LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Friday, June 21, 2019

PHÂN BIỆT DẤU HIỆU LÂM SÀNG (3)

Kết quả hình ảnh cho graphic design




C. TỪ CHỨNG ĐẾN BỆNH CÙA KHÍ - HUYẾT - ĐỜM

1. KHÍ :

KHÍ PHẬN CHỨNG : (132)
Bệnh ôn nhiệt ở giai đoạn hóa nhiệt làm hại vệ  khí gây sốt nhiệt cao, không ố hàn, miệng khô khát, xuất
mồ hôi, mặt đỏ, thở hổn hển như suyễn, tiểu sẻn vàng đỏ, rêu lưỡi vàng. Trên lâm sàng có thẻ gặp thấp và nhiệt cùng xuất hiện như thấp tà xâm phạm trường vị làm hại trường vị, nhiệt tà xâm nhập vào phế làm phế uất nhiệt, hoặc thấp nhiệt làm độc. Chứng khí phận phát triển mạnh sẽ truyền vào doanh phận làm hại vinh khí và vào huyết phận làm bại huyết.
CHỨNG KHÍ HƯ ( Khí hư hạ hãm) : (133)
Thường gặp ở bệnh phế, tỳ, có dấu hiệu hơi thở ngắn, mệt mỏi, sắc mặt trắng bệch, choáng váng, ù tai, hồi hộp, tiếng nói nhỏ, tự ra mồ hôi, ăn uống kém, không sức, gân chùng, sa sinh dục, thoát vị bẹn, sa xệ trường vị, trĩ, đái són ít một. Nếu khí hư không giữ được huyết, huyết sẽ không theo kinh mạch tuần hoàn làm xuất huyết ra mũi, ra theo phân, và làm băng lậu. Nguyên nhân do chức năng khí hóa của cơ thẻ yếu kém ở các bệnh mạn tính, người già và người bệnh mới hồi phục.
CHỨNG KHÍ KHIẾP : (134)
Đởm khí không đủ hoặc trung khí hư yếu xuất hiện chứng đoản khí, mệt mỏi, nói yếu, tâm bất an dễ sợ hãi.
CHỨNG KHÍ LÂM : (135)
Bụng dưới và âm nang sưng trướng, tiểu khó, đau buốt do khí trệ ở bàng quang, nếu bệnh kéo dài không khỏi hại tỳ, thận khí hư thêm thì bụng dưới nặng đau, tiểu khó, tiểu ra không gọn mà vung vãi nhỏ giọt.
CHỨNG KHÍ HƯ TRUNG MÃN : (136)
Tỳ vị khí hư làm vùng bụng đầy trướng lúc nặng lúc nhẹ,ấn vào không đau, ưa chườm ấm, sắc mặt trắng, môi nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng trơn.
CHỨNG KHÍ HữU DƯ SINH HỎA : (137)
Sự thiên thịnh dương khí do âm dịch không đủ, hư hỏa sẽ bốc lên như thận âm bất túc làm tâm hỏa vượng một bên, hoặc chức năng khí hóa của một tạng phủ nào mất điều hòa làm dương khí uất kết hóa hỏa như can hỏa, đờm hỏa, vị hoả...
CHỨNG KHÍ ĐOẢN : (138)
Thở ngắn gấp hụt hơi có hư thực khác nhau : Thực chứng: Phát bệnh đột ngột, thở thô, ngực bụng trướng đầy do đờm ngăn trở bên trong. Hư chứng: Bệnh mạn tính, thở yếu, nhẹ, ngắn, mệt mỏi do nguyên khí qúa hư.
Do đờm và khí kết hợp ở phế, hoặc vị hàn, thủy ảm do thức ăn hàn ứ đọng, hoặc can động do tình chí uất tạo ra khí nghịch, có dấu hiệu riêng như :
Khí nghịch ở phế làm tức ngực, ho hen.
Khí nghịch ở vị gây nôn, mửa, nấc cục, ợ hơi.
Khí nghịch ở gan làm đau sườn ngực, đau thượng vị làm sốt hàn nhiệt vãng lai.
CHỨNG KHÍ QUYẾT : (140)
Bệnh do khí làm ra, có khí hư khí thực khác nhau : Khíhưlàm ra chứng quyết thì choáng váng té ngã bất tỉnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt, ra mồ hôi, hơi thở yếu, mạch đập yếu, tương đương với loại hôn quyết do áp huyết xuống thấp hoặc đường huyết xuống thấp.
Khí thực làm ra chứng quyết chỉ khi nào tình chí bất thường nổi lên cáu giận, khí thực nghịch lên làn té ngã bất tỉnh.
CHỨNG KHÍ ÂM LƯỠNG THƯƠNG (LƯỠNG HƯ ): (141)
Là dương khí và âm dịch bị tiêu hao trong bệnh nhiệt tính hoặc mạn tính. Mức độ nhẹ gọi là Khí âm bất túc. Mức độ nặng gọi là Khí âm lưỡng hư gặp trong ba trường hợp :
Trường hợp bệnh nhiệt tính cực độ ra mồ hôi nhiều, thở gấp,khát nước,có dấu hiệu hư thoát, lưỡi đỏ tiá khô.
Trường hợp bệnh nhiệt tính giai đoạn cuối, chân âm can thận hư tổn, sốt nhẹ, lòng bàn tay bàn chân nóng rát, tự ra mồ hôi ngày đêm, mệt mỏi, ăn ít, miệng khô lưỡi ráo mầu tía, rêu ít.
Trường hợp bệnh nội thương như lao phổi, tiều đường, có dấu hiệu mệt mỏi, thiếu khí, biếng nói, miệng họng khô khát, ra mồ hôi ngày, đêm, triều nhiệt, khát, lưỡi đÕ không rêu.
CHỨNG KHÍ CựC : (142)
Là một trong sáu loại bệnh chứng lao thương hư tổn. Khí cực thì đoản hơi, suyễn cấp tính. Ngoài khí cực còn có chứng huyết cực, cân cực, nhục cực, cốt cực, tinh cực.
CHỨNG KHÍ THƯỢNG XUNG TÂM : (143)
Cơ thẻ tự cảm thấy có luồng khí từ bụng dưới xông lên ngực, do hàn tà ẩn náu ở hạ tiêu và khí của trường vị hoặc hoặc can vị thượng nghịch lên trên.
CHỨNG KHÍ TRÊ : (144)
Có dấu hiệu đau sườn ngực, vị quản, trướng bụng nhiều hơn đau, vú cáng, đi cầu phải rặn mót. Nguyên nhân do án uống không điều hòa lại bị nhiễm cảm ngoại tà hoặc do tình chí thất thường.
CHỨNG KHÍ TRƯỚNG : (145)
Chứng khí trướng đầy vùng bụng do can mất sơ tiết, tỳ mất kiện vận, khí cơ tắc nghẽn làm ra bệnh.

