LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Thursday, September 29, 2016

HUYỆT VÙNG ĐẦU MẶT


Xoa bóp các huyệt chủ trị bệnh vùng đầu - mặt

Đau đầu là bệnh thường gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, và không phải lúc nào cũng cần thiết phải dùng thuốc. Sau đây là cách xoa bóp các huyệt giúp giảm đau ở đầu và vùng mặt.
Thừa tương: ở chính giữa hõm dưới môi dưới. Chủ trị: lác, lệch miệng-mắt, sưng mặt, sưng răng, đau răng, chảy dãi.
Địa thương: cách mép 4 phân. Chủ trị: méo mồm - mắt, chảy dãi.
Nhân trung: ở trên hốc nhân trung 1/3. Chủ trị: méo mồm-mắt, chảy dãi, ngạt mũi.
Nghinh hương: ở phía ngoài cánh mũi khoảng 5 cm, giữa hốc mũi và môi. Chủ trị: ngạt mũi, viêm mũi, méo mồm-mắt, mặt bị ngứa, bị sưng.
Tứ bạch: chủ trị đau ngứa trong bệnh mắt đỏ, mộng mắt, méo mồm - mắt, nhức đầu, choáng váng.
Thanh minh: phía trên mắt một phân. Chủ trị: đau mắt đỏ, chảy nước mắt khi gặp gió, ngứa khóe mắt, mắt hoa.
Tán trúc: đầu lông mày, phía trên khuông mắt. Chủ trị: nhìn không rõ, chảy nước mắt, mắt - mồm méo lệch.
Ngư yêu: giữa lông mày. Chủ trị: đau mắt đỏ, sụp mi, đau xương đầu lông mày.
Ty trúc không: chỗ hõm đuôi lông mày. Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, đau mắt đỏ, đau răng, động kinh.
Ấn đường: ở giữa hai lông mày. Chủ trị: nhức đầu, choáng váng, chảy máu cam, trẻ con bị kinh phong.
Giác tôn: phía sau vành tai. Chủ trị: sưng tai, mộng mắt, đau răng, khô môi, cứng cổ.
Nhĩ môn: phía trước tai, trong chỗ lõm ven xương hàm. Chủ trì: tai ù, điếc, đau răng.
Thích cung: dưới dái tai, chỗ lõm khi há miệng. Chủ trì: tai ù, tai điếc.
Hạ quan: giữa chỗ hõm giữa xương gò má và xương hàm. Chủ trị: đau răng, tai ù, tai điếc, méo mồm, nhai khó khăn.
Giáp xa: chỗ hõm nằm ngang bên trên má trước xương hàm, khi cắn chặt răng cơ hàm nổi rõ lên. Chủ trị méo mồm, sưng má, đau răng, không nói ra lời.
Đại nghinh: trước xương hàm một tấc ba phân khi cắn răng sẽ thấy nổi lên. Chủ trị: bị cấm khẩu, sưng má, đau răng.
Thái dương: điểm giao giữa đuôi lông mày và khoé mắt ngoài. Chủ trị đau đầu.



MỘT SỐ HUYỆT VÙNG ĐẦU MẶT (15 huyệt)

Kinh Đại trường: Nghinh hương L.I.-20,  
Kinh Tiểu trường: Thính cung S.I.-19,  
Kinh Tam tiêu: Ế phong T.B.-17 (SJ-17),  
Kinh Vị: Địa thương ST-4, Giáp xa ST-6,
Kinh Bàng quang: Tình minh BL-1, Toản trúc BL-2, 
Kinh Đởm: Đồng tử liêu G.B.-1, Dương bạch G.B.-14, Phong trì G.B.-20,
Mạch Đốc: Bách hội Du-20, Nhân trung Du-26, 
Mạch Nhâm: Thừa tương Ren-24,
Ngoại kinh kỳ huyệt: Ấn đương Ex-HN-3, Thái dương Ex-HN-5, 

DƯƠNG BẠCH G.B.-14

Tên tiếng Anh: Yang White
Tên phiên âm: YANG BAI (yáng bái)
Tên tiếng Trung: 阳白
Tên Huyệt
Phần trên = Dương ; Bạch = sáng.
Huyệt có tác dụng làm cho sáng mắt, lại ở phần dương, vì vậy gọi là Dương Bạch (Trung Y Cương Mục).
VỊ TRÍ

Trên đường thẳng dọc qua đồng tử,1,2,3,5 cách điểm giữa lông mày phía trên 1 thốn,1,2,3,5,7,8.
Huyệt ở chỗ nối giữa ụ trán và cung mày,5 hay chỗ nối 1/3 dưới và 2/3 trên đoạn thẳng nối từ chân tóc trước đến lông mày,7.




gb14_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.

TÌNH MINH BL-1

Tên tiếng Anh: Bright Eyes
Tên phiên âm: JING MING (jīng míng)
Tên tiếng Trung: 睛明
Tên Huyệt
Huyệt có tác dụng làm cho con ngươi mắt (tinh) sáng lên (minh), vì vậy gọi là Tình Minh (Trung Y Cương Mục).
VỊ TRÍ

Chỗ lõm cách khóe mắt trong phía trên2,5,6,7,8 và phía trong3,5,6,8 0,1 thốn,2,3,5,6,7,8.
Huyệt nằm gần bờ trong ổ mắt,6 bờ ngoài khớp xương trán và mỏm trán xương hàm trên1,3




bl1_06
Peter Deadman, Kevin Baker and Mazin Al-Khafaji. A Manual of Acupuncture. Journal of Chinese Medicine Publications, 2000
 
 

TOẢN TRÚC BL-2

Tên tiếng Anh: Gathered Bamboo
Tên phiên âm: ZAN ZHU (zǎn zhú)
Tên tiếng Trung: 攒竹
Tên Huyệt
Huyệt ở chỗ các sợi lông mày (giống hình các gậy tre (trúc) dồn (gom) vào (toàn), vì vậy gọi là Toàn Trúc (Trung Y Cương Mục).
VỊ TRÍ

Chỗ lõm đầu trong lông mày,1,2,3,5,6,7,8 ngay trên khóe mắt trong,5,6,8 thẳng trên huyệt Tình minh,1,2,3,5,6




bl2_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 
 

ĐỒNG TỬ LIÊU G.B-1

Tên tiếng Anh: Pupil Crevice
Tên phiên âm: TONG ZI LIAO (tóng zǐ liáo)
Tên tiếng Trung: 瞳子髎
Tên Huyệt
Huyệt nằm ở bên cạnh (liêu) con ngươi (đồng tử) vì vậy gọi là Đồng Tử Liêu.




gb1_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 
 

THÁI DƯƠNG Ex-HN-5

Tên tiếng Anh: Supreme Yang
Tên phiên âm: TAI YANG (Tài yáng)
Tên tiếng Trung: 太阳
Tên Huyệt

VỊ TRÍ

Cách đuôi mắt phía sau 1 thốn,1,2,3 chỗ lõm ở bờ ngoài mỏm ổ mắt của xương gò má1

Có tài liệu ghi huyệt nằm trong chỗ lõm cách điểm giữa của đường thẳng nối đầu ngoài cùng của lông mày và khóe mắt ngoài phía sau6,7,8 1 thốn,5,6,7,8




ex-hn5_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 
 

ẤN ĐƯỜNG Ex-HN-3

Tên tiếng Anh: Hall of Impression
Tên phiên âm: YIN TANG (Yìn táng)
Tên tiếng Trung: 印堂
Tên Huyệt





ex-hn3_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.


