E-TỪ BỆNH LỸ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỀU CHỨNG
Khi khám bệnh, do bệnh nhân khai ra một bệnh danh rõ ràng, nhưng thầy
thuốc phải biết thu thập thêm các dấu hiệu lâm sàng đẻ phân biệt do chúhg nào
làm ra mới có thẻ đối chúng trị liệu đúng.
THÍ DỤ MỘT SÓ BỆNH DANH :
A
ÁC LỘ BẤT HẠ : ( 001)
Sau khi sinh, máu hôi không ra hết còn sót lại trong tử cung có thẻ
do chúng khí trệ hoặc do chúng huyết ú.
a-Do chúng khí trệ, có dấu hiệu ngực sườn đầy túc, đau trướng bụng
dưới.
b-Do chúììg huyết ú, có dấu hiệu khi sờ vào bụng dưới thấy được nơi
ú huyết làm đau ở một chỗ cố định.
ÁC LỘ BẤT TUYỆT : (002)
Sau khi sinh, hai ba tuần máu hôi vẫn ra không ngừng có thẻ do một
trong ba chúng sau :
a-Do chúng khí hư, không nhiếp được huyết : có dấu hiệu sắc mặt xanh
hay vàng úa, đau lưng, mệt mỏi,
bụng trướng, ra máu loãng, không hôi.
b-Do chúììg huyết ứ, có dấu hiệu sắc mặt sạm tối, bụng dưới đau, máu
hôi ra có cục sắc tía.
ÁCH NGHỊCH ( NẤC cục ) : (003)
Nấc liên tục do khí nghịch thượng xung do một trong bốn chúng :
a-Do chúng vị hàn : tiếng nấc nhỏ khẽ, càng lạnh càng nấc nhiều,
chân tay lạnh, tiêu nhão, tiểu nhiều nước trong, rêu lưỡi trắng trơn.
b-Do chúng vị nhiệt: tiếng nấc to, rõ, liên tục, mặt đỏ, miệng hôi,
khát, bón,rêu lưỡi vàng khô.
c-Do chúng vị hư : tiếng nấc nhỏ rời rạc, bụng đầy, chán ăn, lưỡi đỏ
nhợt không rêu. Nếu già cả hư
nhược đã lâu, tiếng nấc nhỏ yếu, liên tục là bệnh nguy hiểm.
d-Do chúng vị thực : ăn nhiều chưa tiêu hóa kịp làm tổn thương vị bị
ứ trệ sinh đờm trọc, ợ hơi chua nồng nặc, nấc mạnh, liên tục, bụng đau lên tới
sườn ngực, có thẻ ói ra đờm nhớt.
ÂM GIÀ ( SA TỬ CUNG ): (004)
Tử cung sa xuống lòi ra một cục thịt như qủa cà gọi là âm già, do một
trong hai chúng sau :
a-Do chúng khí hư, có cảm giác nặng bụng dưới lan ra sau lung, hơi
ngắn, mệt mỏi, ra huyết trắng.
b-Do chúhg tháp nhiệt, có dấu hiệu cửa mình sưng đau chảy nước vàng,
tiểu nóng buốt, tâm phiền, miệng đắng khô, tự hãn.
BỆNH ÂM NUY ( LIỆT DƯƠNG ) :
(005)
Dương vật không cương cúng bởi tình dục qúa độ hoặc thủ dâm nhiều
làm hư tổn gây ra các chúng sau :
a-Do chứng Mệnh môn suy, có dấu hiệu tổn thương tâm tỳ, mỏi mệt
chóng mặt, lung đùi yếu.
c-Do chứng thận khí hư, có dấu hiệu ngủ không an giấc .
d-Do chứng đởm khiếp, có dấu hiệu lo sợ, đa nghi.
ÂM xúc, DƯƠNG xúc ( KHÀN TlẾNG
) : (006)
Bệnh khàn tiếng hay nói mất âm thanh là loại bệnh viêm họng do một
trong 4 chứng sau:
Do chứng cảm phong hàn, do chứng cảm phong nhiệt, do chứng phế hư
nhiệt, do chứng phế thận âm hư
ẤM PHi ( Nói NGỌNG ) : (007)
Nguyên nhân do trúng phong có chứng hu, chứng thực.
a-Do chúng phong đàm nghẽn lấp ( thực chứng ).
b-Do chúng thận hư, tinh khí không dẫn lên cổ họng được.
Ẩu NGHỊCH ( NỒN ỌE ): (008)
Nôn ọe do vị khí không điều hòa do thực hoặc hư chứng.
a-Do chứng vị thực, có dấu hiệu ăn nhiều, bao tử đầy tức, ợ hăng, nuốt
chua.
b-Do chúng can phạm vị, đầy tức bao tử, sườn ngực.
c-Do chúng đờm tắc ủng trệ.
d-Do chứng vị nhiệt, có dấu hiệu khát nước, bí tiện.
e-Do chứng vị hư không vận hóa, có dấu hiệu ăn vào nôn ra ngay.
f- Do chứng vị hư hàn, có dấu hiệu mửa ra đờm bọt.
g-Do chứng vị hàn, tỳ dương suy, có dấu hiệu nôn mửa, tay chân lạnh.
B
BÁCH HỢP :( 009)
Do chứng tâm âm hư và phế âm hư, có dấu hiệu nội nhiệt, trầm tư, nhiệt
độ cơ thẻ lúc nóng lúc rét, không muốn ăn, giống như bệnh suy nhược thần kinh
hystéria .Trong thuốc đông y dùng vị bách hợp, đa hoàng chữa khỏi bệnh này nên
đặt tên bệnh là bách hợp.
BẠCH LỊ : (010)
a-Do thấp nhiệt độc lưu trệ ở khí phận, có dấu hiệu đi cầu ra chất
dính như nước mũi trắng hay như óc cá.
b-Do hàn thấp nguhg trệ làm tỳ dương hư, có dấu hiệu đĩ cầu ra chất
trắng lỏng, tanh.
BẠO ẤM : (011)
Có hai loại, một loại gọi là kim thực bất minh (chuông đặc không
kêu) tiếng nói bị khan do phế khí thực, tây y gọi là bệnh viêm thanh quản cấp
tĩnh, một loại tự nhiên mất tiếng đột ngột.
a-Do phế khí thực hàn hoặc thực nhiệt: Nguyên nhân có thẻ bị cảm
phong hàn, phế khí không thông làm sự
đóng mở thanh quản khó khăn. Có thẻ bị táo tà phong nhiệt làm phế âm hao tổn.
Có thẻ bị hàn uất hóa nhiệt. Có thẻ đờm nhiệt.. làm phế mất chức năng phát âm.
b-Do phế thận âm thuộc thực chứng hoặc hư chứng. Thực chứng bởi tà
khí ngoại cảm lục dâm lại thêm tổn thương do ăn uống làm thành bệnh viêm họng.
Hư chứng bởi nội thương phế thận âm hư mãn tính làm thành bệnh hư thanh quản, bệnh
hystéria.
