LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Tuesday, September 27, 2016

Vị trí các huyệt đạo


Huyệt hội âm ở giữa nhị âm.
Huyệt khúc cốt ở chỗ lõm ngay trên bờ lông mu.
Huyệt trung cực dưới rốn bốn thốn.
Huyệt quan nguyên dưới rốn ba thốn.
Huyệt thạch môn dưới rốn hai thốn.
Huyệt khí hải dưới rốn 1,5 thốn.
Huyệt âm giao dưới rốn 1 thốn.
Huyệt thần khuyết nằm ngay nơi rốn.
Trên rốn một thốn là huyệt thủy phân.
Trên rốn hai thốn là huyệt hạ quản.
Trên rốn 3 thốn là huyệt kiến lý.
Trên rốn 4 thốn là huyệt trung quản
Trên rốn 5 thốn là huyệt thượng quản.
Trên rốn 6 thốn là huỵêt cự khuyết.
Dưới xương ức 5 phân là huyệt cưu vĩ.
Huyệt trung đình dưới huyệt đản trung 6 phân.
Huyệt đản trung nằm giữa hai đầu vú.
Trên huyệt đản trung 1,6 thốn là huyệt ngọc đường. 

Ở đầu xương cụt là trường cường.
Huyệt yêu du ở đốt sống thứ 21.
Đốt 16 là huyệt yêu dương quan, đốt 14 là huyệt mệnh môn.
Đốt sống thứ 13 là huyệt huyền khu, đốt thứ 11 là huyệt tích trung.
Đốt sống thứ 10 là huyệt trung khu, đốt thứ 9 là huyệt cân súc.
Đốt thứ 7 là huyệt chí dương.
Đốt thứ 6 là huyệt linh đài; đốt thứ 5 là huyệt thần đạo; đốt thứ 3là huyêt thân trụ.
Dưới đốt thứ nhất là huyệt đào đạo; trên đốt thứ nhất là huyệt đại chuỳ.
Ngay chân tóc là huyệt Á môn.
Trên á môn 1 thốn là huyệt phong phủ.
Huyệt não hộ trên phong phủ 1,5 thốn ngay xương chẩm.
Trên huyệt phong phủ 3 thốn là huyệt cường gian.
Trên huyệt phong phủ 4,5 thốn là huyệt hậu đính.
Trên huyệt phong phủ 6 thốn là huyệt bách hội, vị trí ở điểm giao nhau của hai đường thẳng từ vành tai qua và giữa đầu.
Cách huyệt phong phủ 7,5 thốn là huyệt tiền đính.
Trước huyệt phong phủ 9 thốn là huyệt tín hội.
Trước huyệt phong phủ 1 thước (một thước là 10 thốn = 1 xích) là huyệt thượng tinh.
Trước huyệt phong phủ 1,05 thước (1 xích 5 phân) là huyệt thần đình.
Ngay đầu chóp mũi là huyệt tố liêu.
Huyệt thủy cấu nằm ngay vùng nhân trung.
Huyệt đoài đoan nằm ngay trên chóp môi.
Huyệt ngân giao nằm trên vùng tiếp xúc của môi trong và răng. 

 huyệt trung phủ kinh thái âm ở khoảng xương sườn thứ ba.
Lên thẳng là huyệt vân môn khoảng cách là 1,6 thốn.
Huyệt vân môn cách mạch nhâm sáu thốn ngang với đầu lồi của xương đòn.
Huyệt thiên phủ ở nơi mạch máy động dưới nếp nách 3 thốn.
Huyệt hiệp bạch cách khuỷu tay 5 thốn.
Huyệt xích trạch ở lằn chỉ trong khuỷu tay.
Huyệt khổng tối cách cổ tay bảy thốn.
Huyệt liệt khuyết cách cổ tay 1,5 thốn.
Huyệt kinh cừ ở nơi lõm vùng thốn khẩu.
Huỵêt thái uyên ở đầu lằn chỉ sau bàn tay.
Huyệt ngư tế sau khớp ngón, nơi mạch động.
Huyệt thiếu thương ở đầu ngón cái mặt trong

