LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Friday, June 21, 2019

PHÂN BIỆT DẤU HIỆU LÂM SÀNG (2)

Kết quả hình ảnh cho graphic design




B. TỪ CHỨNG ĐẾN BỆNH CỦA LỤC DÂM

Bệnh do khí hậu thời tiết và môi trường, gồm sáu loại khí như phong, hàn, thử, thấp, táo, nhiệt, xâm nhập vào cơ thẻ khi vệ khí của cơ thẻ suy yếu gọi là bệnh của lục dâm (6 loại khi xâm nhập), làm ra các bệnh nhiễm cảm, sốt rét ngã nước, sốt nhiệt, thương hàn, dịch truyền nhiễm cấp tính hay lây, đông y gọi là ôn bệnh theo mùa như xuân ôn, thử ôn, phong ôn, thấp ôn, ôn nhiệt, ôn táo, thương hàn.

1. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG PHONG CỦA LỤC DẰM. BỆNH DO PHONG LÀM KHÍ TẮC, HẠI GAN VÀ HẠI HỎA CỦA TÂM BÀO, TAM TIÊU.

1. PHONG TÀ :

Là gió của thời tiết thuộc dương tà, gọi là ngoại phong, bốn mùa đều có thẻ làm ra bệnh, phát bệnh mau, thay đổi nhanh, phong khí xâm nhập vào cơ thẻ do sức đề kháng của cơ thẻ suy yếu, da lông hở thì người ớn lạnh, ăn uống kém, nếu phong tà vào rồi và da lông đóng lại thì người phát nóng khó chịu, cơ nhục bị teo đi. Bệnh thường biến hóa di chuyển từ chỗ này sang chỗkhác, làm sưng đau nhức khó chịu.
Bệnh do phong làm thường đem theo khí hàn, khí nhiệt, khí thấp, khí táo, khí thử của thời tiết bốn mùa tạo nên các chứng phong khác nhau, mỗi chứng có nhũtìgbệnh khác nhau. Nhưng trước hết nó xâm nhập vào từ kinh Đởm làm hại gan gây ra bệnh THƯƠNG PHONG rồi mới truyền sang kinh khác.
Phong của ngoại tà khác với nội phong (là chức năng khí hóa của gan giúp cho khí và huyết trong cơ thẻ tuần hoàn). Khi nội phong của gan xung đột bất bình thường sẽ xảy ra chúng can phong nội động làm ra bệnh trúng phong tê liệt, bệnh danh của y học hiện đại là tai biến mạch máu não, là bệnh không thuộc khí phong của lục dâm.
CHƯNG PHONG BÍ : (084)
Có dấu hiệu bón, kèm theo trướng bụng, chóng mặt,thường gặp ở bệnh cảm phong nhiệt làm đại trường kết táo, ở bệnh trúng phong tích nhiệt trường vị.
CHƯNG PHONG CHAN ME ĐAY : (085)
Do thời tiết là ngoại phong cùng với chức năng khí hoá của gan làm ra và do ăn uống các chất hại gan tạo nên chứng phong chản, có dấu hiệu dị ứng nổi mề đay như hạt vừng thành mảng, do phong nhiệt thì mảng mề đay hơi đỏ, ngực khó chịu, chân tay mỏi nặng nề, rêu lưỡi đầy nhớt, bệnh tái đĩ tái lại nhiều năm không hồi phục là do khí huyết hư.
CHỨNG PHONG GIẢN : (086)
Có hai nguyên nhân : Do ngoại cảm phong tà thuộc lục dâm làm bệnh ,đem theo nhiệt vào kinh can bốc hỏa làm cơn co giật bất tỉnh, mắt trợn ngược, cứng gáy, hàm răng nghiến chặt. Do nội phong ở kinh can tích nhiệt gây nên thường xuyên, mỗi khi lên cơn, mắt trỢn ngược, gáy cứng, bất tỉnh, hai hàm răng nghiến chặt.
CHỨNG PHONG HÀN CẢM MẠO : (087)
Có dấu hiệu phát nhiệt lẫn hàn, sốt sợ lạnh, đau đầu, không mồ hôi, nghẹt và chảy nước mũi, tiếng nói bị nghẹt nặng, ngứa cổ ho, gặp gió thì ho nhiều, đờm trắng loãng trong, không khát,đau nhức khớp xương, sắc lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, thường gặp trong bệnh viêm phế quản do lạnh, bệnh nổi mề đay do lạnh, bệnh sâu răng bị đau do lạnh.
CHỨNG PHONG HÀN THẤP : (088)
Cả 3 loại phong hàn thấp hợp lại làm đau gọi là chứng tý. Khi xâm nhập vào biểu từ da lông vào kinh mạch làm tắc sưng đau mỏi, tê dại bắp thịt, gân, xương. Khi tà vào lý làm gù lưng, suyễn, hồi hộp, và tùy theo tỷ lệ của 3 tà khí (phong, hàn, thấp) vào tạng phủ nào sẽ có dấu hiệu bệnh riêng khác nhau.