BẠO TÙNG ( điếc tai đột ngột
) : (012)
Các bệnh về tai liên quan đến ba kinh thận, đởm, tam tiêu.
a-Do hư chứng như thận tinh không đủ, hạ nguyên suy làm thính lực giảm
dần.
b-Do thực chứng bởi ngoại thương cảm phong hóa hỏa, hoặc nội hỏa bốc
lên tai làm điếc đột ngột.
BẤT NGUYỆT ( BẾ KINH ) :
(013)
a-Do huyết hư :
Nếu Tỳ hư, có dấu hiệu biếng ăn, bụng trướng, mắt, mặt vàng bủng, mệt
mỏi, choáng váng.
Nếu tâm thận hư, có dấu hiệu sắc mặt trắng nhợt, mỏi lưng gối, hồi hộp,
hơi thở ngắn, ù tai, hoa mắt, lòng bàn tay và chân nóng.
b-Do khí huyết trệ :
Nếu do khí trệ huyết ứ, có dấu hiệu sắc mặt xạm tối, bụng dưới đè có
cảm giác đau lan tỏa sang hai bên sườn.
Nếu do hàn thấp nguhg trệ, có dấu hiệu sắc mặt tái xanh, bụng dưới lạnh
đau, sợ lạnh, muốn ói, đôi khi ra huyết trắng.
BẤT NHŨ : (014)
Trẻ mới sinh sau 12 giờ, không bú được do một trong ba nguyên nhân:
a-Thực chứng, có dấu hiệu
bụng trướng, bí đại tiện, ói, trằn trọc, tiếng khóc thô.. do cứt su không trôi
xuống, chất bản uất kết ở trường vị gây nên.
b-Hàn chứng, có dấu hiệu
mắt mũi trắng xanh, môi, lưỡi nhợt, trớ ra bọt trắng, khóc liên tục, iả lỏng,
chân tay lạnh.. do trường vị hư hàn hoặc khi sinh bị nhiễm hàn.
c-Hưchứng, có dấu hiệu
thân thẻ bạc nhược, mặt trắng bệch, môi nhợt, thở yếu, tiếng khóc yếu, chân tay
lạnh.. do nguyên khí yếu trong trường hợp đẻ khó hoặc sinh thiếu tháng.
BỆNH NHI :( 015)
Phụ nữ mang thai hai tháng có phản ứng tức vùng ngực, buồn nôn, chán
ăn, ăn vào ói ra, đầu nặng, hoa mắt. Nếu nhẹ là phản ứng bình thường tự nhiên,
nếu nặng có thẻ khiến cho người gầy còm nhanh nên có tên bệnh là trở bệnh hay bệnh
nhi, nguyên nhân khí của xung mạch nghịch lên, vị không giáng, do một trong 4
loại sau
a-Do Tỳ vị hư nhược, có dấu hiệu vùng trung quản trướng đầy nên
không ăn được, miệng nhạt vô vị, mệt mỏi, ưa ăn chua, cay, mửa ra dãi trong.
b-Do can vị bất hòa, ói liên tục ra nước chua, khí nghịch xông lên ăn
vào ói ngay, ngực sườn trướng đầy, đầu nặng, hoa mắt, dễ cáu giận, tinh thần trầm
uất.
c-Do vị nhiệt bốc lên, có dấu hiệu mặt đỏ bừng, chất lưỡi đỏ tía,
phiền khát, xao xuyến.
d-Do đờm thấp ứ trệ, có dấu hiệu nôn ra đờm dãi, ngực bụng trướng đầy,
chán ăn, thở dốc, hồi hộp, miệng nhạt, rêu lưỡi trơn nhớt.
BÓI UNG : (016)
Nhọt độc mọc ở vùng cột xương sống,do hỏa nhiệt độc tụ ở Đốc Mạch và
Bàng Quang Kinh, loại nhọt dương gọi là bối ung, nhọt âm gọi là bối thư.
a-Bối ung do cảm nhiễm tà khí lục dâm, đầu tiên có một hai cái nhọt,
vài ngày sau sung to bằng nắm tay đỏ và đau kịch liệt, sốt cao, khát nước.
b-Bối thư do thất tình nội thương, ăn nhiều chất béo bổ, uống rượu
say, hỏa độc uất kết. Thoạt đầu mọc mụn nhỏ như hạt gạo có rễ lan tỏa, không
sưng lắm, mầu hồng đỏ hơi đau, lòng phiền muộn, khát nước, bí đại tiện, tiểu đỏ,
sau vài ngày mọc thêm nhiều nhọt có mủ lỗ chỗ trên đỉnh nhọt gọi là liên hồng
phát hay phong oa thư, khó vỡ mủ, nếu nặn chảy máu, sau 9 ngày tự nhiên vỡ mủ
thành mảng, nhọt lâu liền miệng.
BỒN ĐÒN : (017)
Là một trong năm loại bệnh tích, bôn đồn là loại bệnh tích ở tạng thận.
Do hai nguyên nhân cùng lúc, hàn khí ở thận xông lên và hỏa khí can xông lên,
có dấu hiệu phát cơn từ bụng dưới khí xông thẳng lên yết hầu, bụng đau thắt,
vùng ngực khó chịu, như lợn con thúc vú mẹ nên gọi là bôn đồn, chóng mặt, hồi hộp,
dễ sợ hãi, phiền táo không yên, cơn hạ bớt lại tỉnh táo như thường, hoặc cơn
nóng rét qua lại bất thường, nôn ra mủ.
BÚT QUẢN HÊN : (018)
Là bệnh hắc lào, da sần ngứa có bờ viền quanh hình tròn đỏ, do thấp
nhiệt cảm nhiễm bì phu hoặc do lây lan, thường phát ở vùng bụng, bắp vế, cổ, mặt.
Quầng đỏ từ từ nhạt đi, đẻ lại bờ rỏ ràng, bên trong có nước, có mủ, và kết
thành vảy, bệnh phát về mùa hạ, mùa đông giảm nhẹ hoặc biến mất.
C
CAM THƯ : (019)
Nhọt độc mọc ở hai bên thịt đầy trên vú dưới huyệt Trung Phủ, do lo
buồn, khí uất hoặc ngoại cảm tà khí, có dấu hiệu, mụn mới đầu nhỏ như hạt gạo,
mầu xanh, to dần biến ra mầu tía, rắn và đau, sợ lạnh, sốt cao, nếu vỡ mũ là chứng
thuận. Bệnh kéo dài, khi nóng khi lạnh không thuyên giảm, không thành mủ, khó vỡ,
là bệnh nan y.
CAM TÍCH : (020)
Bệnh thuộc mắt do cam tích tái phát, nguyên nhân tỳ vị bị tổn
thương, can nhiệt xông lên mắt, có dấu hiệu giác mạc mờ đục, khô, sợ ánh sáng,
nặng thì tròng đen bị hủy hoại đến mù .
CAN CAM : (021)
Một trong 5 chứng cam của trẻ em do bú mớm không điều hòa, can nhiệt
gây nên bệnh, có dấu hiệu gầy mòn, trướng bụng, mặt vàng úa, nhiều mồ hôi, Ìa lỏng
nhiều lần, phân dính máu, đầu lắc, mắt híp, quáng gà.