Huyệt thương dương ở mặt bên của ngón trỏ.
Huyệt nhị gian trước khớp nối của đốt 1 ngón trỏ và xương bàn.
Huyệt tam gian ở chỗ lõm của nơi tiếp nối đầu dưới xương bàn tay thứ hai với thân bàn tay.
Huyệt hợp cốc nơi đường rẽ xương hổ khẩu.
Huyệt dương khê nơi mặt trên của cổ tay.
Huyệt thiên lịch sau cổ tay ba thốn.
Huyệt ôn lưu sau cổ tay 5 thốn.
Huyệt hạ liêm trước huyệt khúc trì 4 thốn.
Huyệt thượng liêm trước huyệt khúc trì 3 thốn.
Huyệt thủ tam lý trước huyệt khúc trì 2 thốn.
Huyệt khúc trì tại nơi ngoài cùng của lằn chỉ khớp khuỷu.
Huyệt trửu liêu trên vùng lõm nơi vùng tiếp xúc da dày và mỏng bắp tay trên, nơi chỗ lõm đầu xương lớn cánh tay trên.
Huyệt thủ ngũ lý trên huyệt khúc trì 3 thốn nơi giữa gân lớn.
Huyệt tý nhu trên khuỷu tay 7 thốn.
Huyệt kiên ngung ở ngay mõm vai.
Huyệt cự cốt nơi chỗ lõm giữa đầu khớp mõm cùng vai.
Huyệt thiên đỉnh ở cạnh hầu 4 thốn.
Huyệt phù đột cạnh huyệt liêm tuyền 3 thốn.
Huyệt hoà liêu cạnh huyệt thủy cấu (nhân trung) 5 phân.
Huyệt nghênh hương trên huyệt nghênh hương 1 tốn.  

Huyệt thừa khấp dưới mắt 7 phân.
Dưới huyệt thừa khấp 3 phân là huyệt tứ bạch.
Huyệt cự liêu nằm ngoài mũi 8 phân.
Huyệt địa thương nằm cách mép môi 4 phân.
Huyệt đại nghênh dưới hàm 1,3 thốn.
Giáp xa dưới tai 8 phân.
Huyệt hạ quan nơi mạch động phía trước tai .
Huyệt đầu duy cạnh huyệt thần đình 4 phân.
Huyệt nhân nghênh cách họng 1,5 thốn.
Huyệt thủy đột trước sợi gân dưới huyệt nhân nghênh.
Huyệt khí xá dưới yết hầu 1 thốn.
Huyệt khuyết bồn ở nơi chỗ lõm của xương đòn.
Huyệt khí hộ ở bên dưới huyệt khuyết bồn 1 thốn.
Huyệt khố phòng ở dưới khí hộ 1 thốn.
Các huyệt ốc ế, ưng song, nhũ trung, nhũ căn nằm kề nhau.
Huyệt bất dung ở cạnh huyệt cự khuyết 2 thốn.
Huyệt thừa mãn, lương môn nằm bên dưới, mỗi huyệt cách nhau 1 thốn.
Tiếp theo là các huyệt quan môn, thái ất, hoạt nhục môn, đều cách nhau 1 thốn và cách nhâm mạch 2 thốn.
Huyệt thiên khu cách rốn 2 thốn.
Huyệt ngoại lăng nằm dưới thiên khu 1 thốn.
Dưới ngoại lăng 1 thốn là huyệt đại cự.
Dưới huyệt đại cự 3 thốn là huyệt thủy đạo.
Huyệt quy lai dưới huyệt thủy đạo 2 thốn.
Huyệt khí xung nằm dưới huyệt khí xung 1 thốn.
Tất cả đều cách nhâm mạch hai thốn.
Huyệt bễ quan nằm cách đầu gối 1,2 xích (12 thốn).
Huyệt phục thỏ dưới bễ quan 6 thốn.
Huyệt âm thị dưới phục thỏ 3 thốn.
Huyệt lương khâu dưới âm thị 1 thốn.
Huyệt độc tỵ ở ngay vùng lõm xương bánh chè.
Huyệt túc tam lý dưới huyệt tất nhãn 3 thốn.
Dưới huyệt túc tam lý 3 thốn là huyệt thượng cự hư.
Huyệt điều khẩu dưới huyệt thượng cự hư 2 thốn.
Huyệt hạ cự hư dưới huyệt điều khẩu 3 thốn.
Huỵêt phong long cách đỉnh cao mắt cá đo lên 8 thốn.
Huyệt giải khê nơi chỗ lõm trên cổ chân.
Huyệt xung dương dưới huyệt giải khê 1,5 thốn, nơi gồ cao nhất của xương mu bàn chân.
Huyệt hãm cốc dưới huyệt xung dương 2 thốn.
Huyệt nội đình gần kẽ ngón chân 2 và 3, cách kẽ 0,5 thốn.
Huyệt lệ đoài ở đầu của ngón chân 2. 