2. HUYẾT :

HUYẾT CHỨNG : (146)
Là chứng huyết dịch không vận hành trong kinh mạch mà tràn ra ngoài như khạc ra máu, thổ huyết, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu dưới da, chảy máu mũi, băng lậu, nguyên nhân do ngoại thương ,do ăn uống, do tình chí, do nội thương hư tổn.. bệnh hư thực khác nhau.
Bệnh thuộc hư do thương âm, hư hỏa vọng động hoặc khí hư không bảo vệ huyết.
Bệnh thuộc thực do hỏa nhiệt thịnh, huyết nhiệt thịnh lại do khí nghịch đẩy huyết đĩ nghịch gây ra.
HUYẾT PHẦN CHỨNG : (147)
Là giai đoạn phát triển của ôn bệnh vào sâu đến huyết phần làm thương âm, hao huyết và động huyết, có dấu hiệu sốt cao, đêm sốt nặng hơn, vật vã, mất ngủ, tâm phiền không yên, ban chẩn nổi rõ mầu tiá sậm, chất lưỡi đỏ gắt tái sậm, nói nhảm, phát cuồng, tình chí mê man không tỉnh, co giật, thổ huyết, chảy máu mũi, đại tiện ra máu, thường gặp trong bệnh nhiệt cấp tính thời kỳ cuối hoặc nhiễm độc huyết mung mủ cấp tính hoặc chứng bại huyết, đã làm tổn thương ba tạng tâm, can ,thận.
CHỨNG HUYẾT CƯC : (148)
Là một trong sáu loại bệnh lao thương hư tổn, huyết cực làm cho tóc rụng và bệnh hay quên.
CHỨNG HUYẾT HƯ : (149)
Do tỳ vị hư nhược không chuyển dưỡng trấp thành huyết, hoặc do mất máu qúa nhiều, có dấu hiệu mặt xanh, môi trắng, chóng mặt hoa mắt, hồi hộp, mất ngủ, chân tay tê.
CHỨNG HUYẾT LỴ : (150)
Do tỳ vị có thấp nhiệt nung nấu làm hậu môn nóng rát, mót đi đại tiện nhiều lần và phải rặn, tiểu đỏ,rêu vàng nhớt. Nếu thấp nhiệt tà thịnh xâm nhập vào huyết phận làm tổn thương ruột sẽ đi lỵ ra máu hoàn toàn gọi là bệnh xích lỵ.
CHỨNG HUYẾT LÂM : (151)
Làm ra bệnh tiểu ra máu, niệu đạo nóng, đái buốt, bụng dưói đau âm Ì, căng trướng, do hạ tiêu có thấp nhiệt hoặc huyết do khí đẩy nghịch, nếu cơ thẻ không nóng thì bệnh thuộc âm hư hỏa động mất khả năng giữ huyết đẻ huyết dí nghịch.
CHỨNG HUYẾT NHIỆT : (152)
Huyết bị nhiệt tà xâm phạm hay huyết phận bị nhiệt có dấu hiệu miệng khô, người nóng, lưỡi đỏ,dễ bị bẻ mạch xuất huyết, kinh ra huyết nhiều có trước kỳ.Khi xuất huyết phân biệt mầu sắc đẻ biết nguyên nhân như máu đỏ tươi là do huyết nhiệt,máu nhạt chảy không ngừng do tỳ khí hư không giữ huyết, hoặc máu tím đen, bầm, đau đớn là do huyết ứ.
Chứng huyết nhiệt cũng được tìm thấy trong bệnh S1DA.
