LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Tuesday, November 22, 2016

CÂY DÂY THẦN THÔNG


Description: http://caythuocdangian.net/images/sanpham/d5a2acd86b72f5af76e6ae0e7e37a8f7a0a29fd5.jpg
Dây thần thông

             

Dây thần thông - Guduchi - Giloy

Guduchi- Giloy- Makabuhay
Dây thần thông
Tinospora cordifolia (willd.) Mier ex Hook. F & Thoms
Menispermaceae
Đại cương :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia
Tên thông thường gjọi : Gulancha Tinospora, Gulancha Tinospora, Tinospora, Guduchi, Giloy.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia, là một thành viên của họ Menispermaceae, là một tiểu mộc bụi, người ta thường gặp có lá rụng và rừng khô.
Thường được gọi là guduchi, là một thực vật có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới Ấn Độ,  loài này được phân bố rộng rãi trong nước Ấn Độ, kéo dài từ dãy Himalaya xuống phần phía nam của bán đảo Ấn Độ. Người ta tìm thầy trong những nước lân cận như Bangladesh, Pakistan và Sri Lanka. Cây cũng được ghi nhân trong những nước Đông Nam Á như là Malaisie, Indonésie Thaïlande, và Việt Nam …..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo, hợp thành bụi, nhẵn, với một thân mọng nước, có lá rụng theo mùa, thân to bằng ngón tay, vỏ tróc mỏng như giấy, màu nâu đỏ, có sẹo lồi và bì khẩu có hàng, từ dây bụi cho ra những rễ khí.
Cấu trúc của thân là xơ và mặt cắt ngang thể hiện một bó gổ màu vàng nhạt, xếp theo đường bán kính.
, không lông, mọc cách, là một màng có dạng hình tim cắt ngắn ở bên dưới, kích thước 4,7-6 x 5-6,5 , đỉnh họn, láng, 5-7 gân ở đáy, cuống lá 6,5 cm dài, phòng lên ở chân cuống.
Phát hoa, chùm đơm lúc không lá, mọc ở nách lá, thân cuống dài, buông thỏng.
Hoa, đơn phái đồng chu, nhỏ, màu vàng, mọc ở nách lá, khoảng 05 mm đường kính.
Hoa đực, hợp thành nhóm, lá đài 6, 3 bên ngoài, hình bầu dục, 1 mm đường kính, cánh hoa 3, dài hơn, nhỏ, 6 tiểu nhụy, chỉ ngắn, 1,5 mm dài, bao phấn hình trứng.
Hoa cái, thường cô độc, đài hoa 6, 3 bên ngoài, hình bầu mũi dáo, 1,1 mm đường kính, bên trong 3, dạng hình muỗng, dài 2,5 mm, tiểu nhụy 6 lép, 2-3 tâm bì hình ellip, bầu noãn 3 buồng , mỗi buồng chứa 2 noãn, vòi nhụy mập, nuốm 3 nhánh dânh cái nĩa.
Trái, hình cầu, màu vàng có đốm dợt, to vào khoảng 12-20 mm, có bì khẩu,
Hột, 1 hình cầu, màu nâu đen
Bộ phận sử dụng :
Thân dây, vỏ thân, rễ, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Alcaloïdes : Thân và rễ Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- Berbérine,
- PalmatineTembetarine,
- Magnoflorine,
- Choline,
- Tinosporin,
- Isocolumbin,
- Palmatine,
- Tétrahydropalmatine,
- Magnoflorine.
- Isoquinoléines berbérine,
- jatrorrhizine,
- aporphine loại alcaloïdes magnoflorine,
- và tembestarine.
● Glycosides : Thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- 18-glucoside norclerodane,
- Furanoidditerpeneglucoside,
- Tinocordiside,
- Tinocordifolioside,
- Cordioside,
- Cordifolioside A,
- Cordifolioside B,
- Syringine,
- Syringine-apiosylglycoside,
- Palmatosides C,
- Palmatosides F,
- Cordifoliside A,
- Cordiofoliside B,
- Cordifoliside C,
- Cordifoliside D,
- Cordifoliside E.
● Lactones diterpénoïde : Toàn cây Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- Furanolactone,
- dẫn xuất lactones clérodane,
- diépoxy-cleroda-13 (16),
- 14-Dieno-17,12S: 18,1S-dilactone],
- và  Tinosporon,
- Tinosporidesand Jateorine,
- Columbin.
● Stéroïdes : Những bộ phần trên không và thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- β-sitostérol,
- δ-sitostérol,
- 20β-hydroxy ecdysone,
- Ecdysterone,
- Makisterone A,
- Giloinsterol
● Sesquiterpénoïde : Thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- Tinocordifolin.
● Hợp chất aliphatiques : Toàn cây Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- Octacosanol,
- heptacosanol,
- và Nonacosan-15-one
● Hợp chất Micelleneous : Toàn cây và rễ Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
- 3,(α,4-di-hydroxy-3-methoxy-benzyl)-4-(4- hydroxy-3-methoxy-benzyl)-tetrahydrofuran.
- Jatrorrhizine,
- Tinosporidine,
- Cordifol,
- Cordifelone,
- N-trans-feruloyltyramine comme diacétate,
- Giloin,
- Giloinin,
- acide Tinosporic.
● un principe amer non-glucoside appelé :
- gilenin,
- và arabinogalactan của polysaccharide
( Singh và al 2003; Yoganarasimhan 2000, 547-8; Chintalwar và 1999; Kapil và Sharma 1997; Gangan và 1994; Swaminathan và al, 1989a; Swaminathan và al 1989b ).
Đặc tính trị liệu :
► Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia vô cùng đa năng và chỉ định để cho một tiềm năng sử dụng trong những bệnh như sau :
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống đường máu cao anti-hyperglycémique,
- chống mỡ cao anti-hyperlypidaemia,
- chống ung thư antinéoplasiques,
- chống căng thẳng anti-stress,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- chống sốt antipyrétique,
- chống dị ứng anti allergique,
- chống nhiễm bệnh phong cùi antileprotic,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- đặc tính điều hòa miễn nhiễm propriétés immunomodulatrices.
- bệnh sốt fièvre,
- viêm gan hépatite,
- tổn thương gan dommages au foie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tim mạch maladie cardiaque,
- bệnh lao tuberculose,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm khớp arthrite,
- thống phong goutte,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- chóc lở sang thấp eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- bệnh lang sang lupus,
- những bệnh viêm của da inflammatoires de la peau,
- bệnh tự miễn nhiễm auto-immune gây ra viêm inflammation,
- những bệnh đường tiểu urinaires,
- bệnh giang mai thứ cấp syphilis secondaire,
- những bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- độ chua cao hyperacidité,
- tinh dịch yếu  faiblesse séminale,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- bệnh thiếu máu anémie,
- giun trùng vers,
- những bệnh lão suy già yếu maladies séniles,
- suy nhược tổng quát faiblesse générale,
- giải độc antidote,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent.
► Những bộ phận khác nhau của cây chứa những đặc tính y học rất lớn :
● Thân Dây :
Thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia là thuốc :
- vị đắng amer,
- làm dễ tiêu stomachique,
- kích thích bài tiết mật sécrétion de bile,
- làm phong phú cho máu enrichit le sang,
- và chữa lành bệnh vàng da jaunisse,
- những bệnh đường tiểu malades urinaires,
- và những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures,
▪ Trích xuất trong nước của thân hữu ích trong :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Trích xuất rễthân kết hợp với những thuốc khác, được quy định như :
- thuốc giải độc vết rắn cắn morsure de serpent,
- và vết chích của con bò cạp piqûre scorpion.
▪ Trích xuất trong méthanol của Dây Thần thông Tinospora cordifolia có một đặc tính :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémique.
Đặc tính này đã được ghi nhận trên những chuột đực albinos bệnh tiểu đường gây ra bởi streptozotocine ( mức độ đường glucose trong máu 250-400 mg / dl đã được thực hiện của thí nghiệm ).
Những chuột được xử lý có :
- một hoạt động mạnh của phân hóa tố glucokinase / hexokinase (  glycolyse),