CAN LAO : (022)
Một trong 5 chứng lao do tinh thần bị kích thích làm tổn thương can
khí, có dấu hiệu mắt mờ, sườn đau lan đến ngực, gân mạch lỏng lẻo, cử động khó
khăn.
CAN NHIỆT : (023)
Do can có tà nhiệt hoặc khí uất hóa nhiệt xông lên, có dấu hiệu phiền
muộn, đáng miệng, khô khát, chân tay nóng, tiểu vàng đỏ, cuồng táo, không ngủ
được.
CAN PHONG : (024)
Bệnh về cơ, chia hai loại :
a-Hư chúng gọi là hư phong nội động , có dấu hiệu âm dịch hư tổn,
choáng váng, run rẩy, co giật, khác với ngoại cảm phong tà.
b- Thực chúhg gọi là nhiệt cực sinh phong, chân tay co rút giật.
CAN QUYẾT ĐẦU THÔNG : (025)
Có hai loại :
a-Do can khí mất điều hòa bởi cáu giận làm can khí nghịch xông lên đầu
phía bên trái làm đau đầu và sườn bên trái.( bên chúc năng can).gọi là bệnh đau
đầu nội thương.
b-Do vị khí hư hànlàm can vị bất hòa xông hàn khí lên đỉnh đầu, có dấu
hiệu đau đỉnh đầu, chân tay lạnh, nôn mửa bọt dãi , gọi là bệnh quyết âm đầu thống.
CAN UẤT : (026)
Chúc năng can là sơ tiết và thăng phát, nếu vì lý do gì không sơ tiết,
thăng phát được thành uất làm đau hông sườn, có ba loại;
a-Can khí thượng nghịch : Có dấu hiệu cuống họng cảm thấy như có gì
vướng.
b-Can khí hoành nghịch phạm tỳ vị, có dấu hiệu đau vị quản, nôn oẹ,
trớ nước chua, kém ăn, đau bụng iả chảy.
c-Can uất làm khí trệ huyết ứ có dấu hiệu đau nhói sườn ở một đĩẻm cố
định hoặc dần dần phát sinh trưng hà tích tụ làm sưng gan, lách là triệu chúng
ban đầu của bệnh viêm gan, viêm tụy tạng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, bụng trướng,
Ìa nhão.
CAN UNG : (027)
Là bệnh can uất hóa hỏa nhiệt độc thành ung độc do can đờm bất hòa,
do ăn béo bổ qúa mức, thấp nhiệt trùng tích ứ kết hoặc té ngã làn huyết ứ kết ở
gan.
a-Do tạng can uất kết, có dấu hiệu đau âm Ì sườn phải gia tăng dần
không nằm nghiêng bên phải được, giảm hô hấp, phát sốt, sợ lạnh.
b-Do đờm hỏa, bệnh phát triển chậm, không có dấu hiệu phát sốt.
c-Do huyết ứ, đau nhiều vùng gan, không phát sốt, gan sung to dần, bụng
căng trướng, sút cân nhanh, cuối cùng gan hóa mủ mềm, không chữa kịp thời đẻ vỡ
mủ có mầu cà phê, hôi thối, thổ ra máu mủ, hoặc đau bụng cơn dữ dội, đại tiện
ra máu, là dấu hiệu hư thoát nguy hiểm.
CẢNH UNG : (028)
Một loại nhọt phát ra ở hai bên cổ, dưới hàm, dưới tai và dưới má.
Do phong nhiệt độc hoặc phong thấp đờm ủng trệ ở hai Kinh Thiếu dương và Dương
Minh, thường gặp ở trẻ em, có dấu hiệu phát sốt, sợ lạnh ,cứng đau vùng cổ gáy,
nhọt dần dần sưng đỏ thành mủ, nhọt vỡ mủ là khỏi.
CAO LÂM : (029)
Tiểu đục trắng như nước vo gạo hoặc váng mỡ, tiểu không thông, nóng
rát đau thuộc thực chứng, không nóng đau thuộc hư chứng.
a-Thực chứngdo thấp nhiệt kết đọng ở bàng quang không khí hóa được dịch
chất thành váng mỡ. b-Hưchứng do thận hư không biến hóa dịch chất thành váng
m«.
CẤM KHẨU LỊ : (30)
Không thiết ăn uống, ăn vào ói ra gay, vùng trung quản và ngực bí, đầy
khó chịu, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
a-Do tháp nhiệt tà độc nung nấu kết tụ ở ruột làm tổn thương vị khí
và vị âm.
b-Do Tỳ vị tổn thương chức năng hóa giáng làm nghẽn tắc.
CÂN ANH ( BƯỚU GÂN CÔ ) :
(031)
Vùng gân mạch ở cổ nổi to chằng chịt như con giun do tức giận tổn
thương can hóa hỏa đốt âm huyết.
CÂN LƯU : (032)
Một loại bướu hình nhọn đỏ tía, có gân xanh chằng chịt ngoằn ngoèo nổi
lên như con giun ở bắp chân , cổ chân tay, theo tây y là bệnh tĩnh mạch giãn bị
gấp khúc.
CÂN NUY : (033)
Màng gân mất nuôi dưỡng làm co gân, xệ dái không co lại được, đắng
miệng, do can khí nhiệt, can âm hư tổn, hao tổn thận tinh qúa mức.
CÂN SÁN : (034)
Co rút gân bộ sinh dục làm teo, đau, ngứa, sưng có mủ, khi tiểu có
chất nhầy trắng do can kinh thấp nhiệt và do lao thương phòng thất.
CÂN TÝ : (035)
Gân mạch co rút làm đau xương khớp do phong hàn thấp tà gây nên.
CẤP HOÀNG : (036)
Khắp mình đều nổi mầu vàng bóng rất nhanh, sốt cao, phiền khát, ngực
đầy, bụng trướng, hôn mê, nói sảng, đổ máu cam, đại tiện ra máu, nổi ban chẩn,
lưỡi đỏ tía khô, rêu vàng.. do tỳ vị tích nhiệt độc mạnh nung nấu hao tân dịch
phạm doanh huyết vào tâm bào.
CẤP KINH PHONG : (037)
Phát bệnh nhanh, sốt cao, mặt đỏ, hôn mê, co giật, mắt trỢn ngược,
nghiến răng sùi bọt mép, đờm trong họng khò khè..làm ra bệnh viêm não, màng
não.. do ngoại cảm lục dâm hoặc sợ hãi đột ngột, hoặc đờm tích trệ.
a-Do cảm lục dâm, có dấu hiệu sốt nóng.
b-Do sợ hãi, có dấu hiệu khi ngủ hay giật mình khóc, sốt không cao.
c-Do đờm tích trệ, có dấu hiệu bụng đau trướng, đại tiện bí, phân
hôi khắm, mửa nước chua.
CHÂN TÂM THỐNG : (038)
Là cơn đau thắt tim, có dấu hiệu đau thắt vùng trước tim ngực khiến
cho khó chịu, bực tức, vã mồ hôi, môi tím tái, chân tay lạnh, khác với bệnh hạ
tâm thống là đau vị quản từ mỏm xương ức trở xuống.