CHỨNG HUYẾT NH1ỆT BĂNG LẬU : (153)
Là chứng nhiệt thịnh bức huyết vọng hành làm huyết xuất với số lương nhiều qua âm đạo,sắc đậm,đỏ tiá lẫn máu cục, mặt đỏ, phiền táo, dễ nổi nóng, mất ngủ,phát sốt về chiều, nguyên nhân do thẻ chất vốn dương khí thịnh, hoặc do cảm nhiễm sinh chứng viêm cấp tính nơi bộ sinh dục, hoặc do âm hư làm hai mạch Xung, Nhâm bị nhiệt hại bộ sinh dục viêm nhiễm cục bộ.
Là ôn bệnh, tà nhiệt xâm nhập vào huyết phận làm sốt cao,trên da nổi ban chẩn, thần kinh rối loạn, chảy máu cam, thổ huyết, đại tiện ra máu, sắc lưỡi đỏ tía sậm.
CHỨNG HUYẾT PHẬN ứ NHIỆT : (155)
Là chứng nhiệt uất kết ở huyết phận hoặc bệnh sốt do ứ huyết còn đọng lại trong nội tạng gây ra nhiệt.
CHỨNG HUYẾT QUYẾT : (156)
Bị hôn mê té ngã bất tỉnh do huyết bệnh gây nên, có hư thực khác nhau :
Do hư gây nên thường gặp ở người mất huyết nhiều hoặc bệnh thiếu máu kéo dài, do não thiếu máu đột nhiên ngã lăn ,sắc mặt tái xanh, chân tay quyết lạnh, miệng há, thở chậm, tự ra mồ hôi làm mất tân dịch.
Do thực gây nên thường gặp trong bệnh ứ huyết bít lấp các khiếu,đột nhiên ngã lăn hàm răng nghiến chặt, mặt đỏ, môi tiá.
CHỨNG HUYẾT TÝ : (157)
Là bệnh nội thương do cục bộ ứ huyết làm tê đau trong cơ thẻ có tính di chuyển, nguyên nhân do khí huyết hư bên trong làm mệt nhọc, vã mồ hôi, hoặc do bên ngoài như ngủ nơi gió lộng tà khí xâm nhập làm khí huyết bế tắc không thông.
CHỨNG HUYẾT ứ : (158)
Thường do chấn thương, hàn ngưng khí trệ, nhiệt kết gây nên. Nếu tổn thương biểu bì có dấu hiệu tụ điểm huyết ứ sưng ,bầm tím tại chỗ ,nóng, đỏ, đau, thường gặp trong bệnh chấn thương . Nếu tổn thương bên trong cơ thẻ sẽ có dấu hiệu đau cố định ở một chỗ như kim đâm, ban đêm càng đau hơn, lưỡi có nhũtìg chấm tụ máu thường gặp trong bệnh nội tạng viêm  nhiễm, nhồi máu cơ tim,sung huyết não bẻ mạch máu...
CHỨNG ứ HUYẾT BĂNG LẬU : (159)
Tử cung ra nhiều máu không ngừng do huyết ứ đọng không về kinh, máu ra sắc tối đen có cục, đau bụng dưới lan tỏa tới sườn và ngang lưng , khi máu cục ra được mới giảm đau.
CHỨNG XUẤT HUYẾT : (160)
Có ba nguyên nhân như :
Do huyết nhiệt hay nhiệt tà bức huyết thoát qua thành mạch máu ra ngoài.
Do tỳ hư, mầu máu nhạt chảy ra không ngừng.
Do huyết ứ, mầu tím đen gây đau đớn.

