LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Sunday, April 8, 2018

Hệ Hô Hấp



Cấu Trúc Đường Hô Hấp

   Đường Hô Hấp Trên, Đường Hô Hấp Dưới

Cấu Trúc Đường Hô Hấp, Đường Hô Hấp Trên, Đường Hô Hấp Dưới
Cấu Trúc Đường Hô Hấp
Đường hô hấp trên.
Các đường hô hấp trên bao gồm mũi, xoang cạnh mũi, cổ họng và thanh quản.
Đường hô hấp dưới.
Đường hô hấp dưới bao gồm khí quản, phế quản, tiểu phế quản và phế nang.




   Giải Phẫu Hệ Hô Hấp

Sự hô hấp là một đặc trưng cơ bản của sinh vật.

Hệ Hô Hấp
1. Mũi   2. Thanh quản   3. Khí quản   4. Phổi
Ở loài đơn bào sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp giữa tế bào và môi trường sống.
Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra. Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra. Quá trình trao đổi khí giữa không khí và tế bào được thực hiện gián tiếp qua sự trao đổi khí và máu. Do đó hệ hô hấp gồm nhiều bộ phận được hình thành.
Hệ hô hấp ở người gồm hệ thống dẫn khí và hệ thống trao đổi khí giữa máu và không khí.
Hệ thống dẫn khí gồm có: Mũi, hầu, thanh quản, khí quản và phế quản.
Hệ thống trao đổi khí là phổi, chứa các phế nang là nơi trao đổi khí giữa máu và không khí.


Thanh Quản

Thanh quản (larynx) là cơ quan của tiếng nói và hô hấp, nằm ngang với 3 đốt sống cổ (IV, V, VI). Ngay phía dưới của xương móng ở vùng cổ trước, xô đẩy dễ dàng. Thanh quản của nam phát triển hơn nữ giới và nhô ra ở dưới da, trông rất rõ.