- và hoạt động của glucose-6-phosphate (néoglucogenèse) đã giảm đi đáng kể.
Điều này cho thấy nồng độ đường glucose của những chuột xử lý đã giảm bởi trích xuất trong méthanolique của thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
▪ Trích xuất trong nước của Dây Thần thông Tinospora cordifolia giảm đáng kể :
- nồng độ cholestérol trong huyết thanh cholestérol sérique,
- và di chuyễn mức độ cholestérol HDL đến giá trị cơ bản .
Nhưng hoạt động chống đường máu cao anti hyperlypidaemia của Dây Thần thông Tinospora cordifolia là cao nhất .
▪ Phân đoạn trong nước, méthanol, trích xuất trong chlorure de méthylène cuả Dây Thần thông Tinospora cordifolia hành động như :
- tác nhân chống ung thư anti-néoplasique,
Điều này cho thấy rằng Dây Thần thông Tinospora cordifolia là một :
- yếu tố chống ung thư anti-cancéreux.
Trong đó cho một hoạt động cao nhất trong trích xuất chlorure de méthylène. đã được thí nghiệm, khi tiếp xúc với trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia trên tế bào Hella ( là tế bào ung thư được sử dụng trong nghiên cứu sinh học ) nó đã giết chết, trong ống nghiệm in vitro, những tế bào nhanh chóng.
▪ Trích xuất của thân thô, khô của Dây Thần thông Tinospora cordifolia tăng cường :
- phản ứng miễn nhiễm réponses immunitaires.
- gia tăng những bạch huyết cầu leucocytes và những tế bào thực bào phagocytaires.
▪ Trích xuất trong nước thô của thân khô Dây Thần thông Tinospora cordifolia cho ra một hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire đáng kể.
Trong cả hai mô hình aiguës và hơi cấp tính subaiguës của viêm inflammation.
Do cơn đau của viêm xảy ra và Dây Thần thông Tinospora cordifolia ngăn chận cơn đau chủ yếu trong :
- bệnh đa thấp khớp dạng thấp polyarthrite rhumatoïde.
● Vỏ cây :
Vỏ cây khô của Dây Thần thông Tinospora cordifolia có những đặc tính :
- chống co thắt anti-spasmodiques,
- chống sốt anti-pyrétiques,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống gây nhiễm bệnh phong cùi anti-leprotic,.
● Rễ cây :
Trích xuất trong nước của rễ Dây Thần thông Tinospora cordifolia có một đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydante.
Được thí nghiệm với sự thành công trên chuột đực Albinos mắc bệnh tiểu đường diabétiques.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia được sử dụng cho :
- bệnh tiều đường diabète,
- cholestérol cao hypercholestérolémie,
- viêm xoang dị ứng rhinite allergique ( sổ mũi sốt rhume des foins),
- đau dạ dày maux d'estomac,
- bệnh thống phong goutte,
- bướu bạch huyết bào hay ung thư hệ thống bạch huyết lymphomes,
- và những bệnh ung thư cancers khác,
- bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde (RA),
- viêm gan hépatite,
- loét thập nhị chỉ tràng gastro-duodénal,
- bệnh số fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
► Yếu tố tác dụng trên sức khỏe con người :
● Kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire :
Nghiên cứu tìm kiếm hiện đại cho thấy rằng Dây Thần thông Tinospora cordifolia Guduchi là :
- kích thích miễn nhiễm mạnh immunostimulant với hiệu quả chống lại gây độc tế bào rất tốt anti-cytotoxiques ( thuốc sử dụng trong chữa trị bệnh ung thư cancer).
Giúp giảm những hiệu quả độc hại của những thuốc chống lại ung thư cancer, và với phẩm chất đẩy mạnh miễn nhiễm immunitaire, có thể cũng ngăn ngừa :
- bệnh ung thư cancer.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia là một thảo dược tuyệt hảo để sử dụng như một thuốc kích thích cho :
- hệ miễn nhiễm système immunitaire,
- và là thuốc bổ nói chung.
● Tăng cường miễn nhiễm renforce l'immunité :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia hành động như yếu tố làm trẻ trung hóa, lý do của những đặc tính chống oxy hóa anti-oxydantes. Được biết để :
- kích thích miễn nhiễm stimuler l'immunité ( bởi tăng cường hiệu quả của những bạch huyết cầu globules blancs ),
- và dễ dàng loại bỏ những chất độc bởi gan foie và thận reine.
- và bảo vệ chống những tổn thương có nguyên nhân bởi những gốc thự do radicaux libres.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia cũng cung cấp một sự bảo vệ chống lại :
- những vi khuẩn gây ra những bệnh.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia có thể sử dụng để chống những bệnh như là :
- những bệnh gan foie,
- những nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- và những rối loạn tình dục troubles sexuels.
● Như một yếu tố điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia thường được gọi là « Guduchi ». Guduchi có nghĩ là làm trẻ trung hóa các tế bào chết. Nó cải thiện các hoạt động của thực bào phagocytose và diệt vi khuẩn bactéricides ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh polymorphisme trong bệnh vàng da jaunisse.
Người ta cũng tìm thấy rằng trích xuất trong nước của Dây Thần thông Tinospora cordifolia có khả năng gia tăng số lượng bạch huyết cầu leucocytaire ở chuột.
▪ Trích xuất thô của Dây Thần thông Tinospora cordifolia chứa một chất polyclonaux B cellmitogen, chất này tăng cường phản ứng miễn nhiễm immunitaire ở chuột.
Một chất arabinogalactanpolysaccharide, G1-4A từ thân của Dây Thần thông Tinospora cordifolia, kiểm tra để điều chỉnh modulate gây ra :
- ngăn chận miễn nhiễm immuno dépression.
▪ Những trích xuất trong alcooliques của Dây Thần thông Tinospora cordifolia thu được từ những trái chín sấy khô cho một hoạt động :
- điều hòa miễn nhiễm tốt. immunomodulatrice.
Tăng cường mật độ tế bào tủy xương cellularité de la moelle osseuse cũng như hoạt động α-estérase trong những nhóm chuột chữa trị với những trích xuất trong alcooliques của Dây Thần thông Tinospora cordifolia cho thấy rỏ rằng một hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia tăng cường chức năng thực bào phagocytaire mà không ảnh hưởng đến:
- dịch thể miễn dịch homorale,
- và tế bào trung gian hệ thống miễn nhiễm immunitaire.
Thành phần hoạt động tiêm vào và ức chế hoạt động tim thực hiện trong ống nghiệm in vitro miễn nhiễm tan máu immunohaemolysis của những kháng thể anticorps phủ lên hồng huyết cầu của con cừu érythrocytes bởi huyết thanh của chuột lang Guinée, đó là do sự ức chế của phân hóa tố C3 convertase của đường bổ sung cổ điển, cần thiết cho miễn nhiễm bẩm sinh..
Những thành phần hợp chất cũng gia tăng đáng kể kháng thể anticorps IgG trong huyết thanh.
● Bệnh sốt :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia có một hành động hạ nhiệt tốt nhất fébrifuge. Nó lợi ích không chỉ trong :
- những bệnh sốt cấp tính fièvres aiguës
Nhưng cũng lợi ích trong :
- những bệnh sốt mãn tính fièvres chroniques hoặc những cơn sốt pyrexie của những bệnh không rõ nguồn gốc.
Nước nấu sắc Dây Thần thông Tinospora cordifolia tươi với liều 15 ml, uống 3 lần / ngày trong vòng 1 tuần.
● Chữa trị bệnh sốt mãn tính fièvre chronique :
Là một dây chống sốt antipyrétique trong thiên nhiên, Dây Thần thông Tinospora cordifolia Giloy có thể sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt mãn tính có hiệu quả fièvre chronique efficacement.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia có lợi ích để gia tăng :
- số lượng của huyết tiểu bản ( tiểu cầu ) plaquettes ( throbocyste ) trong máu.
điều này mang lợi ích để :
- giảm bệnh sốt xuất huyết dengue.