CHi ẨM : ( 039)
Là bệnh thuộc đờm do thủy khí ứ đọng vùng hung cách, hoặc do vị quản
xông lên phế, khiến phế khí không giáng nên vùng hung cách bị trở ngại làm
thành suyễn, thở ngắn hơi, nằm xuống không thở được, mặt phù, thuộc chúng phế
khí thủng mãn tính hay bệnh tâm phế mãn tính.
CHI NGHỊCH ( CHÂN TAY GĨA LẠNH
) : (040)
Chân tay lạnh từ bàn tay tới khuỷu tay và từ bàn chân đến đầu gối do
một trong hai chứng :
a-Hàn chúng: do âm hàn nội thịnh, dương suy, có dấu hiệu sợ lạnh, chất
lưỡi nhạt, tiêu chảy ra nước trong.
b-Nhiệt chúng : do nhiệt tà thịnh làm trở ngại dương khí ra tay
chân, có dấu hiệu bụng nóng rát, khát nước, tâm phiền, có thẻ hôn mê nói sảng,
chất lưỡi đỏ tía.
CHÍNH THỦY : (041)
Là loại bệnh phù thủng toàn thân, có dấu hiệu bụng đầy, suyễn, nguyên
nhân do tỳ thận dương hư, thủy ứ đọng ở ngực bụng hại phế là ngọn, tỳ thận là gốc.
CHÚ HẠ : (042)
Là bệnh iả chảy như nước do hai nguyên nhân :
a- Tỳ vị hư nhược : Có dấu hiệu thân thẻ suy nhược,vô lực, bụng khó
chịu, chán ăn, biếng nói.
b-Thử nhiệt xâm nhập :Có dấu hiệu sốt cao về chiều, có mồ hôi hoặc
không, khát nước, tiểu nhiều, sốt dai dẳng không dứt, gầy còm, mất sức, mệt mỏi.
CHUYẾN BÀO : (043)
Người có thai đi tiểu không thông do bàng quang bị ép căng trướng bụng
dưới có cảm giác hơi đau túc, nguyên nhân trung khí bất túc.
CÔ LÃNH : (044)
Hàn khí ở lại trong kinh lạc tạng phủ nào lâu làm bệnh hàn ảm, hàn
thấp khiến vùng bụng, vùng rốn đau lạnh, mửa dãi trong, khớp xương co rút đau,
lạnh chân tay, do tỳ dương hư yếu.
CÔ HÀ : (045)
Bệnh thuộc trường vị, có dấu hiệu đại tiện trước rắn sau nhão, hoặc
lẫn lộn do hàn khí kết tụ ở ruột.
CỔ HĨNH THƯ : (046)
Bệnh nhọt mọc ở vùng bắp vế gọi là cổ, mọc ở bắp chân gọl là hĩnh.
Có mủ thấu vào xương, thoạt tiên rắn chắc to bằng đầu ngón tay, mầu da không thay
đổl, sau mủ mềm lấn vào xương khó vỡ mủ, nguyên nhân do hàn thấp ngưng kết hoặc
tình chí uất kết, can tỳ suy, khí trệ đờm ngưng.
CÓC ĐẢN : (047)
Một loại bệnh vàng da do ăn uống không điều độ, đói no thất thường,
thấp trệ và thực trệ gây nên, có dấu hiệu ăn vào thường chóng mặt, phiền muộn,
bao tử khó chịu, đầy bụng, đại tiện nhão, tiểu thông, mình mặt vàng.
CÓT CHƯNG :(048)
Nhiệt khí từ trong xương phát ra do chứng âm hư triều nhiệt, kèm
theo ra mồ hôi trộm, một trong nhũtìg triệu chứng lao phổi nên còn gọi là cốt
chưng lao nhiệt.
CÓT LAO : (049)
Bệnh lao khớp xương, phát ra ở lứa tuổi nhi đồng do tiền sử có bệnh
lao hạch, thường phát ra ở cột sống, hông, gối, cổ chân cuối cùng đến khớp vai,
khuỷu, cổtay, nguyên nhân do tiên thiên bất túc hoặc do bệnh lâu suy tổn thận
khiến cốt tủy bị rỗng, ngoại tà có cơ hội xâm nhập, trọc đờm ngưng tụ hay do va
chạm tổn thương không hay biết, một thời gian mới nổi sưng trướng không rắn chắc
rồi vỡ mủ trắng như bã đậu khó liền miệng, kèm theo thân thẻ gầy còm dần, yếu ớt,
triều nhiệt, ra mồ hôi trộm..
CÓT Lựu : (050)
Một loại bướu ờ xương do thận khí suy kém, bị hàn tà và huyết ứ gây
nên, bướu sạm đen rắn như đá nổi gò ngọn bám vào xương không di chuyển.
CÓT NUY : (051)
Một trong chứng nuy (teo), có dấu hiệu vai lưng mềm yếu khó đứng thẳng,
chân vô lực đứng không vững, da sạm đen, răng khô, nguyên nhân do nhiệt thịnh
làm tổn thương âm dịch, hay do mệt nhọc kéo dài, thận tinh suy kém, thận hỏa
cang thịnh làm khô xương tủy.
CÓT TÝ : (052)
Chứng bệnh do khí huyết không đủ, tà khí xâm nhập làm tổn thương cốt
tủy, làm đau nhức xương, mình nặng, cảm giác tê dại, chân tay nặng nề khó cử động.
Cơ NHƯỢC NGƯ LÂN : (053)
Bệnh da khô đóng vảy mầu sậm như vảy cá do ứ huyết trong cơ thẻ thường
gặp ở người cơ thẻ gầy còm, nhìn củng mạc có mầu xanh tối.
Cơ TÝ : (054)
Cơ nhục tê dai, ê mỏi, vô lực, ra mồ hôi, do phong hàn thấp tà xâm
phạm cơ nhục.
CƯƠNG KÍNH : (055)
Do sốt nhiệt qúa độ xuất hiện triệu chứng uốn ván, cấm khẩu, mình
nóng chân lạnh, khi sợ lạnh thì đầu phát nóng, mặt mắt đỏ, cổ gáy cứng đơ, chỉ
có đầu là lắc lư. Nguyên nhân do lục dâm xâm nhập hóa phong hỏa như chứng Dương
minh nhiệt thịnh dẫn động can phong hoặc Tâm doanh nhiệt thịnh dẫn động can
phong, hoặc nhiệt thịnh thương âm, hoặc dùng lầm thuốc hãn, hạ, thổ cũng có thẻ
làm ra bệnh kính (co cứng).
CƯỜNG TRUNG : (056)
Dương vật vô cớ cương cứng kéo dài, không mềm như bình thường, tinh
dịch tiết ra, kèm theo dấu hiệu tiểu nhiều, môi miệng khô, nguyên nhân do tình
dục qúa độ, mệnh môn hỏa động, âm hư dương cang.