NGHINH HƯƠNG L.I.-20

Tên tiếng Anh: Welcome Fragrance
Tên phiên âm: YING XIANG (Yíng xiāng)
Tên tiếng Trung: 迎香
Tên Huyệt
Huyệt có tác dụng làm mũi được thông, đón nhận (nghênh) được mùi thơm (hương), vì vậy gọi là Nghênh Hương.

VỊ TRÍ

Giao điểm của đường ngang qua chân cánh mũi và rãnh mũi miệng,1,3,4 cách phía ngoài chân cánh mũi 0,2 thốn.2
Có tài liệu ghi huyệt là giao điểm của đường ngang qua điểm giữa bờ ngoài cánh mũi và rãnh mũi miệng,5,6,7,8




di20_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.

NHÂN TRUNG DU-26

Tên tiếng Anh: Man’s Middle
Tên phiên âm: REN ZHONG (rén zhōng)
Tên tiếng Trung: 人中
Tên khác Thủy câu – SHUI GOU (shuǐ gōu) 水沟

Tên Huyệt
Theo các sách xưa, môi trên được gọi là Nhân trung (Giáp Ất Kinh), Huyệt nằm ở vùng rãnh mũi – môi nên gọi là Nhân Trung hoặc Thủy Câu.
VỊ TRÍ

Chỗ nối 1/3 trên và 2/3 dưới nhân trung1,5,6




du26_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

THỪA TƯƠNG REN-24

Tên tiếng Anh: Container of Fluids
Tên phiên âm: CHENG JIANG (chéng jiāng)
Tên tiếng Trung: 承浆
Tên Huyệt
Huyệt ở chỗ lõm, nơi thường nhận (thừa) nước miếng (tương) từ miệng chảy ra, vì vậy gọi là Thừa Tương.

VỊ TRÍ

Chỗ lõm phía trên cằm1,6 và phía dưới môi dưới,1,5,8 chính giữa rãnh cằm má5,6,7,8 (rãnh cằm má chạy ngang, nằm giữa cằm và môi dưới5)




ren24_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

ĐỊA THƯƠNG ST-4

Tên tiếng Anh: Earth Granary
Tên phiên âm: DI CANG (dì cāng)
Tên tiếng Trung: 地仓
Tên Huyệt
Miệng thuộc hạ bộ = địa; Thức ăn = thương. Huyệt ở gần bên miệng, là nơi thức ăn đưa vào, vì vậy gọi là Địa Thương (Trung Y Cương Mục).

VỊ TRÍ

Giao điểm của đường ngang góc miệng và rãnh mũi miệng,1,4,5,6 cách góc miệng phía ngoài 0,4 thốn,1,2,5,6,8.




ma4_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

GIÁP XA ST-6

Tên tiếng Anh: Jaw Bone
Tên phiên âm: JIA CHE (jiá chē)
Tên tiếng Trung: 颊车   
Tên Huyệt
Hai bên má gọi là Giáp; xương hàm dưới giống như bánh xe (xa). Huyệt ở vị trí chỗ đó, nên gọi là Giáp Xa (Trung Y Cương Mục).
VỊ TRÍ

Phía trước và trên góc hàm,1,2,5,6,7,8 cách góc hàm 1 thốn,1,4,5,6,7,8 chỗ nổi lên cao nhất của cơ cắn khi cắn răng,1,4,5,6,7,8




ma6_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

THÍNH CUNG S.I.-19

Tên tiếng Anh: Place of Hearing
Tên phiên âm: TING GONG (tīng gōng)
Tên tiếng Trung: 听宫   
Tên Huyệt
Huyệt là chỗ (cung) có ảnh hưởng đến thính lực (việc nghe – thính), vì vậy gọi là Thính Cung

VỊ TRÍ

Phía trước-giữa nắp tai (bình tai),1,2,3,4,5,6 giữa nắp tai và lồi cầu xương hàm dưới,1,3,5,6,7 (há miệng sẽ thấy rõ chỗ lõm)




da19_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

Ế PHONG T.B-17 (SJ-17)

Tên tiếng Anh: Wind Screen
Tên phiên âm: YI FENG (yì fēng)
Tên tiếng Trung: 翳风
Tên Huyệt
Hai tai giống như 2 cái quạt (ế), 2 dái tai có thể gập ra vào như để quạt gió (phong), vì vậy gọi là Ế Phong (Trung Y Cương Mục).
VỊ TRÍ

Chỗ lõm sau thùy tai,3,5,6,7,8 giữa ngành lên xương hàm dưới và mỏm chũm,2,3,4,5,6,7,8 (há miệng sẽ thấy chỗ rõ lõm,3,5 ấn vào thấy ê tức,3,5)




sj17_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

PHONG TRÌ G.B.-20

Tên tiếng Anh: Wind Pool
Tên phiên âm: FENG CHI (féng chí)
Tên tiếng Trung: 风池
Tên Huyệt
Huyệt được coi là ao (trì) chứa gió (phong) từ ngoài xâm nhập vào, vì vậy gọi là Phong Trì.
VỊ TRÍ

Phía dưới xương chẩm,1,3,4,5,6,7 chỗ lõm giữa cơ thang và cơ ức đòn chũm,1,2,3,5,6,7,8
(cách vị trí giữa xương chẩm và đốt sống cổ C1 [huyệt Phong phủ] phía ngoài 2 thốn,2).




gb20_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.
 

BÁCH HỘI DU-20

Tên tiếng Anh: Hundred Meetings
Tên phiên âm: BAI HUI (bǎi huì)
Tên tiếng Trung: 百会
Tên Huyệt
Huyệt là nơi các (nhiều = bách) các đường kinh Dương họp lại (hội) vì vậy gọi là Bách Hội.

VỊ TRÍ

Chỗ lõm trên đỉnh đầu, giao điểm của đường nối hai đỉnh tai và đường dọc giữa đầu,1,5,6,7,8 cách chân tóc trước 5 thốn và chân tóc sau 7 thốn5,6,7




du20_06
Claudia Focks. Atlas of Acupuncture. Churchill Livingstone, 2008.






Giải phẫu xương đầu mặt

Sọ (Cranium) được cấu tạo do 22 xương hợp lại, trong đó có 21 xương gắn lại với nhau thành khối bằng các đường khớp bất động, chỉ có xương hàm dưới liên kết với khối xương trên bằng một khớp động.
Sọ gồm hai phần:
- Sọ thần kinh (neurocranium) hay sọ não, tạo nên một khoang rỗng, chứa não bộ. Hộp sọ có hai phần là vòm sọ (calvaria) và nền sọ (basis cranii).
- Sọ tạng (viserocranium) hay sọ mặt, có các hốc mở ra phía trước: hốc mắt, hốc mũi, ổ miệng.
1. KHỐI XƯƠNG SỌ NÃO (NEUROCRANIUM)
Gồm 8 xương: 1 xương trán, 1 xương sàng, 1 xương bướm, 1 xương chẩm, 2 xương thái dương, 2 xương đỉnh.