Trích xuất Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia dùng thường ngày có thể giúp làm giảm :
- bệnh sốt mãn tính fièvre chronique.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia có thể kếp hợp với mật ông miel và sử dụng như đơn thuốc trong gia đình để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Viêm khớp arthrite và bệnh thống phong goutte :
Trích xuất của Dây Thần thông Tinospora cordifolia cho thấy một hiệu quả giảm những vấn đề viêm khớp arthrite, bởi những đặc tính :
- chống viêm của nó anti-inflammatoires.
Hành động chống viêm anti-inflammatoire của Dây Thần thông Tinospora cordifolia lợi ích để chữa trị những bệnh viêm inflammatoires như là :
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- và bệnh thống phong goutte.
Một gramme Dây Thần thông Tinospora cordifolia với cùng số lượng Gừng khô (gingembre sec) thành bột, kết hợp với guggul Commiphora mukul, dùng 2 lần trong ngày và xem như một đơn thuốc có hiệu quả cho bệnh :
- viêm khớp arthrite.
Tương tự, tiêu dùng trích xuất nước ép của thân Dây Thần thông Tinospora cordifolia có thể chữa trị :
- bệnh thống phong goutte bằng cách làm giảm mức độ acide urique trong cơ thể.
● Nhiễm trùng đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia cho một kết quả rất tốt trong sự ngăn ngừa và chữa lành tất cả những loại điều kiện Pitta trong những bệnh như :
- viêm tuyến hạch hầu, hạch 2 bên cổ họng amygdalite,
- viêm họng pharyngite,
- giọng nói khán enrouement de la voix,
- và ho toux,
- và lạnh froid.
▪ Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia cho thấy lợi ích trong chống lại những vấn đề khác của sức khỏe. Nó được biết để giúp cho :
- làm thông huyết trong phổi décongestion des poumons,
làm lợi ích cho những vấn đề hô hấp như là :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho mãn tính toux chronique.
● Sức khỏe tiêu hóa santé digestive :
Dược thảo Dây Thần thông Tinospora cordifolia này là một phương tiện có hiệu quả cho việc thoát khỏi những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa.
Một đơn thuốc đã được chứng minh để cho độ chua là : một ½ gramme bột của Dây Thần thông Tinospora cordifolia dùng với chùm ruột núi amla ( Gooseberry Ấn Độ ), có thể được thay thế bột trái chùm ruột núi gooseberry amla khô để cho những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Nước ép Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia dùng với bơ là một đơn thuốc cổ điển để :
- khó tiêu indigestion.
Cùng đơn thuốc có hiệu quả cũng cho :
- những bệnh trĩ pieux.
● Hỗ trợ bệnh tiểu đường soutien du diabète :
Những nghiên cứu đã chứng minh rằng Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia là một yếu tố hạ đường máu hypoglycémiant hiệu quả, với khả năng giảm mức độ của :
- đường trong máu sucre dans le sang,
- và lượng chất béo lipide đáng kể .
Như vậy Dây Thần thông Tinospora cordifolia rất lợi ích để chữa trị :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète type 2.
Những bệnh tiểu đường có thể tiêu dùng nước ép của Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia thường ngày để giảm nồng độ đường trong máu sucre dans le sang.
▪ Cây gia tăng khả năng thích ứng Plante adaptogène :
Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia được sử dụng như cây gia tăng khả năng thích ứng plante adaptogène bất kể nguồn gốc, có nghĩa là nó có khả năng làm giảm :
- sự căn thẳng stress,
- và lo lắng angoisse.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia cũng được biết cho khả năng thức đẩy :
- trí nhớ mémoire,
- và kéo dài tuổi thọ bằng cách giảm những tổn thương oxy hóa tế bào,
- và làm sạch những chất độc trong não bộ.
Cũng như, nó cũng có thể được xem như một cây :
- chống lão hóa anti-vieillissement.
► Sử dụng lợi ích của Dây Thần thông Tinospora cordifolia:
▪ Tất cả những bộ phận của cây guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia được sử dụng với những mục đích y học khác nhau :
Dầu thực vật Dây Thần thông Tinospora cordifolia có hiệu quả để :
- giảm đau douleur,
- và bệnh phù thủng œdème,
- và trong bệnh thống phong goutte,
- và bệng ngoài da peau.
Tinh bột của Dây Thần thông Tinospora cordifolia dùnh như đơn thuốc trong gia đình để :
- bệnh sốt mãn tính fièvre chronique,
- giảm những cảm giác nóng bỏng sensation de brûlure,
- và gia tăng năng lượng énergie,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Thảo dược Dây Thần thông Tinospora cordifolia này đã được đồng ý có hiệu quả :
- kéo dài tuổi thọ longévité,
- tăng cường trí nhớ mémoire,
- cải thiện sức khỏe santé,
- và mang đến sự trẻ trung ,
- màu da tốt hơn ,
- giọng nói voix,
- năng lượng énergie,
- và độ bóng láng của da éclat de la peau.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia là lợi ích trong chữa trị những rối loạn tiêu hóa digestifs như là :
- độ chưa acide cao hyperacidité,
- viêm đại tràng colite,
- những bệnh nhiễm giun sán infestations de vers,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- đau bụng douleurs abdominales,
- khát quá mức soif excessive,
- nôn mữa vomissements,
và thậm chí những rối loạn gan như :
- viêm gan hépatite.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia góp phần khắc phục những bệnh đau như :
- thiếu máu anémie,
- suy yếu tim mạch faiblesse cardiaque,
- bệnh tiểu đường diabète,
- suy nhược tình dục faiblesse sexuelle,
- và những rối loạn lá lách rate.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia giúp loại bỏ :
- những sạn thận  caliculi rénale,
- và giảm mức độ urée trong máu sanguine.
▪ Dây Thần thông Tinospora cordifolia cũng có thể sử dụng để chữa trị :
- suy nhược tim débilité cardiaque,
- bệnh thiếu máu anémie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Rễ của guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia là một thuốc gây:
- nôn mạnh émétique
và sử dụng cho trường hợp :
- một sự tắt nghẽn ruột occlusion intestinale.
▪ Những xuất huyết kinh nguyệt quá nhiều có thể chữa trị  bằng cách sử dụng nước ép Dây Thần thông Tinospora cordifolia .
Chủ trị : indication :
● Bất thường với những phẩm chất, Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia có một số lượng lớn những hành động khác nhau và những chỉ định trong chữa trị của một số bệnh.
Ayurveda y học truyền thống mô tả những hành động như sau :
- tăng khẩu vị bữa ăn augmente l'appétit,
- xoa dịu cơn khát désaltère,
- tăng sức mạnh augmente la force,
- tăng cường tuổi thọ promotion de la vie,
- tăng tuổi thọ augmente la durée de vie,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tăng tiềm năng tình dục augmente la puissance sexuelle,
- thanh lọc tinh trùng purificateur de sperme,
- làm sạch máu nettoie le sang,
- giảm bệnh thống phong soulage la goutte,
- giảm viêm khớp soulage l'arthrite,
- giảm rối loạn da troubles de la peau,
- loại trừ chất độc détruit les toxines,
- giảm những cảm giác nóng cháy sensations de brûlure,
- giảm sốt réduit la fièvre,
- bổ thần kinh tonique nerveux,
- những nguyên nhân của táo bón constipation,
- và làm trẻ trung rajeunissant.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia được mô tả hiện đại hơn và phương tây như có những hành động tương tự như :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chống định kỳ anti-périodique,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- lợi mật cholagogue,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- diệt giun sán vermifuges,