Huyệt ẩn bạch ở nơi đầu ngón chân cái, phía trong.
Huyệt đại đô ở nơi chỗ hõm sau khớp ngón.
Huyệt thái bạch ở phía trong dưới đầu xương bàn chân.
Huyệt công tôn sau khớp xương bàn một, ở chỗ hõm.
Huyệt thương khâu ở nơi chỗ hõm trước mắt cá chân trong.
Huyệt tam âm giao trên mắt cá chân trong 3 thốn.
Huyệt lậu cốc trên huyệt tam âm giao 3 thốn.
Huyệt địa cơ trên mắt cá trong 5 thốn.
Huyệt âm lăng tuyền ở dưới và bên trong đầu gối.
Huyệt huyết hải ở trên xương bánh chè hai thốn, ở trên vùng phình ra của cơ rộng trong.
Huyệt cơ môn ở trên huyệt huyết hải 6 thốn, phía trong cơ may.
Huyệt xung môn ở nơi mạch động, ngang với huyệt khúc cốt 3,5 thốn.
Huyệt phủ xá trên huyệt xung môn 7 phân.
Huyệt phúc kết trên huyệt phủ xá 3 thốn, cách nhâm mạch 3,5 thốn.
Huyệt đại hoành cách huyệt phúc kết 1,3 thốn, ngang với rốn, cách nhâm mạch 4 thốn.
Huyệt phúc ai cách huyệt đại hoành 3,5 thốn, cách nhâm mạch 3,5 thốn.
Huyệt thực đậu (quen gọi là thực độc) trên huyệt phúc ai 3 thốn, ngoài nhâm mạch 6 thốn, ở khoảng liên sườn 5.
Huyệt thiên khê trên thực đậu 1,6 thốn, cách nhâm mạch 6 thốn, ở khoảng liên sườn 4.
Huyệt hung hương ở liên sườn 3, cách nhâm mạch 6 thốn.
Huyệt châu vinh ở khoảng liên sườn 2, cách nhâm mạch 6 thốn (có thể tìm huyệt bằng cách nằm ngửa ra, đo từ đầu vú ra 2 thốn , hoặc dưới huyệt trung phủ 1 xương sườn).
Huyệt đại bao ở liên sườn 6, ngay đường giữa nách.  

Huyệt cực tuyền ở giữa nách ,cạnh động mạch nách.
Huyệt thanh linh ở trên cùi chỏ 3 thốn.
Huyệt thiếu hải ở điểm giữa của nếp gấp khuỷu tay và lồi cầu trong xương cánh tay.
Huyệt linh đạo sau sau bàn tay (huyệt thần môn) 1,5 thốn.
Huyệt thông lý sau cổ tay 1 thốn.
Huyệt âm khích sau cổ tay trong 0,5 thốn.
Huyệt thần môn tại chỗ lõm sau nơi nhô cao của xương bàn tay.
Huyệt thiếu phủ, khi nắm bàn tay lại thì kẽ hai đầu ngón tay 4 và 5, ở ngay giữa xương bàn tay 4, 5.
Huyệt thiếu xung ở mặt trong đầu ngoài cùng của ngón út. 

