LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT



LINK POST TRUTHLADY3.BLOGSPOT
http://truthlady3.blogspot.com/2016/11/link-post-truthlady3blogspot.html

goosee
The Sound of Silence

Tuesday, September 27, 2016

NGŨ VẬN - LỤC KHÍ



Ngũ Vận tương ứng với Ngũ hành : MỘC - HỎA - THỔ - KIM - THỦY.

Lục Khí tương ứng với Lục khí(còn gọi là Lục dâm) : PHONG-HÀN-THỬ-THẤP-TÁO-HỎA.

Ngũ Vận ứng với Thiên Can. Lục Khí ứng với Địa chi.

Ngũ hành của Thiên Can theo thứ tự từ Giáp đến Quý, chúng ta có sắp xếp như sau:

GIÁP-ẤT-BÍNH-ĐINH-MẬU-KỶ-CANH-TÂN-NHÂM-QUÝ.

Giáp - Ất MỘC.
Bính - Đinh HỎA.
Mậu - Kỷ THỔ.
Canh - Tân KIM.
Nhâm - Quý THỦY.
Từ Giáp đếm đến Quý,theo thứ tự 1 đến 10, chúng ta có những Can thuộc số lẻ là Can Dương.
Những Can thuộc số chẵn là Can Âm.

Ngũ hành của Địa chi theo thứ tự từ Tý đến Hợi, chúng ta có sắp xếp như sau : TÝ-SỮU-DẦN-MÃO-THÌN-TỴ-NGỌ-MÙI-THÂN-DẬU-TUẤT-HỢI.

Tý/Hợi - Thủy
Dần/Mão - Mộc
Tỵ/Ngọ - Hỏa
Thân/Dậu - Kim
Thìn/Tuất/Sửu/Mùi - Thổ

Từ Tý đếm đến Hợi theo thứ tự từ 1 đến 12, chúng ta có những Chi thuộc số lẻ là Chi Dương, những Chi thuộc số chẵn là Chi Âm.

Trong lục thập hoa giáp, Can Dương sẽ đi với Chi Dương.

VD: Giáp Tuất
Giáp = 1, Tuất = 11 (đều là các số lẻ trong Thiên Can - Địa Chi) thuộc DƯƠNG.

Can Âm sẽ đi với Chi Âm.

VD: Ất Hợi
Ất = 2, Hợi = 12 (đều là các số chẵn trong Thiên Can - Địa Chi) thuộc ÂM.

Ứng dụng Ngũ hành trong Ngũ vận thì sắp xếp theo Thiên Can hợp. Có nghĩa là Can Dương hợp với Can Âm có ngũ hành tương khắc.

VD:
Giáp - Kỷ --> Thổ.- Giáp là Dương MỘC phối hợp với Kỷ là Âm THỔ.
Ất - Canh --> Kim.- Ất là Âm MỘC phối hợp với Canh là Dương KIM.
Bính - Tân --> Thủy.- Bính là Dương Hỏa phối hợp với Tân là Âm KIM.
Đinh - Nhâm --> Mộc.-Đinh thuộc Âm HỎA phối hợp với Nhâm là Dương THỦY.
Mậu - Quý --> Hỏa.-Mậu là Dương THỔ phối hợp với Quý là Âm THỦY.

Trong THỌ THẾ BẢO NGUYÊN có đúc kết như sau:

Giáp Kỷ hóa THỔ - Ất Canh - KIM,
Đinh Nhâm hóa MỘC tận thành lâm,
Bính Tân hóa THỦY mịch mịch xứ...
Mậu Quý Nam phương HỎA diệm xâm.

Vì vậy chúng ta chú ý vào Thiên Can của các năm để phân biệt Ngũ vận của năm đó.

VD: Năm Quý Tỵ, Quý: thuộc vận HỎA "Mậu Quý Nam phương HỎA diệm xâm."


Ứng dụng Lục Khí Sắp xếp theo Địa Chi Xung.Có nghĩa là 6 cặp Địa Chi Xung khắc nhau.

Trong THỌ THẾ BẢO NGUYÊN có ghi rằng :

Tý-Ngọ Thiếu Âm Quân thử HỎA.
Sữu-Mùi Thái Âm vi Thấp THỔ.
Dần-Thân Thiếu Dương Tướng HỎA viêm.
Mão-Dậu Dương Minh Táo KIM chủ.
Thìn-Tuất Thái Dương tư THỦY Hàn.
Tỵ-Hợi Quyết Âm Phong MỘC khởi.

Do đó chúng ta chú ý vào Địa Chi của năm để phân biệt Lục Khí của năm đó.