CỬU NHIỆT THƯƠNG ÂM : (057)
Là bệnh nóng kéo dài thương tổn phần âm:
a-Nếu phế tôn thương: có dấu hiệu họng khô khát, ho không đờm, lưỡi
đỏ khô, mạch sác.
b-Nếu can thận tôn thương : thủy không nuôi mộc, hư phong nội động,
có dấu hiệu miệng khô, lưỡi ráo, chân tay run rẩy, hồi hộp, mệt mỏi, tai điếc,
lưỡi rung, lưỡi đỏ không rêu. Mạch tế sác vô lực, thường gặp ở giai đoạn cuối của
bệnh nhiệt, thời kỳ sắp bình phục.
D
DẠ ĐỀ : (058)
Bệnh không đêm liên tục không dứt của trẻ em, do 2 nguyên nhân :
a- Tỳ lạnh : Có dấu hiệu sắc mặt trắng xanh, tay bụng lạnh đau, co
lưng và kêu khóc, không thiết ăn bú.
b- Tâm nhiệt : Sắc mặt đỏ, tay, bụng ấm, hơi trong miệng nóng, sợ
ánh sáng đèn, ưỡn người mà khóc.
DẠ MANH = quáng gà ( 059)
Tối đến mắt lờ mờ trông không rõ, do tỳ vị hư yếu dẫn đến can huyết
hư hoại, thận âm bất túc.
DI NlỆU = đái dầm : (060)
Trong giấc ngủ mê thấy đi tiểu tiện, nguyên nhân do thận khí bất
túc, khí cơ bàng quang hư yếu, thiên về hàn nước tiểu trắng trong, thiên về nhiệt
nước tiểu vàng khai.
Dl TlNH : (061)
Khi ngủ mà xuất tinh gọi là di tinh, khác vớl ban ngày vô cớ xuất
tinh gọl là hoạt tinh. Nguyên nhân :
a- Do tâm thận bất giao, có dấu hiệu chóng mặt, hồi hộp, mệt mỏi, nước
tiểu ít mầu vàng.
b- Do tướng hỏa bốc mạnh, có dấu hiệu dương vật dễ cương cứng, miệng
khô lưỡl đỏ, chóng mặt, hoa mắt, tai ù, lưng mỏi.
c- Do thận khí không bền, có dấu hiệu sắc mặt trắng nhợt, tinh thần ủy
mị, dễ xuất tinh, mỏi lưng, mạch trầm nhược.
d- Do thấp nhiệt hạ chú : có dấu hiệu miệng đắng, tiểu tiện đỏ, rêu
lưỡl vàng nhớt.
DỊCH LỴ : (062)
Bệnh truyền nhiễm do thẻ chất vốn yếu hoặc do nhiễm độc thực phẩm nước
uống, lấn sâu vào trường vị, phát bệnh nhanh, nguy kịch, đột nhiên sốt cao, run
rẩy, khát, đau thắt bụng, đại tiện nhiều lần liên tục ra mủ máu dính đặc, nôn mửa
lợm giọng, đôi khi nổi ban chẩn.
DỊCH UNG : (063)
Loại ung nhọt ổ gà phát ra ở nách, có 2 loại :
a- thuộc dương chứìg: suhg cứng đỏ đau do can tỳ huyết nhiệt ở kinh
tâm, tâm bào, khi mềm là lúc mung mủ.
b- thuộc âm chứìg: nếu dần dà mới sung cứng, da không có vết đỏ,
không đau quá, chỉ sốt nhẹ, lâu mới vỡ mủ, do khí uất trệ ở can tỳ.
DU PHONG : (064)
Bệnh phong cấp tính thường gặp ở trẻ em, có dấu hiệu môi miệng, mi mắt,
quanh tai, ngực, bụng, lưng , mu bàn tay.. nổi sưng mảng đỏ to, nóng rát ngứa,
kèm theo phát sốt, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy hoặc bí đại tiện. Bệnh phát từ
lung bụng ra tay chân là thuận, từ tay chân vào lung bụng là nghịch. Nguyên
nhân do tỳ phế táo nhiệt, vệ khí biểu bì không bền nên phong tà xâm nhập làm ủng
trệ khiến doanh phận không điều hòa, hoặc
dị ứng bởi thức ăn.
DƯƠNG ĐÁN : (065)
Bệnh biểu hư của Thái dương kinh, có dấu hiệu kém ăn, âm hư sinh nội
nhiệt, phát sốt, hơi sợ lạnh, tự ra mồ hôi, tâm phiền, tiểu tiện luôn, đau gót
chân.., bệnh này đông y chữa bằng Dương đán thang còn gọi là quế chi thang, cho
nên tên bệnh đặt bằng tên thuốc điều trị.
DƯƠNG GIẢN : (066)
Bệnh nhân khỏe mạnh tự nhiên lên cơn đột ngột té ngã kêu ré lên, co
giật sùi bọt mép, răng nghiến chặt, mắt trỢn ngược, mình nóng, mạch huyền, có
tên gọi khác là cấp kinh phong.
DƯƠNG HOÀNG : (067)
Bệnh vàng da cấp tính, có dấu hiệu sốt nóng lạnh, da mặt vàng sáng,
miệng đắng khô, muốn ói, bụng đầy, bí ỉa, nước tiểu đỏ đậm, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng nhớt, mạch huyền sác..
DƯƠNG HƯ :
Một loại bệnh thiếu dương, có dấu hiệu mặt trắng nhợt, chân tay
không ấm, dễ ra mồ hôi, đi cầu phân laõng, nước tiểu trong trắng, môi miệng nhạt
vô vị, lưỡi nhạt, rêu trắng nhuận, mạch hư nhược.
DƯƠNG HƯ ÂM THỊNH :
Là bệnh thận dương hư, bên trong hàn thịnh, không sưởi ấm được tạng
phủ làm chân tay lạnh, sợ lạnh, ỉa chảy, phù thủng, mạch trầm, vi.
DƯƠNG HƯ PHÁT NHIỆT :
Do tỳ vị hư nhược dương khí vượt ra ngoài, nội thương phát nhiệt, sốt
ra mồ hôi vào buổi sáng, sợ gió, mệt mỏi, biếng nói, mạch phù đại vô lực hoặc tế
nhược.
DƯƠNG HƯ NGOẠI HÀN :
Là khí hư hoặc Mệnh môn hỏa kém không giúp tỳ thận dương chuyển hóa
dinh dưỡng làm ấm tạng phủ nên nhiệt năng không đủ, vệ khí không bền, tuần hoàn
kém làm cơ thẻ lạnh dễ bị ngoại cảm.
DƯƠNG HƯ THỦY PHI ẾM :
Là bệnh thủy thủng mạn tính do tỳ thận dương hư, vì tỳ chủ vận hóa
thủy thấp, thận chủ bài tiết dịch thủy, có dấu hiệu phù thủng toàn thân, từ
lưng trở xuống phù thấy rõ, đái sẻn ít, bụng đầy trướng, phân long nát, lưỡi trắng
trơn rêu nhạt, do viêm thận mạn tính hoặc suy tim.
DƯƠNG THỦY:
Một loại bệnh thủy thủng do chức năng phế không giáng thủy, có dấu
hiệu nửa người trên phù thủng trước, da đỏ vàng, bí đại tiện, khát nước, thực
chứng cấp tính.