Huyệt thiếu trạch nằm ở đầu ngoài ngón út.
Huyệt tiền cốc ở khe trước về phía trụ của xương bàn tay ngón út.
Huyệt hậu khê nằm ở lằn chỉ ngoài của nếp nhăn thứ hai của khớp xương bàn tay và ngón út.
Huyệt uyển cốt nơi chỗ lõm của xương bàn tay thứ năm trước cổ tay.
Huyệt dương cốc ở nơi tại khe giữa xương trụ và xương đậu.
Trên cổ tay một thốn là huyệt dưỡng lão.
Huyệt chi chính ở mặt ngoài phía trên 4 thốn.
Huyệt tiểu hải nơi đầu khuỷu tay 5 phân.
Huyệt kiên trinh ở chỗ hõm phía sau mõm vai.
Huyệt nhu du nơi phần mềm của vai, chỗ lõm (nơi đầu kẽ nách sau).
Huyệt thiên tông ở nơi chỗ lõm xương bả vai.
Huyệt bỉnh phong nơi lõm ở sau khớp vai, khi nhấc tay lên tạo thành một lỗ hõm.
Huyệt khúc viên ở đầu trong của hố trên xương bả, tại điểm giữa của đường nối huyệt nhu du với D2.
Huyệt kiên ngoại du cách bờ dưới mõm gai D1 khoảng 3 thốn về phía ngoài (huyệt đào đạo).
Huyệt kiên trung du cách huyệt đại chuỳ 2 thốn.
Huyệt thiên song nơi hõm, chỗ mạch động dưới góc hàm (bờ sau cơ ức đòn chũm, cạnh huyệt phù đột 0,5 thốn về phía sau).
Huyệt thiên dung nơi góc hàm, dưới tai (ở bờ trước cơ ức đòn chũm).
Huyệt quyền liêu thẳng từ khoé mắt ngoài xuống bờ dưới xương gò má.
Huyệt thính cung ở chỗ giữa nếp tai và khớp hàm dưới, khi há mồm sẽ lộ ra.  

Kinh túc thái dương thuộc phủ bàng quang.
Huyệt tình minh bắt đầu từ góc hốc mắt.
Nơi hõm của đầu lông mày là huyệt toản trúc.
Huyệt khúc sai cạnh huyệt thần đình 1,5 thốn (trên chân tóc 0,5 thốn).
Huyệt ngũ xứ thẳng lên tiếp 0,5 thốn.
Huyệt thừa quang, thông thiên, lạc khước, ngọc chẩm đều cách nhau 1,5 thốn hướng về phía sau.
Huyệt thiên trụ ở trên chân tóc gáy, chỗ hõm bên ngoài gân lớn, cách sống cổ 2 thốn.
Huyệt đại trữ ở cạnh đốt sống lưng thứ nhất. Huyệt phong môn ở cạnh đốt sống thứ 2.
Huyệt phế du ở cạnh đốt sống lưng thứ 3. Huyệt quyết âm du ở cạnh đốt thứ 4.
Huyệt tâm du ở cạnh đốt sống lưng thứ 5. Huyệt đốc du ở cạnh đốt 6. Huyệt cách du ở đốt thứ 7.
Huyệt can du ở cạnh đốt sống lưng thứ 9. Huyệt đởm du ở cạnh đốt thứ 10. Huyệt tỳ du ở đốt thứ 11.
Huyệt vị du ở cạnh đốt sống lưng thứ 12.
Huyệt tam tiêu du ở cạnh đốt thắt lưng thứ 1 (đốt sống thứ 13). Huyệt thận du ở cạnh đốt thắt lưng thứ 2 (đốt sống thứ 14).
Huyệt khí hải du ở cạnh đốt thắt lưng thứ 3 (đốt sống thứ 15).
Huyệt đại trường du ở cạnh đốt thắt lưng 4 (đốt sống thứ 16). Huyệt quang nguyên du ở cạnh đốt thắt lưng thứ 5 (đốt sống thứ 17).
Huyệt tiểu trường du ở cạnh đốt sương cùng thứ nhất (đốt sống thứ 18). Huyệt bàng quang du ở cạnh đốt xương cùng thứ 2 (đốt sống thứ 19).
Huyệt trung lữ du ở cạnh đốt sống cùng thứ 3 (đốt sống thứ 20)
Huyệt bạch hoàn du ở cạnh đốt sống cùng thứ 4 (đốt sống thứ 21)
Cạnh các huyệt từ tiểu trường du đến bạch hoàn du, nơi các lỗ hõm xương là các huyệt Thượng Liêu, Thứ Liêu, Trung Liêu, Hạ Liêu.
Huyệt hội dương ở đầu xương cụt (xương thứ 21) đo ra 0,5 thốn.
Bắt đầu từ cạnh lưng đường kinh vừa kể trên lại có thêm một hàng nữa.
Một đường biệt mạch từ huyệt đại trữ men theo phía trong xương bả vai theo cạnh cột sống 3,5 thốn.
Huyệt phụ phân ở cạnh đốt sống lưng thứ 2.
Huyệt phách hộ ở cạnh đốt sống lưng thứ 3. Huyệt cao hoang ở cạnh đốt thứ 4.
Huyệt thần đường ở cạnh đốt sống lưng thứ 5.
Huyệt y hy ở cạnh đốt sống lưng thứ 6. Huyết cách quan ở cạnh đốt thứ 7.
Huyệt hồn môn ở cạnh đốt sống lưng thứ 9. Huyệt dương cương ở cạnh đốt thứ 10.
Huyệt ý xá ở cạnh đốt sống lưng thứ 11.
Huyệt vị thương ở cạnh đốt thứ 12.
Huyệt hoang môn ở cạnh đốt sống lưng thứ 13.
Huyệt chí thất ở cạnh đốt sống lưng thứ 14.
Huyệt bào hoang ở cạnh đốt sống thứ 19. Huyệt trật biên ở đốt sống thứ 20.
Huyệt thừa phù ở lằn môn nơi tiếp giáp với đùi sau.
Huyệt ân môn nằm ở dưới huyệt thừa phù 6 thốn.
Huyệt phù khích nằm ở trên huyệt uỷ dương 1 thốn, lệch ra ngoài huyệt ân môn 1 thốn.
Huyệt uỷ dương dưới huyệt thừa phù 6 thốn.
Huyệt uỷ trung nằm giữa lằn chỉ sau khoeo chân, trên đường từ huyệt ân môn kéo xuống.
Huyệt hợp dương dưới huyệt uỷ trung 3 thốn.
Huyệt thừa cân từ gót đo lên 7 thốn, huyệt nằm tại giữa bụng chân.
Huyệt thừa sơn nằm ngay vùng rẽ của cơ bắp chân sau.
Huyệt phi dương nằm cách mắt ngoài 7 thốn.
Huyệt phụ dương cách mắt cá ngoài 3 thốn.
Huyệt côn lôn ở giữa chỗ lõm sau mắt cá ngoài.
Huyệt bộc tham dưới xương mắt cá.
Huyệt thân mạch dưới mắt cá 0,5 thốn.
Huyệt kim môn ở dưới huyệt thân mạch 1 thốn.
Huyệt kinh cốt bên ngoài ngay nơi xương lồi ra của bàn chân. 