Thanh Quản
Thanh Quản
1. HÌNH THỂ NGOÀI, LIÊN QUAN
Nhìn chung thanh quản giống hình tháp có 3 mặt, đỉnh ở dưới nền ở trên.
- Ở trên và sau thông với hầu.
- Ở trước liên quan với các cơ vùng cổ trước bên.
- Ở 2 bên trên quan với bó mạch thần kinh cảnh và 2 thuỳ bên cua tuyến giáp.
- Ở dưới thông với khí quản.
Thanh Quản
1. Thân xương móng
2. Màng móng - nắp thanh quản
3. Khoang móng giáp nắp thanh quản
4. Màng giáp móng
5. Màng nhẫn giáp
6. Khí quản, 7. Sụn nhẫn
8. Khớp nhẫn giáp
9. Cơ nhẫn phễu sau
10. Cơ nhẫn phễu bên
11. Bó dưới cơ giáp phễu dưới
12. Bó trên cơ giáp phễu dưới
13. Cơ phễu nắp thanh quản
14. Sừng lớn (sụn giáp)
15. Sụn nắp thanh quản
16. Sừng nhỏ xương móng
17. Sừng lớn xương móng
Thanh quản (nhìn từ mặt bên)
2. CẤU TẠO
Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn và được nối với nhau bởi các dây chằng, các cơ làm cho các sụn đó chuyển động rất tinh tế và lớp niêm mạc lát khắp mặt trong.
2.1. Các sụn
Có 5 sụn chính là sụn giáp, sụn nhẫn, sụn phễu, sụn nắp thanh môn, sụn sừng. Ngoài ra còn có sụn chêm, sụn thóc.
2.1.1. Sụn giáp
Là sụn đơn lớn nhất trong các sụn của thanh quản. Gồm có 2 mảnh: phải và trái hình tứ giác nối với nhau trên đường giữa tạo nên một góc mở ra sau. Góc này khoảng 900 ở nam tạo nên lồi thanh quản, và ở nữ là 1200. Ở góc sau gáy có sụn nắp thanh quản dính vào, và có các dây chằng bám. Ở 4 góc có 4 sừng: hai sừng trên to, 2 sừng dưới nhỏ. Hai sừng dưới khớp với sụn nhẫn, mặt ngoài có các cơ bám.
2.1.2. Sụn nhẫn
Là sụn đơn, giống như một cái nhẫn, cung nhẫn ở phía trước, mặt nhẫn ở sau. Bờ trên phẳng có hai diện khớp với sụn phễu, hai bên khớp với sụn giáp.
2.1.3. Sụn nắp thanh môn
Sụn thanh môn (hay là nắp thanh quản) là sụn đơn, giống như một lá cây, có cuống lá dính vào góc sau gáy của sụn giáp, mặt trước liên quan với đáy lưỡi có niêm mạc phủ và liên tiếp với niêm mạc của miệng, mặt sau nhìn vào lòng thanh quản.
2.1.4. Sụn phễu
Gồm hai sụn khớp với bờ trên sụn nhẫn. Sụn phễu hình tháp có 3 mặt, một đỉnh, một đáy, mặt trước ngoài có dây thanh âm trên và cơ giáp phễu bám.
- Mặt sau có cơ liên phễu bám.
- Mặt trong liên quan với thanh môn.
- Đỉnh khớp với sụn sừng.
- Đáy khớp với sụn nhẫn và có 2 mỏm đối xứng nhau: mỏm thanh âm ở trước trong; mỏm cơ ở sau ngoài.
Thanh Quản
1. Sụn nắp thanh quản
2. Sụn sừng 3. Sụn phễu
4. Sụn giáp 5. Sụn nhẫn
Các sụn của thanh quản (nhìn từ mặt sau)
2.1.5. Sụn sừng
Rất nhỏ nằm trên đỉnh sụn phễu.
2.1.6. Sụn chêm
Nằm trong nếp phễu nắp nối giữa sụn phều và sụn nắp.
2.1.7. Sụn thóc
Nằm ở bờ sau ngoài của màng giáp móng.
2.2. Các khớp màng và dây chằng
Tác dụng để nối các sụn trên với nhau.
2.2.1. Các khớp
Có nhiều khớp nối các sụn thanh quản với nhau và với thành phần xung quanh như xương móng, sụn khí quản trong đó có hai khớp quan trọng liên quan đến động tác phát âm.
- Khớp nhẫn giáp: Là khớp phẳng hình bầu dục có cử động được và lúc lắc quanh trục làm sụn giáp có động tác ngửa và nghiêng.
- Khớp nhẫn phễu là khớp trục, rất quan trọng để đóng mở thanh môn. Khớp nhẫn phễu có hai động tác:
+ Sụn phễu trượt trên bản nhẫn xuống dưới ra ngoài hoặc lên trên vào trong.
+ Sụn phễu tự xoay quanh một trục thẳng đứng làm cho mỏm cơ và mỏm thanh âm sụn phễu chuyển động ngược chiều nhau.
2.2.2. Các màng xơ chun thanh quản
- Màng tứ giác căng từ nếp phễu nắp ở phía trên đến nếp tiền đình ở phía dưới. Bờ trên là nếp phễu nắp. Bờ dưới nằm ngang là dây chằng tiền đình.