- bổ thần kinh tonique nerveux,
- chống phong thấp anti-rhumatismales,
- và giải độc détoxifiant
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dây Thần thông Tinospora cordifolia được sử dụng trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ để chữa trị :
- bệnh vàng da ictère,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
và cũng sử dụng như :
- kích thích hệ miễn nhiễm immunostimulant.
Những thí nghiệm đã khảo sát những hoạt động :
- chống ung thư antinéoplasique,
- chống oxy hóa antioxydant,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- hạ mỡ máu hypolipémiants,
và những đặc tính :
- miễn nhiễm immunologiques.
Tuy nhiên, trên thực tế ít nghiên cứu trên chẩn bệnh tại chổ ( lâm sàng ) .
Dây Thần thông Tinospora cordifolia lợi ích trong y học dân gian và cũng được cho là lợi ích theo y học truyền thống Ayurvédique Ấn Độ dùng để chữa lành :
- bệnh vàng da jaunisse,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh thiếu máu anémie,
- ung thư cancer,
- những rối loạn gan foie,
- những bệnh tim mạch cardiaques,
- những bệnh Parkinson,
- và bệnh tiểu tụy hốc hác emaciations.
▪ Dân miền Bắc Gujarat sử dụng bột rễ và vỏ thân của Dây Thần thông Tinospora cordifolia với sữa để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer;
Nước nấu sắc décoction của rể, có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée
và chế biến những thân già, lợi ích trong :
- bệnh sốt định kỳ fièvre périodique.
▪ Nước nấu sắc décoction của thân dùng cho :
- bệnh sốt rét  paludisme,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Thân đập nát trộn với dầu dừa, được sử dụng cho nhiều bệnh đau nhức :
- phong thấp khác nhau rhumatismales,
- và thấp khớp arthritiques,
cũng như :
- đau bụng tiêu chảy coliques abdominales.
Nghiên cứu :
● Bệnh tiểu đường diabète và Tinospora Cordifolia :
Một nghiên cứu được tiến hành trong phòng thí nghiệm nghiên cứu y học Ấn Độ Đại học Sri Ramachandra, đã nghiên cứu cơ chế của những thành phần hoạt động của Dây Thần thông Tinospora cordifolia chống lại những tế bào đánh dấu chủ yếu của insuline phụ thuộc glucose transporteur-4 (Glut-4) và chất đạm chiếm ưu thế ảnh hưởng trên sự chuyển hóa đường glucose.
Theo những kết quả, Glut-4 và chất đạm dư trội đã được điều hòa bởi Dây Thần thông Tinospora cordifolia, hơn nữa sự hấp thu của glucose cũng đã tương tự vậy qua trung gian cho thấy những đặc tính chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques của thành phần hợp chất Dây Thần thông Tinospora cordifolia.
( Phytothérapie février 2013: la propriété anti-diabétique de Tinospora Cordifolia)
● Đặc tính chống bức xạ anti-Radiation của Tinospora Cordifolia :
Trong một báo cáo chẩn bệnh tại chổ ( lâm sáng ) của phòng thí nghiệm phóng xạ sinh học radiobiologie và ung thư học cancérologie của Đại học Rajasthan, trong Ấn Độ, đặc tính chống bức xạ anti-rayonnement của Dây Thần thông Tinospora cordifolia đã được chánh thức xác định.
Trong nghiên cứu của một nhóm chuột được chiếu xa gamma γ, những kết quả cho thấy rằng những người chữa trị với những trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia thể hiện của những tổn thương tinh hoàn ít hơn so với so với nhóm đối chứng.
Điều này cho thấy rằng bức xạ của hoạt động bào vệ của  Dây Thần thông Tinospora cordifolia trong dịch hoàn gây tổn thương bởi bức xạ.
( ECAM 2011: radio-induite testiculaire blessures et son amélioration par Extrait Tinospora Cordifolia)
● Đặc tính chống ung thư anti-cancer của Tinospora cordifolia
Bộ phận dược dân tộc ethnopharmacologie của trường Cao đẳng Loyola College trong Ấn Độ đã tiến hành nghiên cứu trên những hiệu quả của trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia chống lại gây ung thư biểu mô tế bào gan carcinome hépatocellulaire ở những chuột để xác định tiềm năng sử dụng của nó trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Những kết quả chứng minh rằng những bệnh nhân chữa trị với những trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia (TCE) đã thể hiện :
▪ Một sự gia tăng :
- mức độ chống oxy hóa antioxydants,
- và phân hóa tố giải độc enzymes de détoxification,
▪ và một sự giảm mức độ :
- của những phân hóa tố transaminases huyết thanh sériques,
- và đánh dấu gan hépatiques gần bình thường.
Trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia cũng giảm tỹ lệ mắc những bệnh :
- ung bướu tumeurs,
- và đão ngược những tế bào gan hépatocytes bị hư hỏng trở thành bình thường.
Nghiên cứu kết luận rằng trích xuất Dây Thần thông Tinospora cordifolia hiện diện một hiệu quả ngăn ngừa :
- chống ung thư biểu mô tế bào gan carcinome hépatocellulaire gây ra bởi chất hóa học ở chuột,
và cho thấy rằng trích xuất của Dây Thần thông Tinospora cordifolia có thể là một thuốc hóa ngăn ngừa mạnh chimio-préventif để cho HCC hepatocellular carcinoma hơn nữa.
(Drogues nouvelles de recherche, Août 2011: potentiel Chemopreventive Epoxy clérodane diterpénique de Dây Thần thông Tinospora cordifolia contre le carcinome hépatocellulaire induite diéthylnitrosamine-)
● Hiệu quả của Dây Thần thông Tinospora cordifolia với bệnh loãng xương ostéoporose và bệnh thấp khớp arthrose :
Khoa Nội tiết học endocrinologie Đại học Göttingen trong Đức, tiến hành một điều tra trong phòng thí nghiệm trên những hiệu quả của những bêta-ecdysone (EDC), một stéroïde tìm thấy trong trích xuất của Dây Thần thông Tinospora cordifolia trên :
- những khớm xương articulations,
- đầu xương sụn cartilage épiphysaire,
- và mô sợi tissus trabéculaire ở những chuột.
Nghiên cứu cho thấy rằng những chuột được điều trị bằng EDC đã phát triển :
- sụn khớp xương dày hơn épais cartilage articulaire,
- và tấm đầu xương tăng trưởng dày hơn plaque épiphysaire.
Nghiên cứu cho thấy rằng Dây Thần thông Tinospora cordifolia có những hiệu quả chống :
- bệnh xốp xương antiostéoporotique,
và có thể lợi ích trong sự ngăn ngừa và chữa trị :
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và bệnh thấp khớp arthrose,
đây là một tăng trưởng quan trọng của sự :
- lão hóa vieillissement,
- và bệnh béo phì obésité ở những cá nhân.
 (Phytothérapie, Avril 2010: Les effets bénéfiques de bêta-ecdysone sur la commune, le tissu cartilagineux épiphysaire et l'os trabéculaire chez les rats ayant subi une ovariectomie)
● Nghiên cứu tìm kiếm sinh học bioprospection :
Dây Thần thông Tinospora cordifolia xử lý sinh học cho thấy 3 thành phần là :
▪ Cycloeuphordenol :
Hợp chất này đã được phân lập dưới dạng hình kim không màu và công thức hóa học là C30H50O và Cycloeuphordenol thuộc nhóm diterpénoïde. Bởi những dữ kiện phân tích quang phổ RMN 1H, cho thấy rằng thành phần hợp chất này là một thành phần được biết đến trước đây cũng đã được phân lập của cây xương khô Euphorbia tirucalli.
▪ Cyclohexyl-11- heneicosanone –
Hợp chất này đả được phân lập dưới dạng nhựa gomme không màu và công thức hóa học là C27H52O.
Bởi những dử kiện phân tích quang phổ RMN 1H đã cho thấy rằng hợp chất này có một thành phần được biết trước cũng đã được phân lập ở cây rau má Centella asiaatica.