Huyệt Dũng Tuyền ở 1/3 trước và 1/3 giữa gan chân, tại khe giữa khớp xương bàn chân ngón thứ 2,3 khi gấp các ngón chân.
Huyệt nhiên cốc ở trước mắt cá trong 1 thốn và phía dưới xương mắt cá trong, tại chỗ lõm bờ sau dưới xương thuyền.
Huyệt thái khê ở sau mắt cá, trên gót chân (giữa đường nối lồi cao mắt cá trong và gân gót).
Huyệt đại chung ở phía dưới và phía sau mắt cá chân trong, chỗ lõm gần gân gót, bên dưới huyệt thái khê 0,5 thốn, hơi chếch về phía sau.
Huyệt thuỷ tuyền dưới huyệt thái khê 1 thốn, ở chỗ lõm phía trước , trên mé trong gót chân.
Huyệt chiếu hải dưới mắt cá trong 1 tấc.
Huyệt phục lưu phía sau và phía trên mắt cá chân 2 thốn.
Huyệt giao tín trên huyệt thái khê 2 thốn, sau huyệt phục lưu 0,5 thốn, hai huyệt này cách nhau một sợi gân, trước kinh thái âm và sau kinh thiếu âm.
Huyệt trúc tân trên huyệt thái khê 5 thốn, cách bờ sau, trong xương chày khoảng 1 tấc.
Huyệt âm cốc ở đầu trong nếp khoeo chân.
Các huyệt hoành cốt cách huyệt khúc cốt 0,5 thốn. Huyệt đại hách cách trung cực 0,5 thốn. Huyệt khí huyệt cách quan nguyên 0,5 thốn. Huyệt tứ mãn cách thạch
môn 0,5 thốn. Huyệt trung chú cách huyệt âm giao 0,5 thốn ( tất cả đều cách nhau lên bên trên 1 thốn, cách nhâm mạch 0,5 thốn).
Huyệt hoang du cũng cách huyệt trung chú 1 thốn lên trên, cách rốn 0, 5 thốn về bên ngoài.
Huyệt thương khúc cách huyệt hoang du lên trên 2 thốn, cách huyệt hạ quản 0,5 thốn.
Các huyệt tiếp theo tính từ huyệt thương khúc, thạch quan, âm đô, thông cốc, u môn đều cách nhau 1 thốn, cách nhâm mạch 0,5 thốn.
Huyệt bộ lang, thần phong, linh khư, thần tàng, úc trung (hoặc hoắc trung), du phủ đều cách nhau lên trên 1,6 thốn và cách nhâm mạch 2 thốn (bộ lang liên sườn 5, thần phong liên sườn 4, linh khư liên sườn 3, thần tàng liên sườn 2).
Huyệt du phủ cách huyệt tuyền cơ 1 thốn.  