- Nón tiền đình còn gọi là màng nhẫn thanh âm, căng từ nếp thanh âm đến bờ trên sụn nhẫn. Phần trước nón rất chắc tạo nên dây chằng nhẫn giáp. Bờ tự do ở trên tạo nên tạo nên dây chằng thanh âm nối từ góc sụn giáp đến mỏm thanh âm của sụn phễu.
2.2.3. Các dây chằng
- Dây chằng giáp nắp nối từ cuống sụn nắp đến mặt trong sụn giáp.
- Màng giáp móng: Từ xương móng tới bờ trên sụn giáp, ở giữa màng dầy lên gọi là dây chằng giáp móng giữa và ở hai bên là dây chằng giáp móng có chứa sụn thóc.
- Dây chằng móng nắp: Từ bờ trên và sừng lớn xương móng đến mặt trước sụn nắp.
- Dây chằng lưỡi nắp: Từ gốc lưỡi đến sụn nắp tạo nên nếp lưỡi nắp giữa.
- Dây chằng nhẫn khí quản: Từ sụn nhẫn tới sụn khí quản.
- Dây chằng sừng hầu: Từ sụn sừng đi về phía dưới và vào đường giữa, nối liền với niêm mạc hầu.
- Dây chằng nhẫn phễu: Sau gắn mảnh sụn nhẫn vào mỏm cơ sụn phễu.
2.3. Các cơ
Cả khối thanh quản được vận động bởi các cơ từ những thành phần xung quanh đi tới thanh quản (cơ ngoại lai); các sụn thanh quản dịch chuyển lên nhau nhờ các cơ có cả hai đầu bám vào sụn thanh quản (cơ nội tại).
2.3.1. Các cơ ngoại lai
Đây là nhóm cơ có tác dụng làm thanh quản chuyển động hoặc cố định thanh quản, không tham gia vào động tác phát âm. Cơ ngoại lai bao gồm các cơ trên và dưới móng, có tác dụng nâng, hạ và cố định thanh quản.
2.3.2. Các cơ nội tại
Đây là nhóm cơ tham gia vào động tác phát âm. Cơ nội tại có 3 loại cơ tham gia 3 tác dụng.
- Cơ giáp nhẫn bám từ cung nhẫn tới bờ dưới sụn giáp khi cơ co làm sụn giáp ngả ra phía trước làm căng dây chằng giáp phễu (căng dây thanh âm).
- Cơ nhẫn phễu sau bám từ mặt sau sụn nhẫn tới mỏm cơ sụn phễu. Khi cơ co làm xoay 2 mỏm cơ của sụn phễu kéo ra sau và xuống dưới gần lại nhau.
Đồng thời hai mỏm thanh âm đưa ra trước và lên trên xa nhau, do đó thanh môn được mở rộng.
- Cơ nhẫn phễu bên bám từ cung nhẫn tới mỏm cơ sụn phễu. Khép thanh môn do xoay trong các sụn phễu.
- Cơ giáp phễu từ mặt trong góc sụn giáp bám tận vào bờ ngoài sụn phễu. Làm khép thanh môn và phần nào làm trùng dây thanh âm.
- Cơ phễu chéo và ngang. Phần ngang là cơ đơn nằm ngang gắn ở mặt sau hai sụn phễu, phần chéo cơ đôi từ mỏm cơ sụn phễu này đến đỉnh sụn phễu kia. Khi co làm khép thanh môn.
Thanh Quản
1. Cơ phễu nắp thanh quản
2. Cơ giáp nắp thanh quản
3. Cơ giáp phễu
4. Cơ nhẫn phễu bên
5. Cơ nhẫn giáp
6. Cơ nhẫn phễu sau
7. Cơ trên phễu
Các cơ của thanh quản
- Cơ phễu nắp là bó nhỏ bất thường đi từ cơ phễu chéo theo nếp phễu nắp gắn vào mảnh tứ giác và bờ sụn giáp. Có tác dụng đóng nắp thanh quản khi nuốt.
- Cơ thanh âm có thể coi đây là phần trong cùng của cơ giáp phễu. Sợi cơ đi từ góc sụn giáp ở phía trước tới mỏm thanh âm của sụn phễu. Khi co làm hẹp thanh môn.
- Cơ giáp nắp bám từ mặt trong mảnh sụn giáp và dây chằng nhẫn giáp tới bờ ngoài sụn nắp và nếp phễu nắp. Làm hạ sụn nắp, giống như một cơ vòng của thanh quản.
3. HÌNH THỂ TRONG CỦA THANH QUẢN
Mặt trong thanh quản nhẵn, được phủ bởi một lớp niêm mạc của hầu. Lấy hai dây thanh âm làm mốc thanh quản được chia làm 3 tầng:
3.1. Tầng trên (hay tiền đình thanh quản)
Là phần ở phía trên 2 dây thanh âm trên, loe rộng ra như một cái phễu, ở phía trước là sụn thanh thiệt, phía sau thông với hầu.
3.2. Tầng giữa (thanh môn)
Là một khe ở giữa hai dây thanh âm trên và dưới. Ở hai bên của tầng thanh môn còn có 2 ngách gọi là buồng thanh quản (hay buồng Morganni).