1. Xương đỉnh
2. Xương trán
3. Xương thái dương
4. Xương gò má
5. Xương hàm trên
6. Xương hàm dưới
7. Cung tiếp
8. Lỗ ống tai ngoài
9. Gai trên ống tai (gai Henle)
10. Mỏm trâm
11. Mỏm chùm
12. Cung mày
13. Khuyết ổ mắt
14. Khuyết mũi
15. Rãnh lệ,
Hình 4.1. Các xương đầu mặt (mặt ngoài)
1.1. Xương trán (os frontale)
Xương trán nằm ở phía trước hộp sọ, phần lớn tạo thành trán và trần ổ mắt, trên khớp với xương đỉnh, dưới với xương sàng, xương sống mũi, xương gò má, sau với xương bướm.
Xương trán gồm có 2 phần:
1.1.1. Phần đứng hay phần trai trán (squamosa frontal)
- Mặt ngoài: ở giữa, phía dưới có diện trên gốc mũi, hai bên là hai cung mày, trên hai cung mày là hai ụ trán, dưới cung mày có bờ trên ổ mắt. Ở chỗ nối giữa 1/3 trong với 2/3 ngoài có khuyết trên ổ mắt để động mạch trên ổ mắt và nhánh ngoài thần kinh trên ổ mắt đi qua. Phía ngoài hai cung mày tham gia tạo thành hố thái dương. Góc dưới ngoài là mỏm gò má.
- Mặt trong ở giữa từ dưới lên có lỗ tịt, mào trán, rãnh xoang tĩnh mạch dọc trên. Hai bên lõm sâu do thuỳ trán của não ấn vào.

1. Ụ trán
2. Đường thái dương
3. Đường khớp giữa trán
4. Cung mày
5. Mỏm gò má
6. Glabella
7. Gai mũi
8. Khuyết trên ổ mắt
9. Bờ trên ổ mắt
Hình 4.2. Xương trán (mặt ngoài sọ)
1.1.2. Phần ngang
- Phần mũi (pars nasalis) ở giữa, nhô xuống phía dưới, gọi là bờ mũi, giữa bờ mũi có gai mũi nhô thẳng xuống dưới.
- Phần ổ mắt (pars orbitalis) nằm ngang ở 2 bên, tham gia tạo nên trần ổ mắt. Phía ngoài tiếp khớp với xương gò má, ở trong với xương lệ, xương sàng, ở sau với cánh nhỏ xương bướm. Mặt ngoài phía trước ngoài có hố lệ, trước trong có hố ròng rọc. Mặt trong có nhiều ấn lõm để màng não cứng bám.
1.1.3. Xoang trán (sinus frontalis)
Cấu tạo trong của xương trán có những hốc rỗng gọi là xoang trán. Có
hai xoang trán ở phần đứng, tương ứng với đầu trong hai cung mày, ngăn cách với nhau bởi vách xoang trán. Xoang trán thông với ngách mũi giữa.

1. Gai mũi
2. Hõm ròng rọc
3. Mảnh ổ mắt
4. Rãnh sàng trước
5. Rãnh sàng sau
6. Mặt khớp bướm
7. Bán xoang trán
8. Mỏm gò má
9. Hố tuyển lệ
10. Khuyết trên ổ mắt
Hình 4.3. Xương trán (nhìn từ dưới lên)
1.2. Xương đỉnh (os parietale)
Có hai xương đỉnh nằm ở trên và giữa của vòm sọ, hai xương này khớp với nhau bởi đường khớp dọc giữa, trước khớp với xương trán sau với xương chẩm, dưới là xương thái dương. Xương tạo nên phần trên của vòm sọ.
Xương đỉnh giống hình vuông có 2 mặt, 4 bờ, 4 góc:
- Mặt trong sọ có các rãnh để cho các nhánh của động mạch màng não giữa đi qua, màng não ở đây không dính chặt vào xương tạo nên một vùng dễ bóc tách. Ngoài ra còn có các rãnh xoang tĩnh mạch dọc trên nằm dọc theo đường khớp dọc giữa, rãnh xoang tĩnh mạch sigma ở phía sau.
- Mặt ngoài lồi gọi là ụ đỉnh, phía dưới ụ đỉnh có đường thái dương trên và dưới.
- Bốn bờ:
+ Bờ dọc giữa (bờ trên) tiếp khớp với xương đỉnh bên đối diện.
+ Bờ chẩm (bờ sau) tiếp khớp với xương chẩm tạo nên đường khớp lamda.
+ Bờ trán (bờ trước) tiếp khớp với xương trán tạo nên đường khớp vành.
+ Bờ trai (bờ dưới) tiếp khớp với phần trai xương thái dương.
- Bốn góc:
+ Góc trán ở trước trên, cùng với xương thái dương tạo thành thóp trước
ở trẻ em dưới 1 tuổi.
+ Góc chăm ở sau trên, cùng với xương chẩm tạo thành thấp sau, ở trẻ
em dưới 1 tuổi (thóp Lamda).
+ Góc bướm ở phía trước dưới.
+ Góc chùm ở phía sau dưới.


1. Đường thái dương đỉnh trên 9. Bờ dọc giữa 13. Rãnh xoang Sigma
2. Đường thái dương đỉnh dưới 10. Góc trán 14. Rãnh ĐM màng não giữa
3. Bờ chăm 4. Góc chùm 11. Góc bướm 15. Góc chăm
5. Bờ trai 8. Bờ trán 12. Góc chùm 16. Rãnh xoang anh mạch dọc trên
Hình 4.4. Xương đỉnh (A. Mặt ngoài; B. Mặt trong)
1.3. Xương chẩm (os occipitale)
Nằm ở phía sau dưới hộp sọ, một phần nhỏ tham gia cấu tạo vòm sọ, còn phần lớn tham gia tạo thành nền sọ. Ở phía dưới và giữa có lỗ chăm (có hành não, động mạch đất sống và dây thần kinh gai đi qua), nếu lấy lỗ chăm làm mốc, xương chẩm chia làm 3 phần. Phần nền, phần trai chăm, và hai khối bên.
1.3.1. Phần trai
Ở sau trên lỗ chăm.
- Mặt ngoài: ở giữa có ụ chăm ngoài, dưới ụ có mào chăm ngoài, 2 bên có các đường cong chăm trên, đường cong chăm dưới (đường gáy trên cùng trên và dưới.
- Mặt trong: ở giữa có có ụ chẩm trong và từ ụ chẩm trong xuống dưới là mào chẩm trong. Từ ụ chăm trong ra ngang 2 bên là có các rãnh xoang tĩnh mạch ngang. Từ ụ chăm trong lên trên là rãnh của xoang tĩnh mạch dọc trên. Phía trên rãnh xoang tĩnh mạch là hố đại não, phía dưới là hố tiểu não.
- Bờ lam da tiếp khớp với xương đỉnh, bờ chùm tiếp khớp với mỏm
chùm xương thái dương.

1. Ụ chăm ngoài
2. Đường gáy trên
3. Đường gáy dưới
4. Mào chẩm ngoài
5. Lỗ chẩm
6. Hố lồi cầu và ống lồi cầu
7. Lồi cầu
8. ống thần kinh dưới lười
9. Củ hầu
10. Hố tuyến hạnh nhân hầu
Hình 4.5. Xương chẩm mặt ngoài sọ
1.3.2. Phần nền
- Phía trước khớp với thân xương bướm, hai bên với xương thái dương.
- Mặt ngoài hình vuông có củ hầu, trước củ hầu có hố hầu chứa hạnh nhân hầu.
- Mặt trong lõm gọi là rãnh nền (có hành cầu não nằm và động mạch nền lướt qua).