DƯƠNG THỬ :
Do lao động mệt nhọc dưới nắng gắt bị cảm nhiễm khí viêm nhiệt làm
ra chứng thương thử, có dấu hiệu sốt cao, khát, tâm phiền, vã mồ hôi, rêu lưỡi
vàng khô, mạch hồng sác.
ĐÁI DƯƠNG :
Còn gọi là Cách dương, thuộc chân hàn giả nhiệt, có dấu hiệu hư hàn ở
hạ tiêu xông lên trên thì nóng, khiến hơi thở gấp, mệt mỏi, nói không ra hơi,
chóng mặt, hồi hộp, nước tiểu trong, đại tiện long nhão, rêu lưỡi đen nhuận, bệnh
tình nghiêm trọng.
Đ
ĐẠI CÓT KHÔ CẢO :
Xương khô khan thiếu dinh dưỡng, cơ nhục teo chỉ còn da bọc xương do
thiếu dinh dưỡng.
ĐẠI ĐẦU ÔN :
Một loại bệnh thời khí phong ôn tà độc xâm phạm phế vị, có dấu hiệu mặt
sung đỏ hoặc đau sung cổ họng, nặng hơn có thẻ điếc tai cấm khẩu, hôn mê nói sảng.
Khác với bệnh Hà mô ôn có dấu hiệu cổ gáy sung to toả lên đầu và mặt
trông như hàm ếch.
ĐẠI KẾT HUNG :
Từ bệnh lục dâm còn ở biểu do chữa sai lầm dùng phép hạ nên xuất hiện
dấu hiệu bụng dưới rắn mà đau không dám đụng vào được.
ĐẠI NỤC :
Bệnh chảy máu mũi ồ ạt, miệng, mũi, mắt tai có thẻ cũng ra máu
nguyên nhân do huyết nhiệt đi càn hoặc khí hư không giữ được huyết.
ĐẠI QUYẾT :
Một bệnh thuộc chứìg phong (can phong nội động), ngã lăn hôn mê bất
tỉnh.
Khác với bệnh thuộc chúììg quyết, cũng ngã lăn bất tỉnh nhưng không
bao lâu tỉnh táo lại ngay như không có gì.
ĐAN ĐỘC :
Một loại bệnh nhiệt độc cấp tính ngoài da đỏ như son, phát ra ở bắp
chân mặt, tùng mảng sưng đỏ gò cao có bờ nét rõ rệt, bề mặt trơn bóng, sờ cúng
chắc, kế cận nơi đ au có nổi hạch, kèm theo sốt cao, rét run, nhúc đầu, đau khớp,
nguyên nhân do huyết phận nhiệt phát ra da, hoặc da bị xây xước nhiễm độc.
ĐẠO HÃN :
Ban đêm ngủ ra mồ hôi do âm hư nội nhiệt đẩy mồ hôi ra ngoài.
ĐẦU GIAO :
Đầu bị lúc lắc do nhiều nguyên nhân :
a-Do đờm hỏa uất dẫn động can phong làm lắc đầu hoa mắt, điếc tai,
đau cứng cổ gáy.
b-Do Dương minh thực nhiệt dẫn động can phong làm sốt cao, mặt đỏ,
đau bụng, táo bón, ngực bụng phiền táo..
c-Can thận bất túc do tuổi già hay sau khi ốm dậy, khí huyết hư nhược thành hư phong nội động,
đầu thường lúc lắc .
ĐẦU PHONG:
Là bệnh đau đầu kéo dài không khỏi, vì lúc có lúc không, khi xúc động
là đau đầu kịch liệt lan tỏa ra chân mày, con ngươi, mắt tối sầm, da đầu tê dại,
không ngẩng đầu lên được, nguyên nhân do :
a-Phòng hàn xâm phạm kinh lạc ở đầu.
b-Đờm dãi phong hỏa làm ứ trệ khí huyết kinh
lạc.
ĐẦU THÔNG:
Là bệnh đau đầu thường gặp, do nhiều nguyên nhân :
a-Do phong, có thêm dấu hiệu co giật, hoa mắt, chóng mặt, sợ gió, ra
mồ hôi.
b-Do nhiệt, có thêm dấu hiệu sốt cao, mặt đỏ, tâm phiền, khát, nhiều
mồ hôi.
c-Do hàn, có dấu hiệu co cứng, sợ lạnh.
d-Do thắp, có thêm dấu hiệu đầu nặng nề như bị bó chặt, nặng, chân
tay mỏi, mình nhiệt khó chịu.
e-Do đàm, có thêm dấu hiệu chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng, buôn nôn.
f-Do khí hư, có thêm dấu hiệu đau liên mien, làm việc nhiều thì đau
nhiều, mỏi mệt, đoản hơi.
g-Do huyết hư, có thêm dấu hiệu đau vùng trán, đau nhiều về chiều,
kèm theo hồi hộp, sợ sệt, choáng váng.
h-Do chứng can quyết đầu thống.
i-Do ứ huyết đầu thống.
j-Do lôi đầu phong..
ĐẦU TRỌNG:
Là bệnh nặng đầu, nguyên nhân do :
a-Ngoại cảm thấp, có thêm dấu hiệu biểu chứng cổ gáy đau nhức.
b-Đàm thấp nghẽn trở, có thêm dấu hiệu choáng váng, lợm giọng buồn
nôn, biếng ăn, đầy tức hông sườn bụng, chân tay mỏi. c-Khí huyết hư yếu.
d- Thực nhiệt ở kinh Dương minh.
ĐÔNG ÔN :
Là bệnh nhiệt do khí hậu thất thường mùa đông, có dấu hiệu đau đầu,
không mồ hôi, phát sốt, hơi sợ rét, khát, mũi nghẹt khô hoặc chảy nước mũi, ho
khí nghịch, họng khô, đờm kết, mạch sác, rêu lưỡi trắng chuyển sang vàng, bệnh
diễn tiến chảy mồ hôi, sốt không lui, khát, ho khan, sợ nóng, đau sườn, mạch
sác, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, bệnh truyền biến như bệnh phong ôn.
ĐỜM ẨM :
Là loại bệnh do thủy ảm gây nên, phân biệt 2 loại
a-Hư chứìg : Có dấu hiệu sườn ngực đầy tức, bụng kêu óc ách, nôn mửa
dãi trong, chóng mặt, hồi hộp, hơi ngắn, gầy, nguyên nhân do tỳ thận dương hư
hông chuyến hóa, dưỡng trấp hóa thành đàm ở trường vị.
b-Thực chứng : Có dấu hiệu vùng vị quản đầy, cứng nghẽn, sau khi
tiêu chảy lại bị đầy cứng do thủy ảm ứ đọng ở trường vị, ruột kêu óc ách.
ĐỜM BAO :
Do chứng đờm hỏa lưu trú phát sinh khối bọc dưới lưỡi, bề mặt sáng
trơn, mềm, mầu vàng, bên trong chứa niêm dịch như tròng trắng trứng, tê đau
chung quanh, sưng to ảnh hưởng tới ăn uống và phát âm.