3.3. Tầng dưới (hạ thanh môn)
Là phần thông với khí quản.
3.4. Các dây thanh âm
Có 4 dây hai trên và hai dưới:
- Dây thanh âm trên: Được cấu tạo bởi niêm mạc hầu là chủ yếu và trong bề dầy của nó có dây chằng giáp phễu trên.
- Dây thanh âm dưới: Cũng có niêm mạc che phủ lên dây chằng giáp phễu dưới và bó sâu cơ giáp phễu dưới.
Nhưng thực sự chỉ có hai dây thanh âm dưới mới phát ra âm.
4. HÌNH SOI THANH QUẢN
Nhìn từ trên xuống khi thanh môn khép nó chỉ là một khe rất hẹp, khi thanh môn mở nó là một hình tam giác có đáy ở sau đỉnh ở trước và lúc này nhìn thấy rõ cả 4 dây thanh âm. Vì 2 dây trên ở xa đường giữa, 2 dây dưới ở gần đường giữa hơn. Các dây thanh âm lúc bình thường giống như một thừng trắng nhẵn, cử động dễ dàng khi phát âm ta thấy dây thanh âm dưới chạy ra chạy vào Trường hợp bệnh lý có thể thấy niêm mạc xung huyết, hoặc chảy máu hoặc u sùi. hoặc liệt dây thanh âm.
Thanh Quản
1. Sụn nắp thanh quản 12. Sụn nhẫn
2. Xương móng 13. Tuyến giáp
3. Cơ giáp móng 14. Màng giáp móng
4. Cơ phễu nắp 15. Màng tứ giác
5. Sụn giáp 16. Buồng thanh quản
6. Cơ thanh âm 17. Dây chằng tiền đình
7. Cơ khít hầu dưới 18. Khe tiền đình
8. Cơ nhẫn phễu bên 19. Dây chằng thanh âm
9. Bó mạch giáp trên 20. Khe thanh môn
10. Cơ nhẫn giáp 21. Nón đàn hồi
11. Cơ ức giáp 22. Dây chằng vòng
A. Tiền đình; B. Ổ dưới thanh môn
Hình thể trong của thanh quản
5. MẠCH MÁU THẦN KINH CỦA THANH QUẢN
5.1. Động mạch
Có 3 động mạch
- Động mạch thanh quản trên (a.laryngea superior) tách từ động mạch giáp trên cùng với thần kinh thanh quản trên xuyên màng giáp móng vào thanh quản.
Động mạch thanh quản giữa (a. laryngea median): Tách từ động mạch giáp trên qua màng nhẫn giáp vào thanh quản.
Động mạch thanh quản dưới (a. laryngea inferior): Tách từ động mạch giáp dưới đi cùng dây quặt X tới thanh quản.
5.2. Tĩnh mạch
Các tĩnh mạch của thanh quản đổ vào các tĩnh mạch giáp trên và giáp dưới.
5.3. Thần kinh
Chi phối cho thanh quản có 2 dây:
Dây thanh quản trên (n. laryngeasuperior) là một nhánh tách trực tiếp từ dây X tới chi phối cảm giác cho niêm mạc của thanh quản và chi phối vận động cho cơ nhẫn giáp.
Thanh Quản
1. Động mạch hầu lên
2. Động mạch giáp trên
3: Động mạch cảnh chung
4. Động mạch giáp dưới
Mạch của thanh quản
- Dây thanh quản dưới (dây quặt ngược X) đi từ dưới lên chi phối tất cả các cơ nội tại thanh quản, trừ cơ nhẫn giáp. Vì vậy liệt thần kinh thanh quản dưới sẽ gây mất tiếng.
Hai dây thanh quản trên có nhánh nối tiếp với nhau tạo nên quai thần kinh Galien (có sự bù trừ cho nhau).
Thanh Quản
1. Dây thanh quản trên
2. Dây thanh quản dưới
3. Nhánh ngoài dây thanh quản trên
4. Nhánh trong dây thanh quản trên
Thần kinh của thanh quản
6. CƠ CHẾ PHÁT ÂM
6.1. âm thanh
Âm thanh được tạo nên do luồng không khí đẩy từ phổi ra ngoài do sự co của cơ hoành, các cơ rộng bụng và cơ gian sườn. Luồng không khí này làm rung chuyển dây thanh âm phát ra âm thanh. Sự căng và vị trí từ các dây thanh âm thay đổi do các cơ của thanh quản điều khiển. âm thanh được cộng hưởng do các xoang mũi, miệng, hầu và các cơ ở môi, lưỡi và màn hầu trợ giúp.
6.2. Ho và hắt hơi
Đây là một phản xạ hô hấp, luồng không khí bị đẩy ra nhanh, mạnh, đột ngột do khe thanh môn đóng lại và mở ra bất ngờ. Nấc là do cơ hoành bất thần trong thì hít vào, khe thanh môn đóng lại một phần hay toàn phần. Cười tạo nên do sự thở ra ngắt đoạn phối hợp với sự phát âm “ha, ha”.