1. Hố đại não
2. Ụ chẩm trong
3. Rãnh xoang ngang
4. Mào chẩm trong
5. Hố tiểu não
6. Lỗ chẩm
7. ống TK dưới lưỡi
8. Rãnh xoang sigma
9. Mỏm cảnh
10. Củ cảnh
11. Phần nền
Hình 4.6. Xương chẩm (mặt trong sọ) 1.3.3. Khối bên
Nằm ở hai bên lỗ chậm và giữa hai phần trên, mặt trong sọ liên quan với
màng não, với não, mặt ngoài sọ có 2 lồi cầu xương chẩm khớp với đốt sống cổ 1. Phía trước lồi cầu, có lỗ lồi cầu trước (thần kinh XII chui qua), phía sau có lỗ lồi cầu sau (có tĩnh mạch liên lạc chui qua).
1.4. Xương thái dương (os temporale)
Nằm ở hai bên hộp sọ, khớp với xương đỉnh, xương bướm, xương gò má và xương chẩm. Phần lớn ở nền sọ, chỉ có một phần nhỏ nằm ở vòm sọ.
Cấu tạo xương thái dương có 3 phần: phần trai, phần đá, phần chùm
(phần nhĩ).
1.4.1. Phần trai (squamosa part)
- Mặt ngoài: gồm 2 phần:
+ Phần trên đứng thẳng có cơ thái dương bám.
+ Phần dưới nằm ngang.
Giữa hai phần có mỏm tiếp (mỏm gò má) chạy ra phía trước tiếp khớp với xương gò má. Phía sau có hai rễ: rễ ngang tạo thành lồi cầu và 2 rễ giới hạn nên ổ chảo để khớp với lồi cầu xương hàm dưới,
phần sau ổ chảo không tiếp khớp; rễ dọc chạy phía trước lỗ

1. Phần trai 4. Ổ chảo 7. Mỏm chũm
2. Lồi cầu 5. Phần nhĩ 8. Phần chũm
3. Mỏm tiếp 6. Mỏm trâm 9. Lỗ ống tai ngoài Hình 4.7. Xương thái dương (mặt ngoài)
ống tai ngoài có củ tiếp sau, giữa hai rễ có củ tiếp trước để cho các cơ và dây


Hình 4.8. Xương thái dương (mặt trong) chằng bám.
- Mặt trong: liên quan với thuỳ thái dương của não, có các rãnh cho động mạch màng não giữa chạy qua.
1.4.2. Phần đá (petrouspart)
Nằm trong nền sọ, là một hình tháp, ở mặt ngoài sọ có một đường nối giữa phần trai và phần đá gọi là khe trai đá. Ở mặt trong sọ có rãnh xoang sigma để xoang tĩnh mạch bên nằm. Phần đá có đỉnh ở trong khớp với thân xương bướm, nền ứng với lỗ ống tai ngoài và có 4 mặt:
- Mặt trước: ở trong nền sọ, từ ngoài vào trong có:
+ Trần hòm nhĩ.
+ Lồi cung (lồi bán khuyên) và trần hòm tai.
+ Hố hạch Gasser (ấn thần kinh sinh ba, hay hố Meckel).
- Mặt sau: gồm có
+ Lỗ ống tai trong có dây thần kinh VII, VII và dây thần kinh VIII chui
qua.
- Mặt dưới: gồ ghề, từ trong ra ngoài có:
+ Diện bám của cơ nâng màn khẩu cái.
+ Lỗ ống động mạch cảnh trong
+ Hố tĩnh mạch cảnh.
+ Mỏm trâm.
+ Lỗ trâm chùm (nằm giữa mỏm trâm
và mỏm chùm) có thần kinh mặt thoát ra.
- Nền: quay ra ngoài, ở giữa có lỗ ống tai ngoài. Sau trên lỗ ống tai ngoài có gai trên lỗ (gai Helle) là mốc để đi vào xoang chũm.
- Đỉnh: chếch ra trước vào trong, nằm trong góc giữa cánh lớn xương bướm với phần nền xương chẩm. Đỉnh có lỗ
trước của ống động mạch cảnh trong và lỗ rách trước.


1. Vòi tai 5. Lỗ trâm chùm
2.Ống ĐM cảnh 6. Lỗ ốngtai ngoài
3.Ống TM cảnh 7. Phần nhĩ
4. Mỏm chũm 8. Củ khớp
9. Mỏm gò má
Hình 4.9. Xương đá (mặt dưới)
1.4.3. Phần chũm hay phần nhĩ (tympanic part)
Nằm ở sau và khớp với xương chẩm, mặt trong sọ liên quan với màng não, với não, với xoang tĩnh mạch bên, mặt ngoài sọ có mỏm chùm để cho cơ ức đòn chũm bám
Cấu tạo: bên trong xương chũm cũng có nhiều hốc (xoang chùm), trong đó có hốc lớn nhất là hang chùm liên quan với tai giữa, dễ bị viêm ở trẻ em và gây ra nhiều biến chứng.
1.5. Xương sàng (os ethmoidale)
Xương ở dưới phần ngang của xương trán và ở tầng trước của nền sọ. Về
cấu tạo xương sàng có 4 phần.
1.5.1. Phần đứng
Là một mảnh xương thẳng đứng, ở trên là mào gà, ở dưới là mảnh thẳng
để ngăn đôi hốc mũi.
1.5.2. Phần ngang (mảnh sàng)
Lõm thành rãnh, có các lỗ thủng (lỗ sàng) để cho các sợi thần kinh khứu giác đi qua.
1.5.3. Hai hình bên (mê đạo sàng)
Dính ở dưới mảnh sàng và phần ngang của xương trán.
- Mặt trên: có hai rãnh khi hợp với hai rãnh của xương trán tạo thành các
ống sàng trán trước và sau cho thần kinh sàng trước và sau đi qua.
- Mặt dưới: có mỏm móc khớp với xương xoăn dưới
- Mặt trước: có các bán xoang, khi tiếp khớp với xương lệ, mỏm trán của xương hàm trên tạo thành các xoang nguyên.
- Mặt sau: khớp với xương bướm.
- Mặt ngoài: tạo nên thành trong ổ mắt, phần này mỏng gọi là xương
giấy.
- Mặt trong: tạo nên thành ngoài của hốc mũi có những mảnh xương tạo
nên xương xoăn trên, xương xoăn giữa và ứng với 2 xương xoăn đó có 2 ngách mũi trên, ngách mũi giữa.
Xương sàng là một xương nằm kín giữa các xương đầu mặt, liên quan đến ổ mắt, mũi. Cấu tạo xương sàng rỗng, tạo thành các xoang sàng (có ba nhóm trước, giữa và sau) liên quan chặt chẽ với hố mũi và với nhiều xoang khác.