3. ĐỜM :

Đờm do tân dịch biến hóa ra từ thức ăn bao gồm tất cả các chất dính, chất keo, chất mỡ, cholestérol tồn tại khi các tổ chức nội tạng có bệnh khiến dưỡng trấp từ thức ăn không biến thành khí huyết mà biến thành đờm.Tùy theo nguyên nhân bệnh tạo ra 5 loại đờm khác nhau như phong đờm, hàn đờm, nhiệt đờm, táo đờm,thấp đờm.
Khi đờm gây bệnh có 5 chứng khác nhau như đờm ẩm, đờm hạch, đờm ngược, ngoan đờm và phục đờm, đều có liên quan đến hai tạng phế suy, tỳ dương hư yếu ,vì Tỳ là nguồn sinh đờm, phế là vật dụng chứa đờm Đờm theo khí thăng giáng len lỏi khắp nơi giống như huyết chỗ nào cũng có.
Đờm gây bệnh gọi là đờm trọc ,nó vào tâm khiếu làm hôm mê đìên cuồng, đờm do phong quấy nhiễu làm thành chứng bệnh kinh phong co giật, nó tràn lên họng làm lợm giọng nôn oẹ,nó ứ nơi sườn làm đau tức sườn ngực,suyễn tức khó thở, đờm với hỏa quấn quít nhau sinh ung nhọt, hạch cổ, hạch đờm, đờm làm tắc kinh lạc gây ra bệnh tê liệt bán thân, đờm đọng lại ở cơ bắp gây nên bướu đờm, nó tắc ở các khớp thành bệnh sưng các khớp gối...
CHỨNG ĐỜM ẨM : (161)
Là loại bệnh do các chất thủy dịch vận chuyển trong cơ thẻ không thuận lợi gây nên bệnh, tích chứa ở những khoảng trống trong cơ thẻ và chân tay , nguyên nhân do phế, tỳ dương và tam tiêu mất chức năng khí hoá, có hư và thực chứng khác nhau:
Hư chứng:
Có dấu hiệu sườn ngực đầy tức, vùng bụng có tiếng óc ách, nôn mửa dãi trong , chóng mặt, hồi hộp, ngắn hơi, thân thẻ gầy yếu, do Tỳ thận dương không vận hóa được thủy cốc, thủy ảm tán ra ở trường vị làm thành bệnh giống như bệnh thắt hẹp môn vị do tích nước trong bao tử.
Thực chứng:
Có dấu hiệu vùng vị quản cứng đầy, iả chảy, sau khi phân ra thấy dễ chịu nhưng vị quản lại cứng đầy ngay như cũ, thủy dịch tràn ra khoang ruột kêu óc ách.
Hạch đờm kết khối dưới da do thấp đờm kết tụ nhiều ít khác nhau, không đỏ, không suhg, không đau, không cứng, không di động, không có mủ, thường thấy ở cổ gáy,hàm dưới, chân tay, vai lung, đờm hạch nổi ở phía trên cơ thẻ do phong nhiệt,ở phần dưới cơ thẻ do thấp nhiệt.
CHỨNG ĐỜM HỎA : (163)
Do hỏa vô hình quấn quít với đờm hữu hình chứa đọng ở phế chưa thành hình, nhung khi có nhân tố nội thương do ăn uống hoặc ngoại cảm nhiễm vào mới phát bệnh như suyễn,phiền nhiệt, đau ngực, miệng khô, môi ráo, rất khó khạc ra đờm cục.
