
Phân loại: 3 loại:
- Kadsura japonica L. (Nam ngũ vị)
- Schizandra chinensis Baill. (Bắc ngũ vị)
- Mộc lan (Magnoliaceae).
Tên khoa học: Fructus Schisandrae
Mô tả
Hình ảnh cây ngũ vị tử, vị thuốc ngũ vị tửNgũ vị tử là một cây thuốc
quý, loại dây leo dài đến 3m. Lá tròn dài, dài 9-12cm, hoa có 9-15 cánh màu
vàng, quả tròn màu đỏ, đường kính 3cm, hạt tròn màu vàng. Bắc ngũ vị
(Schizandra) có quả xếp thành bông thưa. Nam ngũ vị (Kadsura) có quả xếp thành
đầu hình cầu.
Phân bố:
Cây mọc hoang ở các nước phương Bắc, được trồng ở Trung Quốc. Nước
ta chưa thấy cây này. Ngũ vị tử hiện nay ta còn phải nhập của Trung Quốc.
Bộ phận dùng làm thuốc
Bộ phận dùng là quả ngũ vị tử.
Thu hái, chế biến:
Vào mùa thu quả chín, hái về loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô
Thành phần hóa học
Tinh dầu, acid hữu cơ, vitamin C, đường, chất béo.
Tác dụng dược lý
+ Tác động đến hệ thần kinh
trung ương: Nước sắc Ngü vị tử có tác dụng kích thích nhiều phần của hệ thần
kinh trung ương (cột sống và não) ở ếch. Thuốc làm cường và thư gĩan nhanh nơi
những người tình nguyện có cơ thể bình thường. Tác dụng kích thích trên những
phản xạ có điều kiện và đị6n tâm đồ yếu hơn so với chất Caffein (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với hệ hô hấp:
Nước sắc Ngü vị tử kích thích hô hấp qua tác động trực tiếp trên hệ thống thần
kinh trung ương. Thuốc được dùng để hỗ trợ hô hấp bị suy do dùng Morphin (Trung
Dược Học).
+ Tác động đối với hệ thần
kinh ngoại biên: Uống hoặc chích vào khoang bụng cuột nhắt chất Schizandrin
thấy có tác dụng kích thích hệ thống tiết ra chất Cholin, liều nhỏ có tác dụng
kích thích tiếp nhận chất Nicotin (Trung Dược Học).
+ Tác động đối với hệ tim mạch:
Cách chung, Ngü vị tử không có tác dụng đối với áp huyết. Khi chích tĩnh mạch
lượng lớn Ngü vị tử thì thấy hạ huyết áp. Tác dụng này không xảy ra nếu bỏ chất
Acidic tự nhiên đi. Dịch chiết Alcol cüa Ngü vị tử có tác dụng gĩan mạch (Trung
Dược Học).
+ Tác dụng lên tử cung: Nước
sắc Ngü vị tử có tác dụng kích thích đồng nhất trên tử cung thỏ cô lập, dù có
thai hoặc không có thai hoặc sau khi sinh. Tác dụng chính là tăng cường nhịp co
thắt. Thuốc được dùng để hỗ trợ việc trục (phá) thai.
+ Tác dụng chuyển hóa: Hầu
hết các báo cáo đều xác định rằng nước sắc Ngü vị tử làm tăng tác dụng dự trữ
Glycogen vaf Glucose ở gan cüng như tăng mức acid Lactic. Một số báo cáo khác
cho biết không có tác dụng đối với Glucose. Một số báo cáo khác cüng cho thấy sự
khác biệt của nước sắc Ngü vị tử đối với khả năng dùng Oxy ở thận, gan hoặc
não. Thuốc có tác dụng tăng sự hấp thụ chất P32 từ vết vị trường, tăng sự tập
trung ở tạng phủ, tăng cường hoạt động của Phosphate (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với cảm giác:
Nước sắc Ngü vị tử làm tăng nhãn lực và nhãn trường nơi ngườ bệnh lãn người
bình thường tình nguyện. Thuốc cüng làm tăng độ nhận biết của xúc giác (Trung
Dược Học).