▪ 2-hydroxy-4-méthoxy-benzaldéhyde –
Hợp chất này đả được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim và công thức hóa học là C8H8O3 và hợp chất này là một dẫn xuất của benzène. Bởi những dử kiện phân tích quang phổ RMN 1H, đã cho thấy rằng hợp chất này là một thành phần được biết trước cũng đã được phân lập ở cây Mondia whytei họ Apocynaceae.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cẩn thận :
▪ Mang thai grossesse và cho con bú allaitement :
Chưa có nghiên cứu thực hiện trên những phản ứng phụ của Dây Thần thông Tinospora cordifolia trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Tốt nhất là tránh dùng guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia trong thời gian mang thai và cho con bú .
▪ Bệnh tiểu đường diabète :
▪ Những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques, nên sử dụng guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia với sự thận trọng, bởi vì nó có thể giảm mực độ đường trong máu.
▪ Trong những trường hợp, phải trải qua một cuộc phẩu thuật, ngưng tiêu thụ Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia trước 2 tuần, bởi vì có thể ảnh hưởng đến sự kiểm tra lượng đường máu trong khi giải phẩu.
▪ Một số người có thể bị phản ứng phụ, rất hiếm như là :
- táo bón constipation,
- và đi cầu trì trệ selles athone.
▪ " Bệnh tự miễn auto-immunes», như là :
- đa xơ cứng sclérose en plaques (SEP),
- bệnh lang sang lupus ( lang sang ban đỏ toàn thân lupus érythémateux disséminé, LED),
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (PR),
-  hoặc những bệnh khác.
makabuhay Dây Thần thông Tinospora cordifolia, có thể kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système immunitaire và có thể làm nghiêm trọng những triệu chứng của bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes .
Những liều dùng quá mức ngăn chận :
- sự hấp thu tốt của vitamine B,
- và nguyên nhân gây ra một số buồn nôn .
Ứng dụng :
● Sử dụng bên ngoài :
Không thấm nhập, Dây Thần thông Tinospora cordifolia không có chỉ định trong sử dụng bên ngoài cơ thể.
Chỉ dùng trong xoa bóp massage Pinda Svéda để nuôi dưởng cơ thể qua sự hấp thu ở da và là một thành phần chủ yếu của dầu Amrouta Ấn Độ, sử dụng chống :
- bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde
Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia rất hiệu quả trong :
- những rối loạn của da troubles de la peau.
giúp tăng sức đề kháng của những vi khuẩn microbes của da và hiệu quả để chữa trị
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh loét hình thành bởi bệnh thống phong goutte.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia này chữa lành :
- những vết thương ghẻ phỏng , mụn phỏng herpétiques,
và cũng tăng tốc độ :
- chữa lành những vết thương guérison des blessures,
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
● Dùng bên trong cơ thể :
▪ Tăng cường Agni ( lửa )/ tiêu hóa digestion : 
- giúp tiêu hóa digestion,
- giảm những cảm giác nóng bỏng trong hệ thống tiêu hóa système digestif,
- Trào ngược acide remontées acides,
- khát soif,
- ói mữa vomissements,
- ngưng tiêu chảy diarrhée,
- và điều trị tất cả loại sốt fièvre
Tiêu hóa những lượng dư thừa trong toàn bộ cơ thể, thúc đẩy :
- sức sống vitalité,
- và miễn dịch immunité tốt.
▪ Tái sinh régénérant :
Chống lại sự lão hóa vieillissement của cơ thể cũng như tất cả những bệnh thoái hóa như là :
- bệnh Parkinson,
- hoặc xơ cừng sclérose en plaque.
Điều này cũng có hiệu lực cho những chức năng của não bộ, hỗ trợ làm cho có hiểu quả trong những bệnh thần kinh maladies neurologiques ( thí dụ như bệnh động kinh épilepsie).
▪ Bảo vệ xương Protège les os : 
Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia là một thực vật chọn để cho tất cả những vấn đề thoái hóa liên quan đến xương os như là :
- bệnh thấp khớp arthrose,
- loãng xương ostéoporose,
- tái sinh xương ostéogenèse,
- đa viêm khớp xương dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Giúp chữa lành :
- những gảy xương fractures,
- và tăng cường sức mạnh cho tóc fortifie les cheveux,
- cho móng ongles,
- và cho những răng dents.
▪ Chống bệnh béo phì obésité : 
Guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia là thú vị để làm :
- giảm cân không giảm sức mạnh của cá nhân.
Nó tiêu hóa số lượng chất béo dư thừa trong khi nuôi dưởng toàn bộ cơ thể.
▪ Tuần hòa máu circulation :
Giảm xu hướng chảy máu :
- nướu răng gingivaux,
- và bệnh trĩ hémorroïdaux.
Ích lợi cho bệnh thiếu máu anémie.
Giảm cholestérol xấu .
▪ Tâm thần mental và cảm xúc émotionnel :
Tăng sức đề kháng với sư căng thẳng càm xúc stress émotionnel và thể chất physique. Tăng cường năng lượng trong khi thư dản bớt căng áp lực relâchant la pression.
▪ Hệ thống hô hấp système respiratoire :
Giúp trong trường hợp nhiễm trùng infection và tắc nghẽn chứng sổ mũi congestion catarrhale.
Chỉ định cho :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- viêm xoang sinusite,
những dị ứng les allergies :
- sổ mũi sốt rhume des foins,
- và suyễn asthme.
▪ Hệ miễn nhiễm système immunitaire :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante và chống ung bướu antitumorale, giảm :
- những phản ứng phụ của hóa trị liệu chimiothérapie ( như rhodiola) và xạ trị liệu radiothérapie.
- Kích thích sự sản xuất kháng thể anticorps và chức năng đại thực bào macrophage.
- Thúc đẩy sức đề kháng với sự nhiễm trùng infection.
- giảm sốt fièvres.
▪ Hệ thống tiết niệu système urinaire :
Giúp loại bỏ acide urique, lợi ích cho :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Da Peau :
Chữa trị những vấn đề của da như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và chứng lỡ chóc sang thấp eczéma.
Dây Thần thông Tinospora cordifolia cũng hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
● Phối hợp sử dụng :
▪ Nước nấu sắc décoction của guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia và sunthi Gừng Zingiber officinale là một kết hợp tốt để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Nước ép jus tươi của guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia, khi trộn với đường candi, đẩy mạnh sự phục hồi ở những bệnh nhân :
- viêm gan hépatite.
▪ Nước ép jus guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia, khi được sử dụng với sữa bò hoặc với cây Dung chùm Symplocos racemosa họ Symplocaceae, là có hiệu quả để chống lại :
- bệnh huyết trắng leucorrhée.
▪ Nước ép jus Dây Thần thông Tinospora cordifolia được pha trộn với những hạt cumin Cuminum cyminum Apiaceae và tiêu dùng để giảm :
- cảm giác nống cháy do sensation de brûlure do pitta.
▪ Nước ép jus Giloy Dây Thần thông Tinospora cordifolia được kết hợp với cây neemamla để chữa trị những rối loạn của da peau như là :
- mụn trứng cá acné,
- chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- và bệnh vãy nến psoriasis.
Nước ép có thể áp dụng trên những mắt để :
- chữa lành viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Nước nấu sắc décoction của guduchi Dây Thần thông Tinospora cordifolia, pha trộn với cây Nimba ( Nem ) Sầu đâu nam Azdirachta indica Nimba và vasa Adhatoda vasica Acanthaceae, giúp giảm bớt :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- và hiện tượng thấm thấu qua suintement.