Tâm bào lạc bắt đầu ở huyệt thiên trì, cách núm vú một tấc về phía ngoài, dưới nách 3 thốn (khoảng liên sườn 4).
Huyệt thiên tuyền dưới kẽ nách 2 thốn.
Huyệt khúc trạch tìm nơi chỗ hõm lúc co tay vào.
Huyệt khích môn sau lằn chỉ cổ tay 5 thốn.
Huyệt gian sứ sau lằn chỉ cổ tay 3 thốn.
Huyệt nội quan sau lằn chỉ cổ tay hai thốn.
Huyệt đại lăng ở ngay lằn chỉ cổ tay.
Huyệt lao cung ở đầu khe của ngón tay giữa và ngón tay vô danh.
Đầu ngón tay giữa là huyệt trung xung. 

Đầu ngón tay nhẫn cách góc móng tay bằng là hẹ là huyệt quan xung.
Huyệt dịch môn chỗ lõm, cách 0,5 thốn từ kẽ ngón tay nhẫn và ngón tay út.
Huyệt trung chữ trên huyệt dịch môn 1 thốn, chỗ lõm giữa các đốt xương bàn tay 4,5.
Huyệt dương trì ở chỗ lõm trên lằn chỉ cổ tay, phía mu tay, giữa gân cơ duỗi chung của ngón tay và gân duỗi riêng của ngón út.
Huyệt ngoại quan sau lằn chỉ cổ tay 2 thốn, nơi chỗ lõm.
Trên huyệt ngoại quan 1 thốn là huyệt chi cấu.
Huyệt hội tông trên ngoài huyệt chi cấu 1 khoát ngón tay.
Huyệt tam dương lạc lệch lên trên một thốn.
Huyệt tứ độc cách mõm khuỷu tay 5 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
Huyệt thiên tỉnh cách mõm khuỷu 1 thốn về phía sau, trên, ở chỗ lõm khi gấp khuỷu tay.
Huyệt thanh lãnh uyên trên huyệt thiên tỉnh 1 thốn.
Huyệt tiêu lạc nằm giữa huyệt thanh lãnh uyên và nhu hội.
Huyệt nhu hối phía dưới huyệt kiên liêu 3 thốn, ở bờ sau cơ tam giác.
Huyệt kiên liêu sau huyệt kiên ngung 1 thốn nơi hõm xuống khi gập tay nâng lên.
Huyệt thiên liêu sau huyệt kiên tỉnh 1 thốn.
Huyệt thiên dũ dưới tai 1 thốn (lấy nếp sau gáy làm chuẩn, huyệt là 1/3 ngoài của đường nối thiên trụ và thiên dung).
Huyệt ế phong ở sau tai nơi chỗ hõm, mõm nhọn cao nhất của dái tai (chỗ hõm khi há mồm sau dái tai, ấn vào thấy đau).
Huyệt khế mạch ở sau tai nơi gân máu xanh nổi lên (ép vành tai vào đầu, ngay sau tai, đúng với lỗ tai, chỗ hõm sau vành tai trên ế phong. Huyệt là điểm nối 1/3 dưới và 2/3 trên của đường cong theo bờ vành tai từ ế phong đến giác tôn).
Huyệt lư tức ở trên đường gân máu xanh chạy ngang (trên huyệt khế mạch 1 thốn, khi tìm ép sát vành tai vào đầu).
Huyệt giác tôn ở chân tóc chỗ ép vành tai vào.
Huyệt nhĩ môn ở trước rãnh trên bình tai, đầu trên chân bình tai.
Huyệt hoà liêu ở động mạch ngang tai (trước lỗ tai, dưới mi tóc, trước huyệt nhĩ môn. Huyệt ở bờ trên của mõm tiếp xương thái dương, phía trên và sau bờ sau của chân tóc mai, sờ thấy động mạch thái dương nông, trước bình tai chừng 1 đốt ngón tay).
Huyệt ty trúc không chỗ lõm sau đuôi chân mày.  