CHỨNG PHONG HÀN THỪA PHẾ : (089)
Làm ra bệnh cảm phong hàn có dấu hiệu tắc mũi, chảy nước mũi, khan tiếng, hắt hơi, ho khạc đờm loãng trong, đau đầu, sợ lạnh, hoặc sốt không mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng.
CHỨNG PHONG MÉO MIỆNG : (090)
Là chứng miệng méo mắt xếch do kinh Tỳ Vị khí hư sẵn, mới bị ngoại phong tà xâm nhập làm trở ngại khí hoá của kinh Vị, có đường dây thần kinh chạy ở nửa bên đầu mặt bị co rút liệt, tạo ra chứng trúng phong méo miệng..
CHỨNG PHONG HỎA TƯONG PHIẾN : (091)
Do nhiệt cực sinh phong di động hại vinh vệ khí của cơ thẻ, gặp trong bệnh truyền nhiễm cấp tính do môi trường sinh hoạt bị ô nhiễm là ngoại phong hợp với tâm và can thực nhiệt làm ra hỏa sinh nội phong gây ra chứng phong hỏa, thường gặp trong bệnh não như viêm hoặc xuất huyết não.
CHỨNG PHONG NHIỆT : (092)
Có dấu hiệu sốt, phát nhiệt nặng, ố hàn nhẹ, sợ gió, ho có đờm đặc dính, họng khô đau, khát nước, thậm chí mắt đỏ, chảy máu cam, ven lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng thường gặp trong bệnh viêm phế quản do nhiệt, nếu phong nhiệt vào thận gọi là thận phong gây bệnh mặt, mắt phù nề, tiểu ít, mầu vàng, thỉnh thoảng đau hông, thường gặp trong bệnh viêm thận cấp tính, dị ứng nổi mề đay do nóng, bệnh đau răng do gan nóng.
CHỨNG PHONG CHAN : (093)
Phong tà nhiệt phạm vệ khí của phế phát bệnh ở bì phu mọc ra những nốt đỏ ngứa thường gặp ở trẻ em, có ho nhẹ, vết đỏ mọc toàn thân trong 24 giờ, sau hai ba ngày bệnh tự khỏi không đẻ lại dấu vết.
CHỨNG PHONG NHIỆT CẢM MẠO : (094)
Đau đầu, phát sốt, hơi sợ gió lạnh, mũi nghẹt không chảy nước mũi, tự ra mồ hôi, cổ họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng dính, khát nước, chất lưỡi đỏ, rêu trắng vàng mỏng.
CHỨNG PHONG NHIỆT NHÃN : (095)
Là viêm kết mạc cấp tính do ngoại phong nhiệt độc xâm phạm vào can phế, hai mắt đau ngứa như cát bụi bay vào mắt, chảy ghèn, sáng ngủ dậy mí mắt dính mở không ra, nặng làm đau đầu sốt.
CHỨNG PHONG LỴ : (096)
Do phong tà còn ẩn náu trong cơ thẻ gây tổn thương tỳ vị làm ra bệnh đau bụng, trước tiên tiêu chảy sau kiết lỵ ra máu tươi, hậu môn cáng tức. (giống như bệnh danh y học hiện đại án trúng thực nhiễm trùng đường ruột).
CHỨNG PHONG ÔN : (097)
Là bệnh nhiễm cảm nhiệt cấp tính thường vào mùa xuân, tà khí vào phế hại vệ khí làm phát sốt ố hàn, khát nước, ho, đau đầu. Khi bệnh phát triển sẽ truyền nghịch tâm bào làm hôn mê, nói nhảm, phát ban chẩn.
CHỨNG PHONG TÁO : (098)
Là bệnh cảm nhiệt do hai loại tà khí phong và táo vào mùa thu, có dấu hiệu phát sốt, đau đầu, sợ lạnh, tắc nghẹt mũi, môi khô, họng ráo, không mồ hôi, ho khan, ngực đầy, sườn đau, da khô ráp, rêu lưỡi trắng  mỏng khô.
CHỨNG PHONG THẤP : (099)
Phong và thấp tà cùng xâm nhập qua biểu vào gân xương, nếu còn ở biểu thì cơ thẻ đau nhức không xoay trở được, nếu vào tới gân, khớp, làm đau nhức co giật khó cử động, đụng vào đau.
CHỨNG PHONG THỦY THỦNG : (100)
Phát bệnh nhanh do cơ thẻ yếu không hợp với môi trường ở nơi sơn lam chướng khí làm ra bệnh khớp xương đau, phát nhiệt lẫn phong làm mặt phù, do tỳ khí hư, phế mất chức năng giáng khí đẻ giúp thận khí hóa nên thủy tắc làm ra phù thủng.

2. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHÙNG HÀN CÙA LỤc DÂM : BỆNH DO HÀN LÀM A» MÍ HẠ! THẬN VÀ HẠI MỘC CỦA CAN ĐỞM.

2. HÀN TÀ :

Người có tiền sử cảm lạnh mới dễ bị hàn tà xâm nhập vào biểu, có dấu hiệu sợ lạnh, sốt không mồ hôi, đầu mình đau nhức, rêu lưỡi trắng trơn, hàn khí vào sâu nơi kinh mạch, gân cốt làm đau nhức ở một nơi cố định, vào tạng phủ như bao tử thì đau bụng ói mửa, vào ruột sinh đau bụng tiêu chảy, miệng nhạt, không khát. Hàn tà vào sâu trong nội tạng từ kinh bàng quang làm hại thận gây ra bệnh thương hàn..
CHỨNG HÀN LỴ : (101)
Do thời tiết nóng nực đi hóng mát và ăn uống thức ăn mát lạnh, sống sít làm hàn khí ngưng trệ gây tổn thương tỳ dương khiến đĩ kiết lỵ ra chất trắng đục hay trắng đỏ lẫn lộn, loãng tanh, rêu lưỡi trắng.
CHỨNG HÀN QUYẾT : (102)
Bị nhiễm lạnh có dấu hiệu mặt đỏ, đau bụng mà chân tay lạnh ngắt, sợ lạnh nằm co mệt mỏi, iả chảy nước trong, móng chân tay xanh xám, bệnh cấp tính xây xẩm té ngã.
CHỨNG HÀN THựC KẾT HUNG : (103)
Khi bị bệnh thương hàn lại tắm rửa nước lạnh làm nhiệt tà bị hàn khí ngăn trở, thủy hàn hại phế kết lại ở vùng ngực làm đau ngực, tâm phiền mà không khát.
CHỨNG HÀN BAO HỎA : (104)
Bẩm sinh người tích nhiệt bị cảm hàn bao bên ngoài làm nhiệt uất nghẽn ở trong, sinh suyễn, ho kéo dài, mất tiếng, đau bụng, sưng răng lợi...
CHỨNG CựC HÀN SINH NHIỆT, NHIỆT CựC SINH HÀN : (105)
Do chứng hàn phát triển đến giai đoạn cực độ lấn vào trong đẩy dương khí thoát ra ngoài tạo ra hiện tượng giả nhiệt, hoặc bệnh chứng nhiệt phát triển cực độ lấn vào trong đẩy âm khí ra ngoài tạo hiện tượng giả hàn, thường gặp trong bệnh sốt rét thương hàn.
CHỨNG HÀN HÓA : (106)
Chứng bệnh do lục dâm truyền vào âm kinh sinh nội nhiệt, thay vì âm bệnh phải chữa dương, lại làm cho dương hư suy nhược thêm nên bệnh hóa hàn, có dấu hiệu mệt mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng đầy, tiêu chảy, tiểu nhiều nước trong, lưỡi trắng trơn, rêu lưỡi nhớt.
CHỨNG HÀN LẬT : (107)
Khi bị nhiễm cảm do thời tiết hoặc môi trường, thân nhiệt thiên về hàn ( ố hàn ) phát sinh hiện tượng run rẩy, lập cập, hai hàm răng đánh bò cạp.

3. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG THỬ CÙA LỤC DÂM : BỆNH DO THỬ LÀM THOÁT KHÍ HẠI TIM VÀ HẠI THỦY CỦA THẬN VÀ BÀNG QUANG.

3. THỬ TÀ :

Chứng thử làm ra các bệnh nhiệt cấp tính gọi là bệnh THƯƠNG THỬ liên quan đến mùa hè, gồm có các chứng như :
CHỨNG ÂM THỬ : (108)
Do hóng gió mát hoặc uống nước lạnh nhiều vào mùa hè oi bức nóng nực, nếu trung khí bị hư yếu sẵn bên trong nên thử và phong tà thừa cơ xâm nhập từ từ không có phản ứng cấp tính thành bệnh ngay mà phản ứng âm thầm gọi là âm thử, sau có dấu hiệu sốt nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, mình đau mỏi, nặng nề, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu vàng.
CHỨNG THỬ KHÁI : (109)
Do cảm nhiễm nhiệt mùa hè làm hại phổi phát sinh ho, có đờm hoặc không, mình nóng, khát nước, tâm phiền, ngực khó chịu, đau sườn, nước tiểu đỏ.
CHỨNG THỬ LỴ : (110)
Khí thử nhiệt của mùa hè xâm nhập trường vị gây tích trệ tiêu hoá làm đau thắt bụng, phát sốt, đi ra chất trắng đỏ lẫn lộn, phiền khát, nấc nghịch, mặt như bản ra mồ hôi, phiền khát, tiểu khó.
CHỨNG THỬ NHIỆT : (111)
Loài bệnh sốt nhiệt của trẻ em về mùa hè, sốt kéo dài, hoặc sáng mát, chiều sốt, khát nước, tiểu nhiều,
không hoặc có mồ hôi, thường gặp ở nhũtìg trẻ em có thẻ chất yếu đuối âm dương khí đều yếu không chịu được khí hậu viêm nhiệt của mùa hè.
CHỨNG THỬ QUYẾT : (112)
Người bị trúng nắng té hôn mê, bị co rút lạnh từ đầu gối đến chân, và từ khuỷu tay đến bàn tay.
CHỨNG THỬ THẤP : (113)
Nắng nóng kèm ảm thấp xâm nhập vào cơ thẻ làm ngực bụng đầy tức, tâm phiền, mình nóng sốt, rêu
lưỡi vàng nhớt. Nếu cả hai xâm nhập vào trung tiêu làm sốt cao, khát nước, tiểu ít mà ra nhiều mồ hôi, ngực bụng đầy, mình nặng nề. Nếu tràn khắp tam tiêu làm ho, có khi khạc đờm ra máu, sốt cao, mặt đỏ, ngực bụng đầy nghẽn, tiểu ít nước tiểu đỏ, phân hôi thối. Nếu vừa có thử thấp bên trong lại nhiễm thêm cảm gió lạnh sẽ bị đau đầu, sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, ngực bức rứt ,tâm phiền ,rêu lưỡi trắng nhớt.
CHỨNG THỬ UẾ : (114)
Khí thử thấp ở môi trường độc xâm nhập, bệnh phát nhanh, đầu cáng đau, tức ngực, phiền táo, lợm giọng, nôn mửa, phát sốt có mồ hôi, nặng hơn thì mê man, tai điếc.

4. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG THẤP CÙA LỤC DÂM. BỆNH DO THẮP LÀM NGHẼN KHÍ HẠ! THỔ, BẠI DƯƠNG CỦA TỲ VỊ.

4. THẤP TÀ :

CHỨNG THẤP: (115)
Thuộc âm tà , tính chất khí nặng đục ngán trở khí hóa của Tỳ làm hại Tỳ gây ra bệnh THƯƠNG THẤP do cảm nhiễm vào mùa mưa, do nơi ảm ướt, hoặc lội nước Dầm mưa, hoặc đang ra mồ hôi lại mặc áo ướt... tạo ra các bệnh của chứng thấp là ngoại thấp dính nhớt có dấu hiệu chung thân thẻ nặng nề, chân tay lưng nhức mỏi, đau thịt đau xương ở một nơi nhất đính. Thấp tà của ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào trường vị làm án không biết ngon, ngực đầy khó chịu, tiểu không thông, đại tiện lỏng.
Các bệnh nội thấp của tỳ vị do án uống làm bệnh không phải là bệnh của chứng thấp lục dâm.
CHƯNG THẤP ỒN : (116)
Thấp nhiệt ở mùa trường hạ xâm nhập vào cơ thẻ , nếu cơ thẻ có sẵn thấp trệ tiêu hóa ở trường vị sẽ nung nấu thành chứng thấp ôn, có dấu hiệu mình nóng bức rứt, đau mỏi nặng nề, đầy ngực khó chịu, sắc mặt vàng, bệnh kéo dài dai dẳng nằm ở khí phận có hai trường hợp khác nhau tùy theo tình trạng suy yếu của lục phủ ngũ tạng có thẻ bệnh nghiêng về nhiệt hơn thấp hoặc ngược lại, khi chữa không khỏi, tà khí từ khí phận lấn vào doanh phận làm thành bệnh nặng hơn, tà khí vào huyết phận sẽ đi đại tiện ra máu, hoặc làm thành chứng quyết (bất tỉnh co cứng) thường gặp ở bệnh thương hàn.
CHỨNG THẤP ĐÀM LƯU TRÚ : (117)
Bị sưng mủ do tà độc lưu trú, do chính khí của Tỳ suy yếu, thấp đờm nghẽn ở trong lại bị thêm cảm nhiễm bên ngoài làm trở ngại khí hoá phần cơ nhục, doanh vệ, có dấu hiệu cơ nhục bị đau ở một chỗ, sung mềm không có đầu ngòi, không thay đổi mầu da nơi có tà độc, kèm theo nóng, rét, đau nhức toàn thân, thường phát bệnh vào mùa hè thu.
CHỨNG THƯƠNG THẤP : (118)
Khí ảm thấp nhiễm vào cơ thẻ làm thân thẻ nặng nề, xương khớp đau nhức mỏi, có khi phát sốt sợ lạnh, ưa rịn mồ hôi.
CHỨNG THẤP THƯ LƯU TRÚ : (119)
Là chứng sưng mủ do tà độc xâm phạm vào cơ nhục do tỳ hư khí yếu bên trong lại cảm nhiễm ảm thấp bên ngoài vào thời tiết hè thu tạo ra mụn sưng mềm đau nhức, không có ngòi, mầu da không thay đổi,gây nóng lạnh, đau các khớp, khi thành mủ sưng to, đau nhức làm sốt vã mồ hôi, khi mụn vỡ mủ thì khỏi . Nếu bệnh giống dấu hiệu trên mà không do thời tiết được gọi là chứng thấp đờm lưu trú là bệnh thuộc tạng phủ.
CHỨNG THẤP TÝ : (120)
Da thịt tê dại, xương khớp nặng nề, đau nhức cố định ở một chỗ do khí phong, hàn, thấp, xâm nhập lâu ngày.

5. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG TÁO CÙA LỤC DÂM : BỆNH DO TÁO LÀM HÁO KHÍ, TỔN THƯONG TÂN DỊCH, HẠ! KIM , BẠ! ÂM CỦA PHẾ VÀ ĐẠI TRƯỜNG.

5. TÁO TÀ:

CHỨNG TÁO : (121)
Làm tổn thương tân dịch do thời tiết khô khan, đầu tiên nó xâm nhập vào kinh vị truyền lên phế làm hại phổi gây bệnh cảm, có dấu hiệu mắt đỏ, môi má khô nứt, miệng họng khô, mũi khô, ho khan, đau sườn, bí đại tiện, bệnh nghiêng về nhiệt gọi là ôn táo, nghiêng về hàn gọi là lương táo.
CHỨNG TÁO KHÁI : (122)
Là chứng ho khan, ít đờm do táo khí xâm nhập hại phế, khó thở, họng khô đau, mũi và da khô, mỏi
xương khớp, đại tiện khô, rêu lưỡi vàng khô.
CHỨNG TÁO THƯONG PHẾ : (123)
Táo khí mùa thu làm khô mũi miệng, đau họng, khiến hao tổn tân dịch của phế, có dấu hiệu ho khan khạc đờm đôi khi có đờm lẫn máu, bệnh thiên về ôn táo hoặc lương táo, thường gặp trong các bệnh viêm họng, phế quản, bạch hầu cấp tính...
CHỨNG TÁO NHIỆT : (124)
Khí khô ráo của thời tiết xâm nhập cơ thẻ làm tổn thương tân dịch lại có nhiệt sẵn bên trong do ăn uống thuốc men tăng nhiệt nên cả hai nhập lại hóa hỏa làm mắt đỏ, chân răng sưng đau, đau họng, ù tai, chảy máu mũi, ho khan khạc ra máu..

6. BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG NHIỆT CÙA LỤC DÂM BỆNH DO NHIỆT LÀM TÁN KHÍ HẠ HỎA CỦA TÂM, TÂM BÀO LẠC VÀ TIÊU TRƯỜNG.