+ Điều trị gan viêm nhiễm
trùng không vàng da: Cho 102 bệnh nhân gan viêm uống bột Ngü vị tử, tỉ lệ
có hiệu quả là 76%. Những bệnh nhân này chỉ số SGPT hơn 300 đơn vị, thành công
khỏang 72%. Thời gian rung bình để chức năng gan trở lại bình thường là 25
ngày. Không có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
+ Điều trị suy nhược: Còn
chiết xuất Ngü vị tử điều trị cho 73 ca thần kinh suy nhược với các triệu chứng
đầ đau, mất ngủ, chóng mật, hồi hộp. Kết quả khỏi 43 ca, có tiến triển 13.
Không có tác dụng phụ (Trung Dược Học). Độc Tính: Đối với chuột, liều ngộ độc bằng
đường uống là 10-15g/kg. Dấu hiệu ngộ độc quá liề là mệt mỏi, mất ngủ, khó thở
(Trung Dược Học).
+ Nhiệt thịnh: không dùng
(Trung Dược Học).
+ Ho giai đoạn đầu, mới phát
ban: không dùng (Trung Dược Học).
Công dụng, liều dùng, tính vị,
quy kinh...
Tính vị:
+ Vị chua, tính ấm (Trung Dược Học).
Quy kinh:
+ Vào kinh Phế, Thận (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Thu liễm Phế khí, chỉ khái, sáp trường, chỉ tả, liễm hãn, an thần
(Trung Dược Học).
Công dụng:
Chữa ho, miệng khô, khát nước, mệt mỏi, di tinh, tả lỵ lâu ngày, mồ
hôi trộm.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 2-4g (có thể 12g) dạng thuốc sắc, cồn, bột, viên.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc
ngũ vị tử
Điều trị gan viêm nhiễm trùng không vàng da:
Cho 102 bệnh nhân gan viêmuống bột Ngũ vị tử, tỉ lệ có hiệu quả là
76%.Những bệnh nhân này chỉ số SGPT hơn 300 đơn vị, thành công khỏang 72%. Thời
gian rung bình để chức năng gan trở lại bình thường là 25 ngày. Không có tác dụng
phụ (Trung Dược Học).
Điều trị suy nhược:
Còn chiết xuất Ngũ vị tử điều trị cho 73 ca thần kinh suy nhược với
các triệu chứng đau đầu, mất ngủ, chóng mật, hồi hộp. Kết quả khỏi 43 ca, có tiến
triển 13. Không có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
Chữa chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc
mồ hôi trộm):
Bá tử nhân 125g, bán hạ khúc 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma
hoàng căn 63g, bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả. Đại táo nấu nhừ,
nghiền nát loại bỏ hạt. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, nhào với đại
táo làm hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 viên.
Chữa thận dương hư, hoạt
tinh:
Tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Sắc uống
ngày 1 thang.
Chữa chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước:
Đảng sâm 12g, mạch đông 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tham khảo
Kiêng kỵ khi dùng ngũ vị tử
Đối với chuột, liều ngộ độc bằng đường uống là 10-15g/kg. Dấu hiệu
ngộ độc quá liề là mệt mỏi, mất ngủ, khó thở (Trung Dược Học).
+ Nhiệt thịnh: không dùng (Trung Dược Học).
+ Ho giai đoạn đầu, mới phát ban: không dùng (Trung Dược Học).
+ Người viêm khí phế quản mới phát gây ho, sốt không dùng.
Món ăn – bài thuốc có ngũ vị
tử:
Bài 1: Rượu nhân sâm ngũ vị tử:
rượu 500ml, nhân sâm 10-20g, ngũ vị tử 30g, câu kỷ tử 30g. Ngâm 7 ngày. Uống
trước khi đi ngủ 15-20ml. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, hồi hộp,
đánh trống ngực, mất ngủ.
Bài 2: Tim lợn hầm ngũ vị tử:
tim lợn 1 cái, ngũ vị tử 9g. Tim lợn rạch mở, rửa sạch, cho ngũ vị tử vào, khâu
lại, hầm cách thủy. Dùng cho bệnh nhân hồi hộp loạn nhịp tim, mất ngủ, thở gấp,
vã mồ hôi, kích ứng, khát nước.
Bài 3: Ngũ vị tử hồ đào tán:
ngũ vị tử 100g, hồ đào nhân 250g. Ngũ vị tử ngâm nước sau nửa ngày cho mềm,
tách bỏ hạt, đem sao cùng với hồ đào, để nguội tán thành bột mịn.
Mỗi lần uống 9g với nước sôi hoặc nước hồ nước cơm. Dùng cho nam giới
di mộng tinh.
No comments:
Post a Comment