Hệ Thống Phế Quản

Phế quản là một phần của hệ hô hấp, có nhiệm vụ dẫn khí vào phổi. Nó được chia thành phế quản chính phải và phế quản chính trái, bắt đầu từ nơi phân chia của khí quản đến rốn phổi, ở ngang mức đốt sống ngực 4, 5; Hai phế quản tạo với nhau một góc 70 độ. Phế quản chính phải thường to hơn, ngắn hơn, dốc hơn nên thường dị vật lọt vào phổi phải. Sự phân chia cây phế quản là cơ sở cho sự phân thùy phổi.

Hệ Thống Phế Quản
Hệ Thống Phế Quản
Cấu trúc
- Phế quản chính phải gồm 10 phế quản phân thùy, chia ba nhánh lớn là phế quản thùy trên, phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới; tương ứng với phổi phải có 3 thùy là thùy trên, thùy giữa, thùy dưới.
- Phế quản thùy trên lại tách thành 3 phế quản phân thùy: Đỉnh, sau, và trước; ứng với 3 phân thùy cùng tên của thùy trên phổi phải.
- Phế quản thùy giữa chia 2 phế quản phân thùy: Ngoài và trong; ứng với phân thùy ngoài và phân thùy trong của thùy giữa phổi phải.
- Phế quản thùy dưới tách thành 5 phế quản phân thùy: Đỉnh của thùy dưới, trong, trước, ngoài, sau; tương ứng với 5 phân thùy: Trên, đáy trong, đáy trước, đáy ngoài, đáy sau của thùy dưới phổi phải.
-  Phế quản chính trái cũng gồm 10 phế quản phân thùy, chia hai nhánh lớn là phế quản thùy trên và phế quản thùy dưới; ứng với phổi trái có 2 thùy: Thùy trên và thùy dưới.
- Phế quản thùy trên được tách thành 2 ngành là ngành trên (dẫn khí cho vùng đỉnh) và ngành dưới (dẫn khí cho vùng lưỡi). Ngành trên lại chia thành phế quản phân thùy đỉnh sau và trước; còn ngành dưới chia thành phế quản phân thùy lưỡi trên và lưỡi dưới. Các phế quản phân thùy này ứng với các phân thùy phổi cùng tên.
- Phế quản thùy dưới tách thành 5 phế quản phân thùy, cách chia và tên gọi giống với bên phải.
Hệ Thống Phế Quản
Mặt trước sụn thanh quản, khí quản và phế quản.
Mạch máu và thần kinh
Chi phối phế quản là các nhánh thần kinh từ các hạch giao cảm cổ và các thần kinh thanh quản quặt ngược phải và trái.
Mô học
Cấu tạo của thành các phế quản không hoàn toàn giống nhau trong suốt chiều dài cây phế quản . Tuy nhiên, các phế quản từ lớn đến nhỏ đều có cấu tạo đại cương giống nhau.
Thành phế quản từ trong ra ngoài gồm 4 lớp:
- Niêm mạc gồm có lớp biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển . Các phế quản lớn có cấu trúc giống khí quản.
- Lớp đệm được tạo bởi mô liên kết thưa.
- Lớp cơ trơn được gọi là cơ Reissesen.
- Lớp sụn và tuyến: Các mảnh sụn bé dần theo đường kính phế quản và mất khi đường kính phế quản <1mm. Các tuyến phế quản thuộc loại tuyến nhầy và tuyến pha . Các tiểu phế quản có biểu mô phủ loại trụ đơn có lông chuyển nhưng ở đoạn cuối lại là biểu mô vuông đơn có hoặc không có lông chuyển. Tiểu phế quản tận cũng có biểu mô phủ là biểu mô vuông đơn. Tiểu phế quản hô hấp có biểu mô phủ là biểu mô vuông đơn tựa trên màng đáy, gồm các tế bào có lông chuyển, tế bào Clara.
Các phế nang được lót bởi lớp biểu mô rất mỏng gọi là biểu mô hô hấp .
Biểu mô hô hấp lợp vách phế nang gồm hai loại:Tế bào phế nang loại I (chiếm đa số, hình dẹt) và tế bào phế nang loại II (tế bào này lớn hơn loại I, hình cầu).

Vách phế nang có một mạng lưới mao mạch dày đặc. Trong vách gian phế nang còn có một số tế bào mà số lượng của nó phụ thuộc vào tuổi cũng như sự mỏng đi của thành phế nang (tế bào chứa mỡ, đại thực bào bụi ).



No comments:

Post a Comment