Huyệt túc thiếu dương gồm 43 huyệt.
Trên đầu có tất cả là 20 huyệt.
Bắt đầu từ huyệt đồng tử liêu đến phong trì.
Huyệt đồng tử liêu nằm ngoài khoé mắt ngoài 5 phân.
Huyệt thính hội ở chỗ hõm trước tai (chỗ hõm trước rãnh bình tai khi há mồm, dưới huyệt nhĩ môn).
Huyệt thượng quan ở trên huyệt hạ quan, bờ trên xương gò má, huyệt nơi chỗ hõm bờ sau chân tóc mai.
Huyệt hàm yến dưới huyệt đầu duy 1 thốn, sau mái tóc trán. để tay vào đó rồi bảo bệnh nhân nghiến hàm, nơi động đậy là huyệt, vị trí nằm ở ¼ trên và ¾ dưới giữa huyệt khúc tân và đầu duy.
Huyệt huyền lư dưới huyệt hàm yến 6 phân, ra sau 1 phân. Huyệt nằm giữa đường nối từ đầu duy đến khúc tân.
Huyệt huyền ly dưới huyệt huyền lô 5 phân, đo ra sau 1 phân. Vị trí ở 1/3 trên và ¼ dưới của đường đi từ đầu duy đến khúc tân.
Huyệt khúc tân trước tai và trên chân tóc (giữa huyệt giác tôn và hoà liêu).
Huyệt suất cốc trên huyệt giác tôn 1,5 thốn.
Huyệt thiên xung lệch về phía sau tai 1 thốn (sau huyệt suất cốc 0,5 thốn, trên chân tóc 2 thốn).
Huyệt phù bạch dưới huyệt thiên xung 1thốn (vị trí tại 1/3 trên và 2/3 dưới của đường nối huyệt thiên xung và hoàn cốt).
Huyệt khiếu âm ở dưới xương chẩm (điểm giữa huyệt phù bạch và hoàn cốt).
Huyệt hoàn cốt ở chân tóc sau tai đo lên 4 phân (xác định huyệt đầu khiêu âm đo
xuống 7 phân, chân tóc sau tai đo lên 4 phân. Huyệt ở chỗ hõm sau mõm trâm chũm phía sau tai).
Huyệt bản thần cách huyệt thần đình 3 thốn, trên chân tóc 4 phân, từ huyệt ty trúc không đo thẳng lên.
Huyệt dương bạch trên lông mày 1 thốn.
Huyệt lâm khấp trên huyệt dương bạch 5 phân.
Huyệt mục song trên huyệt lâm khấp 1,5 thốn.
Các huyệt chính doanh, thừa linh, não không đều cách nhau 1,5 thốn (chính doanh cách mục song 1 thốn).
Huyệt phong trì ở sau tai chỗ hõm nơi chân tóc.
Huyệt kiên tỉnh ở trên chỗ hõm trên vai (huyệt là điểm của đường dọc đối xứng với vú và đường thẳng từ đại chuỳ đến điểm cao nhất của bờ ngoài xương cùng).
Huyệt uyên dịch dưới nách 3 thốn ( ở xương sườn thứ 5, từ nách kéo xuống một đường thẳng).
Huyệt trấp cân ở trước uyên dịch 1 thốn (ngang với xương sườn thứ 5, khi tìm huyệt thì nằm nghiêng).
Huyệt nhật nguyệt ở dưới đầu vú 5 phân ( kéo thẳng xuống ngay dưới sườn 7 và trên sườn 8).
Huyệt kinh môn đo từ trên rốn 5 phân, đo ra 9,5 thốn, huyệt ở đầu của xương sườn non.
Huyệt đới mạch ở dưới sườn non 1,8 thốn.
Huyệt ngũ khu dưới huyệt đới mạch 3 thốn.
Huyệt duy đạo dưới huyệt chương môn 5,3 thốn (trước huyệt ngũ khu 0,5 thốn).
Huyệt cự liêu dưới huyệt duy đạo 3 thốn ( ngang với huyệt quan nguyên, phía trước gai chậu trước ¿ trên).
Huyệt hoàn khiêu ở nơi hõm khớp xương đùi (khi tìm huyệt thì co chân lên, huyệt
là điểm nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường thẳng từ khe xương cùng và
mấu chuyển lớn cao nhất của xương đùi).
Huyệt phong thị khi tìm thì buông tay thẳng xuống, đầu ngón tay giữa chạm đến đâu thì đó là huyệt.
Huyệt trung độc trên đầu gối 5 thốn (dưới huyệt phong thị 2 thốn).
Huyệt tất dương quan trên khớp gối 2 thốn (trên huyệt dương lăng tuyền 3 thốn hoặc dưới phong thị 5 thốn, vị trí tại cổ xương đùi).
Huyệt dương lăng tuyền dưới khớp gối 1 thốn (huyệt ở chỗ lõm thân nối với đầu trên xương mác).
Huyệt Dương giao trên mắt cá chân 7 thốn (sát bờ sau xương mác).
Huyệt ngoại khâu trên mắt cá chân 7 thốn (ở bờ trước xương mác).
Trên mắt cá chân ngoài 5 thốn là huyệt quang minh (huyệt ở bờ trước xương mác).
Huyệt dương phụ trên mắt cá chân ngoài 4 thốn (hơi xiên về trước 3 phân).
Huyệt huyền chung trên mắt cá chân ngoài 3 thốn (bờ trước xương mác).
Huyệt khâu khư nơi chỗ lõm trước mắt cá (chỗ lõm nơi đường thẳng từ ngón chân thứ tư đến mắt cá).
Huyệt túc lâm khấp dưới huyệt khâu khư 3 thốn (chỗ lõm trước xương bàn chân 4 và 5).
Huyệt địa ngũ hội dưới huyệt túc lâm khấp 5 phân (giữa khe xương bàn chân 4 ¿ 5).
Huyệt hiệp khê dưới huyệt ngũ địa hội 1 thốn (đầu kẽ ngón chân 4, 5 khi kẹp lại).
Huyệt túc khiếu âm cách góc móng chân thứ 4 khoảng 0,1 thốn về phía ngón út, nơi tiếp giáp da gan và da mu chân. 