Cây Dây Thần Thông - Tinospora Cordifolia



                                                 Dây Thần Thông Khô 

Tên khác: Rễ gió
Tên đồng nghĩa: Menispermum cordifolium Willd., Cocculus cordifolius (Willd.) DC.
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
Mô tả:
              Dây leo, thân mảnh có cạnh khía, thắt lại ở những mấu. Lá có cuống, hình bầu dục, dài 8 cm, rộng 7 cm, gốc hình tim, đầu hơi nhọn, hai mặt nhẵn, mép nguyên, gân chính 5 - 7.
              Cụm hoa mọc kẽ lá thành chùm đơn, mang ít hoa ở phần trên cuống; lá bắc nhọn; hoa có 3 lá đài ngoài rất nhỏ, 3 lá đài trong, cong lớn hơn; cánh hoa 6, xếp đối diện và bọc lấy nhị, ngắn hơn các lá đài trong; nhị 6; bầu hình trứng, thắt lại ở đầu chứa 1 noãn.
              Mùa hoa: tháng 11 - 12.
Bộ phận dùng: Thân và rễ.
Thành phần hoá học:
              Dây và rễ dây thần thông chứa các nhóm chất chính: các chất đắng: columbin, chasmanthin, palmarin, tinosporin, acid tinosporic, một glycosid đắng có tên là giloin. Các glycosid không đắng như: giloinin, tinocordifoliosid, tinocordifolin, tinosposid, tinosporasid, cordifolid, tinocordiosid.
              Ngoài ra còn chứa berberin phytosterol: ginosterol, các glucosid của siringin và các chất khác như: tinosponon, tinosporid, picroretin, magnoglorin, tembetarin, epimer của 6 - hydroxyarcangelisin và arabinogactan có tác dụng miễn nhiễm. Thân và lá có chứa tinh dầu và acid béo.
              Loài củ gió ở vùng núi phía Bắc (T.glabra) chứa các alcaloid như palmatin, columbamin các diterpen đắng (Columbin).

Tác dụng dược lý:
1. Chống đái tháo đường
              Các cao chiết với nước, ethanol vac cloroform từ lá dây thần thông cho thỏ ống đã thể hiện tác dụng hạ glucose huyết trên cả thỏ bình thường và thỏ gây đái tháo đường bằng alloxan mà hầu hết các tế bào beta của tuyến tuỵ đã bị phá huỷ, có vẻ là một tác dụng trực tiếp, có thể do một cơ chế giống như của insulin. Tuy vậy, tác dụng mạnh hơn ở thỏ có glucose huyết bình thường gợi ý cơ chế tác dụng không chỉ là trực tiếp giống như insulin, mà còn là tác dụng gián tiếp do kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta của tuyến tuỵ.
Ngoài hoạt tính hạ glucose huyết, không thấy có tác dụng trên nồng độ lipid huyết, và trong nghiên cứu độc tính cấp, không thấy có dấu hiệu và triệu chứng nào về độc tính.
Cao chiết dây thần thông được cho chuột nhắt trắng gây đái tháo đường bằng streptozotocin uống trong 40 ngày, đã thể hiện tác dụng hạ glucose huyết, dự phòng chứng đa niệu, và dự phòng sự tăng nồng độ albumin trong nước tiểu ở chuột điều trị so với ở chuột đối chứng đái tháo đường.
              Cao chiết nước rễ dây thần thông, cho chuột cống trắng đái tháo đường do alloxan uống, gây giảm có ý nghĩa glucose huyết, mức lipid trong não, glucose - 6 phosphatase ở gan, phosphatase acid, phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase trong huyết thanh, và gây tăng thể trọng, hemoglobin toàn phần và hexokinase ở gan.
Đã đánh giá hiệu quả dự phòng bệnh đục thuỷ tinh thể do đái tháo đường của dây thần thông ở chuột cống trắng đái tháo đường do alloxan. Ở nhóm chuột gây đái tháo đường vơi alloxan (120mg/kg) được cho uống cao ethanol dây thần thông đông khô (400mg/kg) hàng ngày với 4 tháng, chỉ có 12,5% chuột có đục thuỷ tinh thể ở ngày 120, trong khi ở nhóm chuột đối chứng đái tháo đường, 100% chuột bị đục thuỷ tinh thể lớp vỏ (giai đoạn IV) ở ngày 100.
         Trong nghiên cứu tác dụng của dây thần thông trên đái tháo đường gây bởi dexamethason ở chuột cống trắng, cao chiết dây thần thông đã không gây giảm nồng độ glucose huyết, không có tác dụng cảm ứng insulin, nhưng có tác dụng bảo vệ gan chống lại sự thay đổi về mỡ và chống lại các áp xe nhiễm mủ huyết. Các tác dụng nêu trên gợi ý về hoạt tính kích thích miễn dịch không đặc hiệu và chống oxy hoá của dây thần thông.

2. Điều hoà miễn dịch
         Điều trị trước bằng việc cho uống cao nước dây thần thông làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong trong mô hình chuột nhắt trắng gây viêm màng bụng với Escherichia coli. Điều này kết hợp với sự tăng độ thanh thải vi khuẩn và sự tăng khả năng thực bào của bạch cầu trung tính ở nhóm chuột điều trị với dây thần thông. Những kết quả này được xác nhận trong thí nghiệm với chuột cống trắng gây nhiễm khuẩn bụng bằng thắt manh tràng.
         Cả ở chuột cống trắng và người, việc cho uống cao dây thần thông cải thiện kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân có chứng vàng da tắc mật, mà nhiễm khuẩn do vi khuẩn ở mật trong thời gian phẫu thuật đường mật là một nguy cơ lớn. Trong nhóm dùng cao thần thông, khả nằng thực bào và diệt vi khuẩn của bạch cầu trung tính tăng lên, vì vậy dây thần thông có vẻ tác động do làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể chủ.
         Một polysaccharid phân lập từ dây thần thông có tác dụng tạo phân bào lympho của chuột nhắt trắng và cùa người. Tác dụng này làm tăng đáp ứng miễn dịch trung gian bởi tế bào đối với kháng nguyên đặc biệt.
         Syringin và cordiol, phân lập từ dây thần thông, ức chế sựu tan máu miễn dịch in vitro của hồng cầu cửu bao phủ bởi kháng thể huyết thanh chuột lang. Đã chứng minh hoạt tính này do sự ức chế C3 - convertase trong quá trình cố định bổ thể. Miễn dịch trung gian bởi thể dịch và tế bào cũng tăng lên một cách phụ thuộc vào liều, và đã nhận xét thấy sự tăng IgG trong huyết thanh. Cordiosid, cordiofoliosid và cordiol cũng gây hoạt hoá đại thực bào.

3. Kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng
         Cao chiết chuẩn hoá của dây thần thông cùng với chế độ hoá trị liệu chống lao được dùng trong 6 tháng. Sự theo dõi của 2 và 6 tháng cho thấy dây thần thông thúc đẩy nhanh sự phục hồi kết quả xét nghiệm X quang. Những dữ liệu phân tích cho tới thời gian điều trị 2 tháng cho thấy dây thần thông làm bệnh nhân tăng cân nhiều hơn, làm giảm thời gian có đờm, đẩy nhanh sự phục hồi trên chiếu X quang, và làm cho chất lượng sống tốt hơn so với nhóm đối chứng dùng hoá trị liệu đơn thuần. Ở thời gian 6 tháng, các kết quả điều trị ở hai nhóm tương tự như nhau. Tỷ lệ trường hợp có tác dụng không mong muốn và bỏ dở điều trị ở nhomgs dùng dây thần thông ít hơn.
         Cao ethanol từ thân dây thần thông có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: Escherichia coli, Proteus vulgaris, Enterobacter faecalis, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus và Serratia narcescens trong thử nghiệm khuếch tán trên đĩa.
         Cao chiết methanol có tác dụng ức chế in vitro các chủng vi khuẩn: Enterobactera aerogenes, Proteus vulgaris, Proteus mirabilis. Tinh dầu từ lá có hoạt tính kháng trực khuẩn lao chủng MTH 52 của người in vitro ở nồng độ ức chế tối thiểu 1: 50 000.
Cao chiết với ethanol 50% từ thân dây thần thông thử trên chuột hamster (túi má) gây nhiễm Leishmania đã có tác dụng ức chế có ý nghĩa sự nhân lên của ký sinh trùng và làm tăng thời gian sống sót của chuột túi má
         Cao chiết methanol dây thần thông có hoạt tính kháng sinh ký sinh trùng sốt rét mạnh thể hiện ở tác dụng ức chế sự phát triển của Plasmodim falciparum chủng FCR - 3 với nồng độ ức chế 50% là 6,1mg/ml

4. Chống ung thư
         Kết quả đạt được với 26 bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng hoá trị liệu đồng thời với một cao nước chuẩn hoá dây thần thông qua 6 chu kỳ cho thấy các tác dụng không mong muốn xảy ra ít hơn ở nhóm điều trị với cao dây thần thông. Dây thần thông cũng làm tăng chỉ số chết tế bào theo chương trình một cách phụ thuộc vào liều ở các tế bào 4937, và làm tăng sự chết tế bào theo chương trình gây bởi cytarabin và cisplatin. Như vậy, dây thần thông có triển vọng là một thuốc bổ trợ cho hoá trị liệu ung thư.
         Phần lớn các thuốc hoá trị liệu tổng hợp chống ung thư hiện nay là các thuốc chẹn miễn dịch, độc hại tế bào và có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt rõ rệt trong hoá trị liệu ung thư. Các thuốc điều hoà miễn dịch nguồn gốc thực vật thường được dùng để điều trị hỗ trợ hoặc bổ sung để khắc phụ các tác dụng không mong muốn của các thuốc hoá trị liệu độc hại tế bào, và hồi phục sức khoẻ bình thường. Cao chiết toàn phần, các cao chiết phân cực và không phân cực của dây thần thông thể hiện hoạt tính kích thích miễn dịch trong sarcim cổ trướng của chuột nhắt trắng được cho cyclophosphamid.
         Việc điều trị chuột nhắt trắng mang sarcom cổ trướng với chế phẩm gồm toàn phần dây thần thông và Withania somnifera (20: 80) và phân đoạn phân cực không có alcaloid của W.somnifera có tác dụng bảo vẹ tuỵ và bảo vệ miễn dịch gây bởi cyclophosphamid ở động vật bình thường, biểu hiện ở sự tăng có ý nghĩa số đếm bạch cầu và độ chuẩn kháng thể gây ngưng kết hồng cầu và tan huyết.
         Việc điều trị với phân đoạn polysaccharid từ dây thần thông có tác dụng làm giảm khả năng di căn cả tế bào u hắc sắc tố B - 16F - 10. Đã nhận xét thấy tác dụng ức chế 72% trong sự hình thành các di căn ở phổi của chuột nhắt trắng, khi cho thuốc đồng thời với việc gây khối u. Các thông số hoá sinh như hydroxyprplin của collagen ở phổi, hexosamin và acid uronic là các dấu ấn cảu sự phát triển khối u đã giảm có ý nghĩa ở chuột điều trị so với chuột đối chứng không điều trị. Việc điều trị cũng làm giảm nồng độ g - glutamyltranspeptidase và acid sialic trong huyết thanh so với động vật đối chứng.

5. Chống phóng xạ
         Dây thần thông có tác dụng bảo vệ chống phóng xạ. Cao chiết nước thân cây có tác dụng quét gốc tự do và chelat hoá kim loại và do đó có tác dụng bảo vệ chống phóng xạ ion - hoá. Nó cũng ức chế sự peroxy - hoá lipid trung gian bởi sulphat sắt hoá trị II trong dịch đồng thể gan. Cao chiết nước dây thần thông góp phần một cách toàn diện và cạnh tranh vào sự cải thiện stress oxy hoá gây bởi phóng xạ. Tác dụng chống oxy hoá, theo cả cơ chế trực tiếp và gián tiếp, cùng với các tác dụng khác như điều hoà miễn dịch và khả năng tăng sinh tế bào, có thể chịu trách nhiệm về sự biểu hiện chống phóng xạ, cũng như đươc thể hiện bởi tỷ lệ tử vong gây bởi phóng xạ (10 Gy) ở chuột nhắt trắng.
         Chế phẩm dù ở nồng độ thấp (6,9 mg/ml) nhưng cũng có tác dụng bảo vệ gần 90% đối với tia gamma.
         Dây thần thông có hiệu lực bảo vệ một phần đối với liều phóng xạ dưới liều chết.

6. Bảo vệ gan, chống loét dạ dày
         Dây thần thông có thể có tác dụng làm ổn định màng tế bào dẫn đến khả năng dự phòng tác dụng độc của muối mật trong bệnh gan.
         Một nghiên cứu trên đã cho thấy việc điều trị với dây thần thông dẫn đến sự cải thiện các thông số lâm sàng, huyết học và hoá sinh của gan, gợi ý tác dụng bảo vệ gan của dây thần thông. Một cao chiết ethanol từ rễ dây thần thông, kết hợp với rau máu, có tác dụng bảo vệ chống lại sự hình thành loét dạ dày bởi stress do gò bó. Hoạt tính này có thể so sánh với tác dụng của diazepam trên chuột cống trắng.
         Cao chiết ethanol toàn cây dây thần thông được thử nghiệm về hoạt tính chống loét dạ dày với liều 400mg/ kg cho uống trong mô hình loét dạ dày do thắt môn vị, ibuprofen, và gò bó lạnh, có so sánh với famotidin (3,6 mg/kg uống), Ngoài ra, tác dụng cũng được so sánh với misoprostol (7,2 mg/kg) trong mô hình loét do bôi ibuprofen. Cao dây thần thông, famotidin và misoprostol làm giảm chỉ số loét trong các mô hình.

7. Chống oxy hoá
8. Chống stress
9. Chống viêm, giảm đau, hạ sốt, chống dị ứng
10. Các tác dụng khác
         - Dây thần thông có hoạt tính chốn sốt rét, chống viêm khớp và chống bệnh phong.
         - Tác dụng chống sinh sản của dây thần thông ở chuột cống trắng đực.
        - Hoạt tính bảo vệ tim, hạn chế mức độ nhồi máu cơ tim gây bởi thiếu máu cục bộ - tái tưới máu.
         - Tăng chức năng nhận thức.

Tính vị, công năng:
Dây thần thông có vị rất đắng, tính hàn, có tác dụng hạ sốt, tiêu tích trệ, tiêu huyết ứ, tán ung độc, lợi tiểu, thông kinh, lợi tiêu hoá.