1. Mào gà
2. Xương xoăn trên
3. Xương xoăn giữa
4. Mảnh thẳng
5. Xoang sàng
6. Khối bên xương sàng
7. Lỗ sàng
8. Mảnh ngang
Hình 4.10. Xương sàng 1.6. Xương bướm (os sphenoidale)
Nằm giữa nền sọ, ở trước khớp với xương trán, xương sàng, ở sau với xương chẩm, ở hai bên với xương thái dương. Xương bướm có 4 phần:
1.6.1. Thân bướm
Nằm ở giữa nền sọ, có hình hộp. Trong xương có hai hốc rỗng, ngăn cách với nhau bởi một vách mỏng, gọi là xoang bướm có lỗ thông với ngách mũi giữa. Thân bướm có sáu mặt:
- Mặt trên lõm tạo thành hố tuyến yên, phía trước có mào xương bướm và rãnh giao thoa thị giác, phía sau có phần xương phẳng tiếp với phần nền xương chẩm gọi là yên bướm, ở 4 góc có 4 mỏm: 2 mỏm yên trước và hai mỏm yên sau.
- Mặt dưới tạo nên một phần vòm ổ mũi - miệng, có củ bướm (mỏ
bướm).
- Hai mặt bên liên tiếp với cánh nhỏ và cánh lớn, nơi cánh lớn dính vào thân có rãnh xoang tĩnh mạch hang.
- Mặt trước khớp với mảnh thẳng xương sàng và xương trán, hai bên có lỗ xoang bướm.
- Mặt sau tiếp khớp với phần nền xương chẩm.
1.6.2. Hai cánh lớn
Dính vào hai mặt bên của thân bướm, gồm 4 bờ, 4 mặt
- Mặt ngoài (ổ mắt) tạo nên một phần thành ngoài ổ mắt, có cơ thái dương bám.

1,5. Cánh nhỏ
2,6,14. Cánh lớn
3,7. Khe bướm
4,8. Lỗ bầu dục
9. Lỗ rách trước
10. ống chân bướm
11. Móc chân bướm
12. Cánh trong chân bướm
13. Hố chân bướm
15. Củ yên
16. Lưng yên
17. Lỗ tròn bé
18. Huyên
19. Lỗ thị giác
20. Rãnh giao thoa
Hình 4.11. Xương bướm (mặt trong sọ) Mặt trong (mặt não) liên quan với màng não, với não. Có 3 lỗ chính từ trước ra sau đó là lỗ tròn hay lỗ tròn to (thần kinh hàm trên đi qua), lỗ bầu dục (thần kinh hàm dưới đi qua), lỗ gai hay lỗ tròn bé (động mạch màng não giữa đi qua).
- Mặt thái dương quay về phía hố thái dương.
- Mặt hàm trên là mặt dưới.
Ở giữa cánh nhỏ và cánh lớn giới hạn một khe gọi là khe bướm hay khe thị giác có các dây thần kinh III, IV, Vị và nhánh mắt của dây V chui qua.
1.6.3. Hai cánh nhỏ
Ở phía trước, mặt trong liên quan với màng não, với não, mặt ngoài tạo nên một phần trần ổ mắt. Gồm có ống thị giác để thần kinh thị giác và động mạch mắt đi qua, mỏm yên bướm trước và khe trên ổ mắt.
1.6.4. Mỏm chân bướm
Có 2 chân bướm trong và ngoài, mỗi mỏm gồm hai mảnh xương hình chữ nhật, từ mặt dưới thân và cánh lớn xương bướm đi xuống.
Giữa 2 cánh chân bướm tạo nên hố chân bướm có cơ chân bướm bám.
- Phía dưới mỏm chân bướm trong có mỏm móc chân bướm.
2. XƯƠNG SỌ MẶT
Có 14 xương chia làm 2 hàm:
- Hàm trên: có 13 xương lần lượt: 2 xương hàm trên, 2 xương xoăn dưới; 2 xương gò má, 2 xương khẩu cái; 2 xương mũi, 1 xương lá mía và 2 xương lệ.
- Hàm dưới: có 1 xương hàm dưới.
2.1. Xương hàm trên (maxilla)
Là xương chính ở mặt có 2 mặt, 4 bờ và 4 góc, trong rỗng gọi là xoang hàm trên. Xương tham gia tạo nên thành hốc mũi, vòm miệng. Xương có một thân và 4 mỏm.
2.1.1. Thân xương
+ Nền quay vào trong tạo nên thành ngoài của ổ mũi.
+ Đỉnh quay ra ngoài khớp với xương gò má.
+ Mặt ổ mắt: tạo thành phần lớn nền ổ mắt, có rãnh dưới ổ mắt cho dây thần kinh dưới ổ mắt đi qua.
+ Mặt trước: có lỗ dưới ổ mắt cho dây thần kinh dưới ổ mắt thoát ra.
Ngang mức phía trên răng nanh có hố nanh, phía trong có khuyết mũi, dưới khuyết mũi có gai mũi trước.
+ Mặt dưới thái dương: phía sau có ụ hàm trên, trên ụ có lỗ huyệt răng cho dây thần kinh huyệt răng sau đi qua.
+ Mặt trong mũi: có rãnh lệ, phía trước rãnh lệ có mào xoăn, phía sau có lỗ xoang hàm trên, sau lỗ có diện khớp với xương khẩu cái, giữa diện có rãnh khẩu cái lớn.
2.1.2. Các mỏm
+ Mỏm trán từ góc trước trong thân xương lên tiếp khớp với xương trán.
Mặt ngoài có mào lệ, bờ sau có khuyết lệ, mặt trong có mào sàng. + Mỏm gò má tương ứng với đỉnh thân xương, tiếp khớp với xương gò má.


Hình 4.12. Xương hàm trên
+ Mỏm khẩu cái nằm ngang, tiếp khớp với mỏm bên đối diện tạo thành vòm miệng.
+ Mỏm huyệt răng có các huyệt răng.
2.1.3. Xoang hàm
Là một hốc rỗng trong thân xương thông với ngách mũi giữa.
2.2. Xương gò má (os zygomaticum)
- Mặt ngoài: có cơ bám da mặt bám.
- Mặt sau (mặt thái dương): liên quan với hố thái dương.
- Mặt trong (mặt ổ mắt) tham gia tạo nên phần ngoài hố mắt.

1. Răng nanh
2. Lỗ ống răng cửa
3. Mảnh ngang xương hàm trên
4. Răng số 8
5. Xương khẩu cái
Hình 4.13. Xương hàm trên - Các mỏm: gồm có: mỏm thái dương tiếp khớp với mỏm tiếp xương thái dương. Mỏm trán tiếp khớp với mỏm gò má xương hàm trên.
1,4. Mỏm trán; 2,5. Mặt ổ mắt; 3,7. Mỏm thái dương; 6. Mặt thái dương
Hình 4.14. Xương gò má (A. mặt ngoài; B. mặt trong)
2.3. Xương mũi (os nasale)
- Có 2 xương phải trái khớp với nhau tạo thành sống mũi.
2.4. Xương lệ (os 1acrimale)
Là xương rất nhỏ, ở mặt trong ổ mắt. Mặt ngoài có mào lệ, mặt trong liên quan phía trước với lỗ mũi, phía sau khớp với xương sàng.
2.5. Xương xoăn dưới (con cha nasalis inferior)
- Gắn vào mặt trong xương hàm trên, dưới xương là ngách mũi dưới.
2.6. Xương khẩu cái (os palatinum)
Có mảnh ngang và mảnh thẳng.
- Hai mảnh ngang hợp thành phần sau của vòm miệng: bờ trước tiếp
khớp với xương hàm trên, bờ sau tự do, bờ trong khớp với xương bên đối diện.
- Mảnh thẳng tạo nên phần sau thành ngoài của hốc mũi

1. Xương lệ
2. Xương gò má
3. Ổ mũi
4. Xương hàm dưới
5. Lỗ cầm
6. Xương hàm trên
7. Lỗ dưới ổ mắt
8. Xương mũi
9. Xương bướm
10. Lỗ trên ổ mắt
11. Xương thái dương
12. Xương trán

Hình 4.15. Xương sọ mặt (nhìn trước)