Huyệt đại đôn cách góc móng chân cái 0,2 thốn về phía ngón 2.
Huyệt hành gian nằm cách đầu kẽ ngón 1 và ngón hai o,5 thốn khi khép lại.
Huyệt thái xung ở cách mép lằn chỉ ngón 1 và 2 khi khép lại 2 thốn.
Huyệt trung phong trước mắt cá trong 1 thốn về phía trước (giữa huyệt giải khê và thương khâu).
Huyệt lãi cấu trên mắt cá trong 5 thốn (vị trí ở 1/3 sau của mặt trong xương chày).
Huyệt trung đô trên huyệt lãi cấu 2 thốn (bờ sau xương chày).
Huyệt tất quan dưới huyệt độc tỵ 2 thốn (ngang với huyệt âm lăng tuyền về phía sau 1 thốn).
Huyệt khúc tuyền khi gấp đầu gối vào thì huyệt nằm ngoài cùng lằn chỉ ngang (trước và trên huyệt âm cốc).
Huyệt âm bao trên đầu gối 4 thốn (giữa cơ rộng trong và cơ may).
Huyệt túc ngũ lý dưới huyệt khí xung 3 thốn (dưới huyệt âm liêm 1 thốn hoặc dưới nếp nhăn của bẹn 3 thốn ở bờ trong động mạch đùi).
Huyệt âm liêm dưới huyệt khí xung 2 thốn (dưới nếp nhăn bẹn 2 thốn, nằm sát động mạch đùi).
Huyệt cấp mạch cách nhâm mạch 2,5 thốn (ngoài huyệt khí xung 0,5 thốn, trên nếp lằn của bẹn). Huyệt này khi ấn vào thì thấy cứng, ấn mạnh thì đau tức cả trên và dưới, huyệt này là đại lạc của quyết âm, là hệ của dịch hoàn (hòn dái).
Huyệt chương môn cách rốn 6 thốn (ở đầu xương sườn cụt thứ 11).
Huyệt kỳ môn lệch ra nằm thẳng hàng với núm vú (trên liên sườn 6,7).  

















No comments:

Post a Comment