ĐỜM HỎA :
Vùng cổ và sau tai hay dưới nách có hạch đàm cứng không di chuyển,
rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt, nguyên nhân do can hỏa đờm uất.
ĐỜM KHÁI :
Loại bệnh thường gặp như viêm phế quản mạn tính, phế khí thủng, co
thắt khí quản, có dấu hiệu ngực khó chịu, ho nặng đục, dễ khạc đờm, kém ăn, rêu
lưỡi trắng nhợt, mạch phù hoạt, nguyên nhân do đờm thấp tích chứa trong phế.
ĐỜM MÊ TÂM KHIẾU :
Bệnh thường gặp như trúng phong hôn mê, viêm não Nhật Bản, chảy máu
não, điên giản, có dấu hiệu họng vướng đàm, ngực khó chịu, ý thức mơ hồ, hôn
mê, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt.
ĐỜM NGƯỢC :
Là bệnh sốt rét nặng, nóng nhiều, lạnh ít, đau đầu chó g mặt, nhiều
đàm, nặng có thẻ hôn mê co giật, mạch huyền hoạt.
ĐỜM TÍCH :
Nguyên nhân do đờm ngăn khí trệ, thấp trọc nguhg tụ trong hung cách,
có dấu hiệu hung cách đau âm Ì, ho khạc không ra đàm mà nhổ ra dãi dính nhớt,
nuốt vào cổ cảm thấy vuớng, chóng mặt hoa mắt, bụng có khối cứng rắn.
ĐỜM TRỞ PHẾ LẠC :
Phế nhiễm tà khí mất chức năng ph6n giải tân dịch nên tích tụ chất dịch
thành đàm tắc nghẽn gây bệnh suyễn, ho nguyên nhân do đờm nhiệt hoặc đờm thấp
trở phế.
ĐỞM THựC :
Là loại bệnh thực chứng, có dấu hiệu ngực bụng đầy tức, đau duớl suờn,
miệng đắng khô, đau hai bên thái duơng và đuôi mắt trên đuờng kinh đởm do đởm
khí không thông.
E
Ế :
Tròng đen mắt phủ một lớp màng làm trở ngại thị lực.
Ế CÁCH :
Thuờng gặp trong bệnh ung thu bao tử, thực quản, hẹp môn vị hay môn
vị bị co thắt làm vuớng (ế) khi nuốt gây tiếng nấc, nghẹn nơi hung cách (cách),
bởi uống rượu, thức ăn cay nóng, cuhg khó tiêu, không chuyển hóa được biến
thành đàm tích, hoặc ưu tư uất giận, do các nhuyên nhân sau :
a-Đàm khí ngăn trở: Có dấu hiệu nuốt bị vướng, hung cách nghẽn đầy
đau âm Ì, phân khô, miệng họng khô.
b-Huyết ứ kết: Có dấu hiệu đau hung cách như dùi đâm, ăn vào ói ra,
uống nước cũng khó nuốt, đại tiện táo phân dê, đen khô, mửa đờm dãi huyết tím.
c-Dương khí hư : Có dấu hiệu ăn uống không xuống, sắc mặt trắng, ớn
lạnh, hơi thở ngắn, nhổ ra dãi trong, mặt phù, chân thủng, bụng trướng.
G
GIẢI TINH :
Bệnh về mắt bị đục thủy tinh thẻ, tròng đen xuất hiện màng do hỏa
nhiệt xông lên.
GIAO TRƯỜNG :
Đại tiểu tiện lẫn lộn, iả ra nước, đái ra nước phân. Bệnh xảy ra sau
khi âm đạo và bàng quang bị tổn thương liên quan đến trực trường bị lỗ rò.
GIÁP CHI UNG :
Bệnh ung nhọt mọc ở nách thuộc dương chứng, có dấu hiệu sưng đỏ, rắn,
đau đột ngột kèm sốt nóng rét, do can tỳ huyết nhiệt hoặc kinh tâm và tâm bào bị
phong nhiệt.
GIẬT ẨM :
Ngoài biểu nước ứ đọng dưới da, đau khắp ngườI, phù thủng nặng, ho
suyễn, do suy tìm hoặc viêm thận.
GIỐC CUNG PHẢN TRƯƠNG :
Bệnh đầu gáy cứng đơ, lưng cong về phía sau như cánh cung, thường gặp
trong bệnh kinh phong, phá thương phong, là nguyên nhân dẫn đến viêm não, màng
não.
GIỚI SỈ :
Bệnh nghiến răng trong khi ngủ do vị nhiệt hay do giun sán.
H
HÀ TỤ:
Bệnh thuộc Mạch Nhâm của phụ nữ, có dấu hiệu dưới rốn tụ khối cứng
di chuyển, quặn đau.
HẠ BÁCH:
Bệnh quặn đau bụng muốn dí cầu gấp, nhưng đi không được.
HẠ CẤP THẬN ÂM :
Bệnh tâm hỏa thịnh dẫn Mệnh môn hỏa vọngđộng làm hao tổn thận âm gây
hư phiền, mất ngủ, di tinh, tảo tiết.
HẠ LỢI :
Bệnh tiêu chảy ra nước trong lẫn thức ăn, không có mùi hôi, do ỳ thận
dương hư, có dấu hiệu sợ lạnh, chi lạnh, mệt mỏi, mạch vi.
HẠ QUYẾT THƯỢNG MẠO :
Bệnh khí nghịch lên đầu, vì trọc khí của vị không giáng, ỳ khí không
thăng, mà đi nghịch, có dấu hiệu chóng mặt, hoa mắt, mắt mờ, bụng trướng.
HẠ TIÊU :
Bệnh tiểu nhiều, nước tiểu sánh như mỡ, kèm phiền táo, khát, lưỡi đỏ,
mạch trầm tế, do thận âm khuy tôn không nhiếp làm mất chức năng chuyển hóa của
tỳ vị. Bệnh nặng sẽ tiểu nhiều lần, sắc mặt tối, dương nuy, mạch tế nhược, là
âm dương đều hư.
HẠ TỔN CẬP THƯỢNG :
Bệnh hư tổ từ dưới liên lụy đến trên, có 5 loại :
a-Thận tổn : Như di tinh, kinh bế.
b-Can tổn: Đau sườn.
c- Tỳ tổn: Trướng bụng tiêu chảy.
d- Tâm tổn : Sợ hãi, mất ngủ.
e-Phế tổn: Ho suyễn
HẠC TẤT PHONG :
Bệnh đau sung khớp gối, cơ thịt teo trông giống gối chim hạc, nguyên
nhân do thận âm khuy tổn bởi hàn thấp xâm phạm ngưng tụ ở khớp gối.
HẠC TẤT PHONG ĐÀM :
Một loại lưu đàm ở khớp gối, sưng nổi to như nhồi bông, không đau tại
gối, chỗ sưng không nóng không lạnh, nhưng đau càng tăng ở đùi dần dà không co
duỗi được, cơ thịt teo quắt chắc như đá, lâu ngày vỡ chãy ra nước hay mủ rồi thoái
hóa khớp gối biến dạng vẹo lệnh sang trái hay phải làn chân co ngắn lại, giống
như lao khớp gối.