1. Mỏm bướm
2. Khuyết bướm khẩu cái
3. Lỗ khẩu cái lớn
4. Mỏm tháp
5. Gai mũi sau
6. Mào mũi
7. Mào soạn
8. Mào sàng
9. Mỏm ổ mắt
10. Lỗ khẩu cái bé
11. Rãnh khẩu cái lớn
12. Mặt hàm

Hình 4.16. Xương khẩu cái (A: mặt ngoài; B: Mặt trong)
2.7. Xương lá mía (vomer)
Là một xương phẳng, chiếm phần sau vách mũi, xương có hình tứ giác.
- Bờ trước tiếp với mảnh thẳng xương sàng.
- Bờ sau ở giữa 2 lỗ mũi sau.
- Bờ trên khớp với xương bướm.
- Bờ dưới khớp với phần ngang của xương khẩu cái và 2 mỏm khẩu cái xương hàm trên.
2.8. Xương hàm dưới (mandibula)
Xương này có 2 phần.
2.8.1. Thân xương
Cong hình móng ngựa có 2 mặt và 2 bờ. - Mặt ngoài có lồi cắm ở giữa, 2 bên có đường chéo và lỗ cầm để mạch máu và thần kinh cầm đi qua.


1. Phần khớp với sụn vách
2. Phần khớp với xương sàng
Hình 4.17. Xương lá mía
- Mặt trong ở giữa có 4 gai cầm: 2 gai trên có cơ cầm lưỡi bám và 2 gai dưới có cơ cầm móng bám.
- Bờ trên có nhiều lỗ huyệt răng dưới.
- Bờ dưới có 2 hố cơ nhị thân ở giữa và chỗ ngành hàm liên tiếp với thân hàm có một rãnh nhỏ để động mạch mặt đi qua.

1. Lồi cẩu xương hàm dưới
2. Cổ rồi cầu
3. Lỗ hàm dưới
4. Quai hàm
5. Đường chéo
6. Góc hàm
7. Bờ dưới
8. Củ cẩm
9. Lỗ cầm
10. Bờ huyệt răng
11. Rãnh hàm móng
12. Lưỡi hàm dưới
13. Khuyết hàm dưới
14. Mỏm vẹt


Hình 4.18. Xương hàm dưới
2.8.2. Quai hàm (ngành lên xương hàm dưới)
Hình vuông có 2 mặt, bốn bờ.
- Mặt ngoài có gờ cho cơ cắn bám.
- Mặt trong có lỗ răng dưới (lỗ hàm dưới) và thông với ống hàm dưới để
mạch và thần kinh răng dưới đi qua, phía trước lỗ có gai Spix (lưỡi xương hàm dưới) là một mảnh xương hình tam giác và là mốc để gây tê trong việc nhổ răng.
- Bờ trên lõm gọi là khuyết hàm dưới (hõm Sigma), phía trước khuyết hàm là mỏm vẹt, sau khuyết là mỏm lồi cầu gồm có chỏm hàm dưới và cổ hàm dưới. Chỏm hình bầu dục dẹt theo chiều trước sau.
- Bờ dưới tiếp với thân xương hàm.
- Bờ sau dày liên quan với tuyến nước bọt mang tai.
- Bờ trước lõm.
2.9. Xương móng (os hyoideum) Là một xưởng nhỏ ở nền miệng thuộc vùng cổ và nằm phía trên thanh quản. Xương có hình móng ngựa gồm có 1 thân và 4 sừng:


1. Sừng lớn 2. Sừng bé 3. Thân xương

Hình 4.19. Xương móng (mặt trên ngoài)
Thân xương gồm có 2 mặt, 2 bờ và 2 đầu.
- Mặt trước có gờ ngang chia ra 2 phần. Mỗi phần lại có các diện cho các cơ (cơ nhị thân, cơ trâm móng, hàm móng, cầm móng và cơ móng lưỡi) bám.
- Mặt sau liên quan với màng giáp móng.
- Hai bờ trên và dưới không có gì đặc biệt.
- Hai đầu liên tiếp với các sừng. Hai sừng lớn hướng ngang ra ngoài và ra sau; 2 sừng nhỏ hướng lên trên, ra ngoài và hơi ra trước.
Nhìn chung khối xương mặt ở trước sọ gồm có 2 hàm, hàm trên có 13 xương, hàm dưới có 1 xương các xương hàm trên tụ quanh xương hàm trên thành một khối tương đối chắc và hợp với xương sọ não tạo thành ổ mắt, ổ mũi, vòm miệng. Còn xương hàm dưới di động không khớp với các xương hàm trên mà khớp với xương thái dương, tạo thành một khớp động quan trọng của mặt gọi là khớp thái dương hàm.
3. TỔNG QUÁT VỀ SỌ
Sọ được xem như một khối xương gồm sáu mặt. Các xương sọ não khớp
với nhau bởi các khớp bất động tạo thành hộp sọ.
3.2. Mặt trước
Phía trên là trán, dưới là khối xương mặt, tạo nên ổ mắt, ổ mũi và ổ miệng. Ổ mắt nằm giữa xương sọ và các xương mặt như xương mũi, xương hàm trên, xương gò má, xương trán, xương bướm, xương xương khẩu cái, xương sàng, xương lệ.
3.3. Mặt sau
Gồm phần trai xương chẩm, một phần xương đỉnh và xương thái dương.
3.4. Mặt bên
Chia làm hai phần: sọ não và sọ mặt bởi một đường đi từ phần nhô ra của khớp trán mũi đến đỉnh mỏm chùm.
3.4.1. Phần sọ não
Gồm hố thái dương và ống tai ngoài. Hố thái dương được giới hạn bởi xương gò má, xương trán, cánh lớn xương bướm, xương thái dương và xương đỉnh.
3.4.2. Phần sọ mặt
Nằm ở phía dưới và trong cung gò má và được che phủ bên ngoài bởi ngành lên xương hàm dưới.
3.5. Mặt trên
Có hình bầu dục gọi là vòm sọ, gồm xương trán, hai xương đỉnh và phần gian đỉnh của xương chẩm. Về phương diện cấu trúc vòm sọ vững chắc hơn nền sọ do các xương được khớp liền với nhau bởi các khớp bất động rất chắc.
3.6. Mặt dưới
3.6.1. Nền sọ ngoài
Được chia thành 3 vùng bởi 2 đường thẳng ngang: đường thẳng ngang trước đi qua hai khuyết hàm, đường thẳng ngang sau đi qua hai mỏm chũm.
* Vùng trước có mỏm huyệt răng, củ hàm mảnh ngang xương khẩu cái, gai mũi sau, lỗ răng củ, ống khẩu cái lớn, lỗ mũi sau, hố chân bướm, hố thuyền.
* Vùng giữa có ống tai ngoài, lỗ gai, ống động mạch cảnh, vòi tai, hố
hàm.
* Vùng sau có lỗ lớn xương chẩm, ống rồi cầu.
3.6.1. Nền sọ trong
Nền sọ dễ bị rạn vỡ hơn vòm sọ, vì nền sọ có cấu trúc không đều, được tạo nên bởi phần xương xốp, phần xương đặc xen kẽ nhau, lại có các xoang, các lỗ, thậm chí nhiều xương còn không khớp liền với nhau. Do vậy nền sọ có chỗ yếu, chỗ mạnh, trong đó trung tâm chống đỡ là thân xương bướm.
Mặt trong nền sọ được chia thành 3 tầng (hay ba hô) trước, giữa và sau. Ranh giới giữa tầng trước và tầng giữa là rãnh thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm. Ranh giới giữa tầng giữa và tầng sau là mảnh vuông xương bướm và bờ trên xương đá.