Nếu nguyên nhân do can hỏa làm đờm uất sẽ nổi hạch vùng cổ hoặc sau tai như chuỗi hạt châu, hoặc kết hạch ở nách, ấn vào thấy cứng chắc, không di chuyển, thêm dấu hiệu lưỡi đỏ, rêu vàng.
Khi đờm hỏa nhiễu tâm làm thần trí rối loạn, nói năng lẫn lộn, cuồng táo, vọng động, đầu lưỡi đỏ,rêu vàng nhớt, thường gặp trong bệnh tinh thần phân liệt,hystérie.
CHỨNG ĐỜM HỎA NHIỄU TÂM : (164)
Do thần khí rối loạn, có hai trường hợp :
Đờm hỏa nhiễu tâm: có dấu hiệu sợ hãi, mất ngủ, cười nói như cuồng.
Đờm mê tâm khiếu : có dấu hiệu đờm khò khè nhiều trong cổ họng tự nhiên ngã lăn ra, người ngớ ngẩn đần độn.
Làm ra chứng sốt rét khá nặng, lên cơn rét qua lại, nhiệt nhiều, hàn ít,đau đầu chóng mặt, ói ra nhiều đờm,không nôn ọe ra đờm được bệnh thêm nặng làm hôn mê co giật.
CHỨNG ĐỜM NHIỆT TRỞ PHẾ : (166)
Đờm nhiệt sinh ho suyễn, phát sốt, ho đờm khò khè,hông ngực đầy, đờm vàng dính, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dính, đa số do ngoại tà phạm phế uất lại hóa nhiệt ,dịch chất trong phế đọng lại thành đờm gây ra bệnh hen phế quản cấp tính, viêm phổi, phế khí thủng bội nhiễm..
CHỨNG NGOAN ĐỜM : (167)
Là chứng đờm ngoan cố khó chữa như bệnh suyễn hư tái đĩ tái lại hoặc chứng đờm ảm dai dẳng do đờm tích lũy ở vùng hung cách gây nên.
CHỨNG PHỤC ĐỜM : (168)
Thủy ảm do nội nhiệt nung nấu thành đờm ứ đọng được phân biệt hai loại phục ảm và phục đờm. Phục ẩm phần nhiều ản náu ở ngực, bụng, tứ chi giống như phù thủng. Phục đờm ản náu ở toàn thân, hình thức bên ngoài là khạc đờm, co giật, điên cuồng, bên trong tạo ra bệnh kết hạch ở tuyến lâm ba, hoặc ở xương khớp.
CHỨNG ĐỜM TRỌC HẠI PHẾ : (169)
Có dấu hiệu ho nhiều đờm trắng loãng, dễ khạc, thở khò khè, tức ngực do thấp khí , thấp đờm làm phế khí không giáng.
Là bệnh lao khớp xương, thường bị ở cột sống, sau mới lan đến hông, gối, cổ chân rồi mới đến khớp vai đến cùi chỏ và cổ tay.Đa số do tiên thiên bất túc hoặc thận âm suy tổn không nuôi cốt tủy đầy đủ, chất xương thưa rỗng, ngoại tà nhân chỗ hư xâm phạm, đờm trọc ngưng tụ hoặc do vấp ngã, không có dấu hiệu nóng đỏ hay thủng, vài tháng sau mới sưng lên hơi cao không cứng rắn ,lâu ngày vỡ chảy nước như bã đậu khó liềnmiệng mà thành lỗ rò kéo theo toàn thân gầy còm, mệt mỏi, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm...
CHỨNG LƯU ĐỜM KET CHẢO : (171)

 

No comments:

Post a Comment