6. NHIỆT TÀ:

Lúc đầu nhiệt tà vào từ kinh Tam tiêu làm hại Tâm bào lạc gây ra các bệnh cảm nhiệt gọi là ôn nhiệt.
Các loại ôn nhiệt, thử nhiệt đều thuộc dương bệnh, cũng thuộc chutìg nhiệt. Sức nóng ở trời gọi là nhiệt, ở đất gọi là hỏa, làm ra bệnh nóng do thời tiết gọi là thử. Chứtìg thử là những bệnh do nóng của mùa hè. Còn nhữtìg bệnh do nóng của thời tiết bốn mùa tạo nên những bệnh nhiệt nhẹ cấp tính được gọi là ôn bệnh có tính cách truyền nhiễm đều có liên quan đến chứng nhiệt của lục dâm được phân biệt bệnh ôn theo mùa như mùa xuân là phong ôn, mùa hè là thử ôn, mùa hè thu (mùa trường hạ) là thấp ôn, mùa thu là táo ôn, mùa đông là hàn ôn hay đông ôn, các bệnh truyền nhiễm nặng hơn bệnh ôn gọi là nhiệt bệnh.
Đặc tính của chứtìg nhiệt lục dâm do cảm nhiễm cấp tính khí độc của thời tiết, môi trường, phát bệnh nhanh, cảm nhiễm trùng qua đường hô hấp, qua miệng, làm khó thở, sốt cao, đau đầu, đau sưng cổ họng nổi ban chẩn, xuất huyết, hôn mê...thường gặp trong bệnh viêm yết hầu, amygdale, sưng hạch, viêm tai, sốt xuất huyết, ban chẩn, thương hàn ...và tùy thuộc vào tà khí xâm nhập gây bệnh truyền nhiễm hại đến tạng phủ nào sẽ có dấu hiệu bệnh thuộc tạng phủ ấy được bàn đến chi tiết trong phần chung bệnh riêng của tạng phủ.
CHỨNG NHIỆT KẾT BÀNG QUANG : (125)
Khi có bệnh thương hàn ở kinh Thái dương (Tiểu trường và Bàng quang ) chưa giải được, cực hàn sinh nhiệt đi sâu vào lý, chống nhau với khí và huyết của vinh vệ khí làm tà khí kết lại ở bàng quang, làm cho bụng dưới đầy cứng, co thắt khó chịu, phát sốt, không sợ lạnh, thần chí như cuồng.
CHỨNG NHIỆT KẾT HẠ TIÊU : (126)
Hạ tiêu chỉ cho đại, tiểu trường và Bàng quang có tà nhiệt kết tụ gây trở ngại khí hóa hạ tiêu làm bụng dưới trướng đau, đại tiện bí kết, tiểu buốt không thông, có khi tiểu ra máu.
CHỨNG NHIỆT THịNH KHÍ PHẬN : (127)
Do nhiệt qúa thịnh ở khí phận ( thuộc vệ khí và ở kinh vị ) làm tổn thương tân dịch gây sốt cao, mắt đỏ, vã mồ hôi, tâm phiền khát, rêu lưỡi vàng khô. Nếu thực nhiệt nặng gây sốt cao về chiều, thậm chí hôn mê, nói sảng, đau bụng, đại tiện bí, rêu lưỡi vàng ráo.
CHỨNG NHIỆT CựC SINH PHONG : (128)
Nhiệt tà qúa mạnh tổn thương vinh huyết của kinh can, dấu hiệu bệnh thuộc thực chứng phát lên làm sốt cao, co giật ở trẻ em trước khi thành bệnh viêm não,và phát lên làm bệnh kiết lỵ nhiễm độc trước lúc cơ thẻ suy kiệt thành bệnh bại huyết (huyết tràn ra ngoài kinh mạch).
CHỨNG NHIỆT THƯƠNG CÂN MẠCH : (129)
Do sốt cao hoặc sốt kéo dài nung nấu vinh huyết khiến gân mạch mất sự nuôi dưỡng làm gân mạch co quắp rút lại sinh bại liệt.
CHỨNG NHIỆT NHẬP HUYẾT PHẬN : (130)
Là tà nhiệt vào lớp sâu nhất trong bệnh truyền biến của ôn nhiệt từ khí phận của vệ khí xâm nhập qua vinh khí vào huyết phận làm ra bệnh sốt cao về đêm, tinh thần ủ rũ trằn trọc không yên, nổi ban chẩn, gân co giật.
CHỨNG NHIỆT VÀO TÂM BAO : (131)
Ồn tà hóa nhiệt vào lý làm sốt cao hôn mê, nói sàm giống như chứng nghịch truyền tâm bao nhưng bệnh chuyển biến khác nhau.

 


No comments:

Post a Comment