1. Lỗ tịt 18. Khe đá chăm
2. Mào gà 19. Lỗ ống tai trong
3. Mảnh ngang xương 20. Lỗ rách sau
sàng 21. Mặt trước trên xương đá
4. Trần ổ mắt 22. Bờ trên xương đá
5. Hố yên 23. Rãnh xoang sigma
6. Rãnh xoang TM hang 24. Mào chăm trong
7. Rãnh giao thoa 25. Rãnh xoang ngang
8. Lỗ thị 26. Ụ chăm trong
9. Mỏm yên trước 27. Lỗ rách sau
10. Mỏm yên sau 28. Rãnh xoang đá trên
11. Lỗ tròn to 29. Trần hòm tai (lồi cung)
12. Lỗ bầu dục 30. Rãnh thần kinh đá lớn
13. Lỗ tròn bé (lỗ gai) 31. Hố hạch Glasser
14. Lỗ động mạch cảnh 32. Rãnh thần kinh đá bé
15. Lỗ chăm (lỗ lớn) 33. Lỗ rách trước
16. Lỗ rồi cẩu trước 34. Lưng yên bướm
17. Rãnh nền 35. Khe bướm (khe thị giác)
Hình 4.20. Mặt trong nền sọ
* Tầng sọ trước hay hố sọ trước (fossa cranii anferior)
Từ phần đứng xương trán đến rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh nhỏ
xương bướm.
- Ở giữa từ trước ra sau có: mào trán-lỗ tịt-mào gà-rãnh thị (có giao thoa thị giác), 2 đầu rãnh có lỗ thị cho động mạch mắt và thần kinh thị giác đi qua.
- Hai bên từ trong ra có: mảnh sàng hay rãnh khứu (hành khứu nằm) có các lỗ sàng (cho thần kinh khứu giác đi qua) và phần ổ mắt của xương trán.
* Tầng sọ giữa hay hố sọ giữa (fosa cranii media)
Giới hạn từ rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh nhỏ xương bướm cho
đến bờ trên xương đá và một phần sau thân xương bướm.
- Ở giữa có hố tuyến yên hay yên bướm (cho tuyến yên nằm). Hai bên yên bướm có rãnh xoang tĩnh mạch hang. Bốn góc yên bướm có bốn mỏm yên. Phía sau là thảnh vuông xương bướm.
- Hai bên có hai hố thái dương, lần lượt từ trước ra sau có các lỗ hay ống:
+ Khe bướm (khe ổ mắt trên) thông sọ với ổ mắt, các dây thần kinh III, IV, VI và nhánh mắt của dây thần kinh số V đi qua.
+ Lỗ tròn to (lỗ tròn) có dây thần kinh hàm trên (nhánh của dây V) đi
qua.
+ Lỗ bầu dục có dây hàm dưới và động mạch màng não bé đi qua.
+ Lỗ tròn bé (lỗ gai) có mạch màng não giữa đi qua.
+ Hố Meckel có hạch Gasser nằm (hạch của dây thần kinh V)
+ Lỗ rách trước có động mạch cảnh trong lướt qua, có dây thần kinh
Vidien chui qua.
+ Lỗ ống động mạch cảnh nơi động mạch cảnh trong ra khỏi xương đá, vào sọ.
* Tầng sọ sau hay hố sọ sau (fosa cranii postenor)
- Ở giữa từ trước ra sau có: rãnh nền, lỗ chẩm, mào chăm trong, ụ chẩm trong.
- Hai bên có hai hố tiểu não, ngoài ra còn có các lỗ sau:
+ Rãnh xoang tĩnh mạch ngang;
+ Lỗ ống tai trong có dây thần kinh VII, VII, VIII chui qua.
+ Lỗ lỗi cầu trước có dây thần kinh hạ ệt chui qua.
+ Lỗ lồi cầu sau.
+ Lỗ chũm.
+ Lỗ rách sau có vịnh tĩnh mạch cảnh trong và các dây thần kinh sọ số
X, XI, XI chui qua.


TĨNH MẠCH ĐẦU - MẶT - CỔ

Các tĩnh mạch của đầu và cổ chia thành 2 nhóm: nhóm nông, dẫn lưu máu từ các phần bên ngoài; và nhóm sâu dẫn máu từ các cấu trúc trong ra. Tất cả các tĩnh mạch, dù nông hay sâu đều đổ vào tĩnh mạch cảnh trong hay tĩnh mạch dưới đòn, hoặc đổ trực tiếp vào thân tĩnh mạch tay đầu ở nền cổ. Qua thân tĩnh mạch tay đầu, tất cả máu của đầu và cổ đổ vào tim. Nhận máu ở đầu mặt cổ gồm có: hệ tĩnh mạch cảnh và hệ tĩnh mạch đốt sống.
1. HỆ TĨNH MẠCH CẢNH
1.1 Tĩnh mạch cảnh trong (v. jugularis interna)
Bắt đầu từ hố tĩnh mạch cảnh và là sự tiếp nối của xoang tĩnh mạch sigma, ở lỗ rách sau ở nền sọ thu toàn bộ máu tĩnh mạch trong hộp sọ. Tĩnh mạch đi xuống cổ đi theo động mạch cảnh trong và tiếp theo là động mạch cảnh chung xuống cổ hợp tĩnh mạch dưới đòn tạo nên hội lưu tĩnh mạch Pirogob. Tĩnh mạch cảnh trong dọc theo bờ ngoài động mạch cảnh chung và được bọc bởi bao cảnh chung với động mạch cảnh chung và thần kinh lang thang. Nhánh bên, ở hàm trên tĩnh mạch cảnh trong nhận xoang tĩnh mạch đá dưới, tĩnh mạch ốc tai, tĩnh mạch màng não, tĩnh mạch mặt chung, tĩnh mạch lưỡi, tĩnh mạch giáp trên, tĩnh mạch giáp giữa.
1.2. Tĩnh mạch cảnh ngoài (v. jugularis externa)
Do sự hợp lưu của tĩnh mạch tai sau và nhánh sau của tĩnh mạch sau hàm, tĩnh mạch cảnh ngoài đi chếch xuống dưới và ra sau, bắt chéo mặt ngoài cơ ức đòn chạm xuống đổ vào tĩnh mạch dưới đòn ở gần hội lưu Pirogob.
1.3. Tĩnh mạch sau hàm (v. retromandibularis)
Được tạo bởi sự nối lại của tĩnh mạch thái dương nông và tĩnh mạch thái dương giữa, tĩnh mạch đi qua phía sau ngành xuống xương hàm dưới. Gần góc hàm tĩnh mạch chia làm một nhánh trước và sau. Nhánh trước nối với tĩnh mạch mặt tạo thành tĩnh mạch mặt chung. Nhánh sau nối với tĩnh mạch tai sau tạo thành tĩnh mạch cảnh ngoài.
1.4. Tĩnh mạch cảnh trước (v. jugularis anterior)
Được tạo nên ngay gần xương móng bởi sự tiếp nối của các tĩnh mạch dưới cắm (của tĩnh mạch mặt), xuống đĩa ức, tạt ra ngoài, đi dưới cơ ức đòn
chũm và đổ vào tĩnh mạch dưới đòn.
1.5. Tĩnh mạch giáp dưới (v. thyroidea inferior)
Từ tuyến giáp xuống đổ vào thân tĩnh mạch tay đầu.
1.6. Tĩnh mạch mặt (v. facialis)
Tĩnh mạch mặt bắt đầu từ góc trong ổ mắt, theo rãnh mũi má, đến bờ trước cơ cắn và qua tam giác dưới hàm đến bờ trên xương móng, đổ vào tĩnh mạch mặt chung.
1.7. Tĩnh mạch mặt chung (v. facialis communis)
Là một thân tĩnh mạch ngắn, nằm trong tam giác cảnh là sự nối tiếp của tĩnh mạch mặt và nhánh trước của tĩnh mạch sau hàm, rồi đổ vào tĩnh mạch cảnh trong. Tĩnh mạch mặt chung còn nhận các nhánh tĩnh mạch giáp trên, tĩnh mạch hầu, tĩnh mạch dưới lưỡi hoặc tĩnh mạch lưỡi.