HÀN LỴ :
Đau bụng đi cầu ra phân loãng trắng đỏ lẫn lộn, tanh, rêu lưỡi trắng,
mạch trì, nguyên nhân do nóng nựcđi hóng mát, hoặc ăn qúa mức thức ăn mát sống
lạnh không sạch làm hàn khí ngưng trệ khiến tỳ dương bị tôn thương.
HÀN NGƯỢC :
Bệnh sốt rét nhiều, nóng ít, mỗi ngày lên cơn một lần hoặc cách ngày
một lần, làm đau đầu, có hoặc không có mồ hôi, mạch huyền khản có lực, nguyên
nhân do ngườil có hàn khí ản náu sẵn lại bị thêm cảm nhiễm phong hàn làm tổn
dương khí làm nghẽn trở lưu thông khí huyết .
HÀN SÁN:
Có hai loại : Loại đau bụng cấp tính, loại đau bộ sinh dục.
A-Đau bụng cấp tính:
Quanh rốn đau như cắt, vã mồ hôi lạnh, chi lạnh quyết nghịch, toàn thân
gía lạnh, tê dại, mạch trầm khản, nguyên nhân do :
a- Tỳ vị hư hàn
b-Sau khi sinh nở, bị cảm nhiễm ngoại tà phong hàn kết tụ trong bụng.
c-Huyết hư: có thêm dấu hiệu bụng dưới co cứng đau lan tới hai bên
sườn.
B-Đau bộ sinh dục :
Âm nang lạnh, sưng, rắn và đau lan tỏa, âm hành không cử, chi lạnh, ớn
lạnh, sợ lạnh, ưa ấm, nguyên nhân do hàn tà xâm phạm kinh Quyết âm can.
HÀN THẤP :
Cơ bắp đau nhức, các khớp xương tê dại, co giật, nguyên nhân do thấp
tà xâm phạm khiến vệ khí nghẽn trở.
HÀN THẤP LỴ :
Đi cầu loãng phân trắng nhầy như óc cá, bụng trướng đau âm Ì, nặng hậu
môn, không sốt, mệt mỏi, biếng ăn, nước tiểu trong hoặc hơi vàng, lưỡi nhợt, mạch
trì, hoãn, nguyên nhân do ỳ vị dương hư thấp trọc nghẽn trở.
HÁO SUYỄN :
Bệnh hen suyễn. Hen nói theo tiếng kêu, suyễn nói theo tiếng thở.
Phân biệt : Khi lên cơn háo (hen) thường kèm theo thở suyễn, nhưng khi lên cơn
suyễn thường không kèm theo háo. Loại háo hơi thở gấp gáp, hơi đưa lên thì ít
hơi đưa xuống thì nhiều, loại suyễn hơi đưa lên thì nhiều, đưa xuống thì ít.
Nguyên nhân do đờm ảm. Bệnh bẩm sinh gọi là thiên háo. Nguyên nhân bên ngoài do
khí hậu lục dâm ( thời tiết nóng, lạnh). Chia 2 loại :
a- Lãnh háo: Ho đờm trong
loãng trắng, có bọt dính, không khát, tức nghẹt vùng ngực, đôi khi kiêm biểu chứng
phong hàn. Nhũng người bệnh lãnh háo, thay đổi từ vùng lạnh sang vùng nắng ấm sẽ
lành bệnh.
b- Nhiệt háo : Ho đờm đặc
vàng dính khó khạc, mặt đỏ, tự ra mồ hôi, phiền muộn, đôi khi kiêm chutìg phong
nhiệt. Những người bệnh nhiệt háo thay đổi sang vùng mát sẽ lành bệnh. Ngoài
ra, nguyên nhân khác do ăn uống những chất lạnh, nhiều tinh bột, thức ăn nhiều
nhiệt tính hoặc hàn tính, tỳ dương hư không chuyển hóa dưỡng trấp thành huyết
mà hóa thành đờm, nguyên nhân do tình chí, do mệt nhọc qúa độ. Khi bệnh nặng
mãn tính sẽ tổn thương chức năng ba tạng phế, tỳ, thận đều hưsẽ xuất hiện gốc
hư ngọn thực (bản hư, tiêu thực).
HẮC ĐÁI :
Âm đạo phụ nữ chảy ra nước đỏ đen hoặc loãng hoặc đặc mùi tanh khắm,
nguyên nhân do thận thủy bị hư nhiệt nung nấu.
HOẮC LOẠN:
Bệnh truyền nhiễm, chia 2 loại :
a-Thấp hoắc loạn : Vị, trường thổ tả (trên ói, dưới Ìa chảy) ra thức
ăn. Bao gồm bệnh viêm ruột cấp xảy ra trong mùa hè.
b-Cam hoắc loạn : Đau thắt ruột, phiền táo, muốn thổ, muốn tả cũng
không được.
HOẮC LOẠN TRUYỀN CÂN :
Bệnh ói mửa đĩ tiêu chảy nhiều làm mất nước qúa nhiều đến nỗi cơ bụng,
bắp chân tay bị chuột rút gân không duỗi ra được.
HẦU CAM :
Yết hầu tổn thương, hàm trên bị lở loét vết to nhỏ không đều mầu
vàng làm đau đầu, sốt nóng lạnh do những nguyên nhân :
a- Vị nhiệt độc xông lên họng bị kết độc.
b-Ngoại cảm phong nhiệt.
HẦU ĐINH :
Mụn nhọt mọc ở hai bên lưỡi gà, cạnh hạch amygdale, có rễ sâu như
đính ốc, trước khi mọc mụn đã bị phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, nguyên nhân do :
Tà nhiệt xâm phạm phế vị, khiến hỏa đột kết tụ ở cổ họng.
Thuận chứng : Mụn sung đỏ, đầu ngòi vỡ mủ.
Nghịch chứng : Mụn mềm loét nát, nguy hiểm hơn.
HẦU Lựu :
Cục thịt cứng rắn, sắc đỏ, mọc một hoặc hai bên họng, bề mặt bóng, sờ
vào đau làm khó thở, khó ăn khi nuốt, nguyên nhân :
a-Do can khí uất kết
b-Đờm dãi, khí huyết nguììg trệ ở họng gây nên.
HẦU NHAM :
Bệnh cấp tính, nghiêm trọng, họng nổi khối sưng như con sâu to, khi
vỡ chảy mủ thối, khó thở, nếu khối mụn to chặn vào thanh quản sẽ khó thở, khó
ăn nuốt, khàn tiếng, gầy còm, sốt về chiều,
tương tự như ung thư họng, nguyên nhân do :
a- Uất giận thương can.
b-Tư lự thương tỳ.
c-Tỳ thận đều hư do rượu chè qúa độ.
HẦU PHONG:
Vùng họng sung đau đột ngột khó thở, khó nuốt, đờm dãi nghẽn tắc,
răng cắn chặt, thần trí lơ mơ, nguyên nhân do : Ngoại tà phong nhiệt và phế vị
tích nhiệt, cả hai phong và nhiệt nung nấu thành bệnh.
No comments:
Post a Comment