Công dụng:
         Dây thần thông được dùng để chữa sốt rét, sốt, viêm họng, đầy hơi, táo bón, bế kinh, kinh nguyệt không đều. Còn dùng trị thấp khớp, đái tháo đường và làm thuốc bổ đắng giúp cho tiêu hoá dễ dàng. Dùng dưới các dạng cao, bột, viên hoặc ngâm rượu uống.
         Liều dùng chữa sốt, sốt rét: ngày uống 1 - 2g cao dưới dạng thuốc viên. Thân cây, ngày uống 2 - 3 g dưới dạng thuốc bột, 4 - 8g dưới dạng rượu thuốc. Ngoài công dụng dùng trong, dây thần thông còn được dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa các vết lở loét.
         Trong y học cổ truyền Ấn Độ, tất cả các bộ phận của cây được sử dụng rộng rãi về tác dụng bổ chung, chống viêm, chống dị ứng, bảo vệ gan, tăng dục, tăng thích nghi và hoạt tính điều hoà miễn dịch trong các bệnh nhiễm khuẩn. Dây thần thông cũng được dùng trị các bệnh da, vàng da, thiếu máu, sốt, sốt rét và thấp khớp. Dây thần thông là một thành phần của một số lớn bài thuốc sắc trong y học cổ truyền Ấn Độ trị bệnh về khớp.
         Tinh bột từ thân và rễ được dùng làm chất bổ dưỡng trong bệnh tiêu chảy và lỵ mạn tính. Dịch ép từ cây tươi là một thuốc lợi tiểu mạnh, trị bệnh về tiết niệu và bệnh lậu. Ngoài tác dụng trị sốt rét, rễ thần thông còn có hoạt tính chống stress và trị bệnh phong. Dây thần thông cũng được dùng trong thú y.
         Thân cây tán bột hoặc sắc lấy nước cho vào bơ sữa trâu lỏng, sữa dê hoặc mật ong được dùng để lọc máu, làm ổn định sức khoẻ người cao tuổi và làm bắp thịt chắc khoẻ.
Một bài thuốc chữa sốt rét gồm thân rễ thần thông, thân rễ củ gấu và gừng khô, mỗi vị 5g. Sắc với nước uống trong này, trong 4 - 5 ngày.
         Thân cây của dây thần thông trộn lẫn với vỏ thân của cây tra nhỏ (Thespesia lampas) và lá xuyên tâm liên được dùng dới dạng thuốc sắc để chữa sốt rét.
         Trong 1210 trường hợp các bệnh nhiễm khuẩn khác nhau được điều trị với chế phẩm Septilin bào chế từ dây thần thông và một số dược thảo khác, có 610 trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, 105 trường hợp chảy dịch tai mạn tính, 175 trường hợp nhiễm khuẩn bề mặt da, 15 trường hợp viêm eczema da và 185 trường hợp vết mổ được khâu. Septilin có hiệu quả trong đa số trường hợp. Không có tác dụng phụ hoặc phản ứng dị ứng, ngay cả khi dùng hàng ngày.
         Một chế phẩm khác chứa dây thần thông, nhọ nồi, nhục đậu khấu, mỗi vị 100mg, và một số thành phần dược thảo khác, được dùng điều trị có hiệu quả sỏi thận với các biến chứng khác nhau mà không có tác dụng phụ. Sự phân rã sỏi xảy ra sau 15 ngày dùng thuốc. Dây thần thông được dùng trị loét miệng. Nghiền 3 - 5g rễ trong nước thành bột nhão và uống các ngày một lần. Rễ tươi được nhai và ngậm một lúc trong miệng.
         Trộn 5ml dịch ép từ dây thần thông tươi với 10 - 20 hạt hồ tiêu và 10ml mật ong và uống làm một lần. Cứ cách 4giờ uống một liều như vậy để trị bệnh lậu. Rễ và thân dây thần thông được dùng kết hợp với các thảo dược khác trị rắn cắn và bọ cạp đốt. Nước sắc từ thân cây tán bột là thuốc hồi phục chức năng, bổ và tăng dục. Toàn cây giã nhuyễn đắp trị gãy xương.
Dây thần thông được dùng để cải thiện khả năng tâm thần, trị các rối loạ thần kinh. Một thuốc sắc từ lá được dùng điều trị bệnh gút (thống phong). Cây cũng được dùng làm thuốc an thần, trị hen, viêm quầng và lao phổi. Dùng dịch ép từ toàn cây hoặc thân bôi đắp ngoài trị bệnh nám da và ghẻ, và cũng dùng uống để tẩy máu. Lá được dùng trị khí hư.
         Một chế phẩm bào chế từ các cây dây thần thông, hương nhu, dung, Asparagus racemosus được dùng điều trị rối loạn nội tiết ở phụ nữ. Đó là những vị thuốc được biết đến về công dụng hỗ trợ hệ nội tiết của phụ nữ và làm tăng sự "khoẻ mạnh về tình dục" ở phụ nữ.
Dây thần thông cũng được dùng trị giang mai, viêm phế quản, di tinh, và liệt dương.
         Dùng 4 thìa cà phê dịch ép thân tươi dây thân thông cùng với 1 thìa cà phê mật ong uống lúc đói, ngày 2 lần trong 7 ngày để trị di tinh, dùng trong 1 tháng. Cũng được chỉ định làm thuốc kích dục và làm tăng tinh trùng trong tinh dịch.
         Ở Sri Lanka, thân dây thần thông được dùng trị sốt, bệnh da, vàng da và bệnh giang mai. Tinh bột từ rễ và thân cây được dùng trị tiêu chảy mạn tính và lỵ mạn tính dai dẳng, và là một chất dinh dưỡng có giá trị, trong trường hợp ruột bị kích thích và không tiêu hoá được thức ăn thông thường. Nó có tác dụng điều trị các triệu chứng của thấp khớp. Dịch ép cây tươi là thuốc lợi tiểu mạnh. Để trị rắn cắn và côn trùng độc cắn đốt, dùng dịch ép và nước sắc rễ đắp vào nơi bị thương và uống cứ nửa giờ một lần.
         Được dùng trị sốt rét nhẹ dưới dạng cồn thuốc.

Công dụng của dây thần thông trong thú y:
         Toàn cây được dùng trị bệnh ghẻ lợn. Dây leo được dùng trị ký sinh trùng bên trong ở loài gia súc nhai lại và trị tiêu chảy ở gia cầm. Thân, rễ và toàn cây được dùng trị bong gân, áp xe, u, vết thương, gãy sừng, cụm nhọt, để làm thuốc lợi sữa, điều trị viêm phổi, hen, ho, cơn đau bụng, táo bón, uốn ván, thuỷ đậu.




Thần thông thuộc loại dây leo, dây nó lâu năm lớn bằng ngón tay cái, da nó có mụt như mụt cóc, xem thấy xù xì, màu da xanh mốc, dây dài khoảng một thước mới có nhánh dây mọc ra, nhánh dây cũng như dây cái, khi còn non da trơn, màu vàng xanh, đến già thì nổi mtụ, da mốc. Lá thần thông tròn, gần cuống chẻ hai hũng sâu, đuôi lá nhọn nhỏ, trông như là bìm bìm, hắc sửu, la nó màu vàng xanh như dây no. Dây non bẻ ra có nhớt, dây già thay vì nhớt là mủ trong, rờ tay vào thấy dính, đưa vào lưỡi thấy đắng như ký ninh, như sầu đâu. Dây già làm thuốc được.

Tính chất: Vị đắng, tính ấm, có độc.

Công dụng: Thông được kinh mạch, trục được máu huyết ứ đọng, giải chất độc các thứ ghẻ,...
Độc vị
- Đau bụng sắc uống, ghẻ chốc sắc uống, té sức sắc uống
Hợp trị
- Sưng gan, da vàng:
  • Dây thần thông     20g
  • Rau đắng biển      15g
  • Rễ nhàu                  5g
  • Lá dâu                 10g
Bốn thứ sắc uống luôn ba ngày thấy công hiệu.
- Rét võ da:

  • Dây thần thông        20g
  • Vỏ sầu đâu              15g
  • Cây thường sơn       10g
  • Cây cù đèn              10g
  • Cây muồng trầu        10g
Sắc uống năm bảy thang là khỏi.
Cách chế: Cắt nhỏ, phơi khô, sao vàng.

Liều lượng: Dùng từ 10 đến 20g

Kỵ dùng: Kỵ thai, người yếu tim kỵ dùng.






No comments:

Post a Comment