1. Xoang TM hang
2. TM mặt
3. Đám rối TM chân bướm
4. Tĩnh mạch giáp trên
5. Tĩnh mạch cảnh trong
6. Tĩnh mạch nách phải
7. Tĩnh mạch dưới đòn phải
8. Tĩnh mạch cảnh ngoài phải
9. Tĩnh mạch đốt sống
10. Xoang TM sigma
11. TM chăm

Hình 4.44. Tĩnh mạch nông và sâu của đầu mặt cổ
Hệ tĩnh mạch cảnh có 4 đặc điểm chung:
- Hệ tĩnh mạch không dập khuôn theo hệ động mạch.
-Dẫn máu ở đầu mặt cổ và sọ não về tim trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạch liên lạc
- Tĩnh mạch dính chặt vào các cân cổ nên dễ rách và toạc rộng gây tràn khí tắc mạch.
- Tiếp nối rộng rãi với nhau nên có thể thay thế nhau nếu một tĩnh mạch bi tắc choặc thắt.
2. HỆ TĨNH MẠCH ĐỐT SỐNG (V. VERTEBRALIS)
Nằm ở vùng sau gáy gồm tĩnh mạch đất sống và tĩnh mạch cổ sâu. Bắt nguồn từ các đám rối tĩnh mạch ở vùng dưới chăm vùng cổ sâu theo động mạch đất sống xuống dưới bắt chéo động mạch dưới đòn đổ vào thân tĩnh mạch tay đầu.
BẠCH MẠCH ĐẦU - MẶT - CỔ
Bạch huyết nông của đầu và cổ dẫn lưu từ da. Bạch huyết từ da, sau khi đi qua các hạch tại chỗ hoặc tại vùng, đổ vào hạch cổ nông (4-6 hạch) nằm dọc theo tĩnh mạch cảnh ngoài. Bạch huyết sâu của đầu và cổ dẫn lưu từ niêm mạc của phần đầu ống tiêu hoá và đường hô hấp, cùng với các cơ quan như tuyến giáp, thanh quản và gân cơ, đổ vào hạch cổ sâu, nằm dọc theo các động mạch cảnh.
1. HẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG ĐẦU MẶT
1.1. Các hạch chăm (occipitales)
Có 1-3 hạch, ở phía sau đầu, dẫn lưu bạch huyết vùng chăm da đầu đổ
vào chuỗi hạch cổ nông.
1.2. Các hạch sau tai (nodi lymphatici retroauri culares)
Thường có 2 hạch, dẫn lưu ở phần sau vùng thái dương và phần trên mặt sọ của vành tai và phần sau ống tai ngoài. Mạch đổ vào chuỗi hạch bạch huyết cổ nông.
1.3. Các hạch mang tai nông (nodi lymphatici parotidei superflciales)
Có 1-3 hạch, nằm ngay trước bình tai. Mạch dẫn lưu mặt ngoài loa tai và da gần vùng thái dương. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên.
1.4. Các hạch mang tai sâu (nodi lymphatici parotidei profundi)
Có 2 nhóm hạch và cuối cùng đều đổ vào hạch cổ sâu trên.
1.5. Các hạch sau hầu (nodi lymphatici rebopharyngei)
Có 1-3 hạch nằm trong mạc má hầu và đổ vào hạch cổ sâu trên.
1 6. Các hạch má (nodi lymphatici buccales)
Nằm ở bên trong nghành hàm dưới, mạch đổ vào hạch cổ sâu trên.
1.7. Các hạch hàm dưới (nodi lymphatici mandibutares)
Nằm trên mặt ngoài của hàm dưới. Mạch đi đổ vào hạch dưới hàm.
2. HẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ
2.1. Các hạch dưới hàm (nom 1ymphatici submandibulares)
Có 3-6 hạch, nằm trên mặt nông của tuyến nước bọt dưới hàm. Mạch đi
đổ vào hạch cổ sâu trên.
2.2. Các hạch dưới cắm (nodi lymphatici submentales)
Nằm giữa các bụng trước của các cơ hai thân. Mạch đi đổ vào hạch dưới hàm và một hạch nhóm hạch cổ sâu.
2.3. Các hạch cổ nông (nodi lymphatici cervicales superficiales)
Liên hệ mật thiết với tĩnh mạch cảnh ngoài, nằm trên cơ ức đòn chũm. Mạch
đi đổ vào hạch cổ sâu trên.
2.4. Các hạch cổ sâu (nodi lymphatici cervicales profundi)
2.4.1. Các hạch cổ sâu trên
Nằm sâu dưới cơ ức đòn chũm, liên hệ với thần kinh XI và tĩnh mạch cảnh trong. Mạch đến dẫn lưu phần chính của da đầu, vành tai, vùng sau cổ, phần lớn lưỡi, thanh quản, tuyến giáp, khí quản, mũi hầu, ổ mũi, khẩu cái và thực quản. Các hạch cổ sâu trên gồm: hạch cảnh-hai thân. Hạch này nhận các mạch từ 1/3 sau lưỡi và hạch nhân khẩu cái. Các hạch lưỡi gồm có 2-3 hạch nhỏ. Tạo thành trạm dừng trên đường đi của các mạch bạch huyết lưỡi.

1. Hạch mũi má
2. Hạch mút
3. Hạch hàm dưới
4. Hạch dưới cắm
5. Các hạch dưới hàm dưới
6. Các hạch cổ trước nông
7. Các hạch trên đòn
8. Các hạch cảnh vai móng
9. Hạch cổ nông giữa
10. Các hạch cổ nông trên
11. Các hạch chăm
12. Các hạch sau tai
2.4.2. Các hạch cổ sâu dưới
Vượt quá bờ sau của cơ ức đòn chũm, đi vào tam giác trên đòn. Các mạch đi của hạch cổ sâu trên đổ vào hạch cổ sâu dưới, một phần đổ vào thân nối với mạch đi của hạch cổ sâu dưới và tạo thành thân tĩnh mạch cảnh. Ở bên
phải, thân này đổ vào chỗ nối của tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn
bên trái, thân này nối với ống ngực.
Nhìn chung bạch huyết đều tập chung về nhóm cảnh trong rồi từ đó đổ
về hội lưu Pirogob trực tiếp qua 1, 2, 3... thân bạch huyết hoặc đổ gián tiếp thông qua ống ngọc (bên trái) ống bạch huyết (bên phải).
Hình 4.45. Bạch huyết nông của đầu mặt cổ

No comments:

Post a Comment