VD: Năm Quý Tỵ, Tỵ thuộc Khí Quyết Âm Phong MỘC.

Tóm lại năm Quý Tỵ - Ngũ Vận thuộc HỎA - Lục Khí thuộc Quyết Âm Phong Mộc.


NGŨ VẬN


1-CHỦ VẬN:là khí hóa vận hành trong một năm nào cũng như năm nấy.Như:
Mùa Xuân thuộc MỘC.
Mùa Hạ thuộc HỎA.
Trưởng Hạ thuộc THỔ.
Mùa Thu thuộc KIM.
Mùa Đông thuộc THỦY.

2-KHÁCH VẬN: là khí chuyển vận trong 5 năm, mỗi năm mỗi khác, vận hành năm này qua năm kia, đi đủ một vòng 10 năm rồi Giáp lại hoàn Giáp. Như:
Giáp Kỷ hóa THỔ. Ất Canh KIM...( các bạn xem lại phần trên )

Trong mỗi vận lại chia ra Âm Dương;
Năm Dương Can: Giáp-Bính-Mậu-Canh-Nhâm là Vận Thái Quá.
Năm Âm Can: Ất-Đinh-Kỷ-Tân-Quý là Vận Bất Cập.

Thái Quá là thịnh vượng, dư thừa.
Bất Cập là yếu kém, không đầy đủ.

VD:Năm Giáp(Tý-Tuất-Thân-Ngọ-Thìn-Dần)là Dương Can, thuộc THỔ Vận Thái Quá.THỔ Thái Quá thì Thấp( THỔ) khí dư thừa.

VD: Năm Kỷ(Tỵ-Mão-Sữu-Hợi-Dậu-Mùi)là Âm Can, thuộc THỔ Vận Bất Cập.THỔ Bất Cập thì MỘC( Phong) khí lấn át.

Các năm Ngũ Vận lại có cách gọi tên riêng, những năm Thái Quá gọi là Thái, những năm Bất Cập gọi là Thiếu.

Lại chia ra Ngũ Hành mà gọi như sau:
THỔ gọi là Cung.
KIM gọi là Thương.
MỘC gọi là Giốc.
HỎA gọi là Chủy.
THỦY gọi là Vũ

VD:Năm Nhâm Thìn. Nhâm thuộc Dương Can, Vận MỘC Thái Quá. Gọi là Thái Giốc.

VD:Năm Quý Tỵ. Quý thuộc Âm Can, Vận Hỏa Bất Cập. Gọi là Thiếu Chủy.

LỤC KHÍ


1-CHỦ KHÍ:là nói về khí hậu trong một năm, năm nào cũng như năm nấy, như:

Tháng Giêng-Hai thuộc về khí Quyết Âm Phong Mộc(Phong khí).
Tháng Ba-Tư thuộc về khí Thiếu Âm Quân Hỏa(Nhiệt khí).
Tháng Năm-Sáu thuộc về khí Thiếu Dương Tướng Hỏa(Thử khí).
Tháng Bảy-Tám thuộc về khí Thái Âm Thấp Thổ(Thấp khí).
Tháng Chín-Mười thuộc về khí Dương Minh Táo Kim(Táo khí).
Tháng Mười Một-Mười Hai thuộc về khí Thái Dương Hàn Thủy(Hàn khí).

2-KHÁCH KHÍ:thì chia ra Tư Thiên - Tại Tuyền
Tư Thiên là ở trên.Là khí chủ nữa năm về trước(6 tháng đầu năm).
Tại Tuyền là ở dưới. Là khí chủ nữa năm về sau(6 tháng cuối năm)

Tư Thiên - Tại Tuyền đối chiếu nhau theo nguyên tắc:

Táo-Nhiệt tương hợp.
Hàn-Thấp tương lâm.
Phong-Hỏa tương trị.

VD: Năm Tý-Ngọ khí Thiếu Âm Quân Hỏa(Nhiệt) Tư Thiên(6 tháng đầu năm), thì khí Dương Minh Táo Kim Tại Tuyền(6 tháng cuối năm).

VD: Năm Mão-Dậu khí Dương Minh Táo Kim Tư Thiên(6 tháng đầu năm),thì khí Thiếu Âm Quân Hỏa(Nhiệt) Tại Tuyền(6 Tháng cuối năm).
Theo đó mà các bạn suy ra những năm còn lại.


VẬN KHÍ PHỐI HỢP NGŨ TẠNG

1-NGŨ VẬN: thuộc về Thiên Can chia ra Âm Can và Dương Can.
GIÁP Dương THỔ hợp với Vị,
KỶ Âm THỔ hợp với Tỳ.

ẤT Âm KIM hợp với Phế,
CANH Dương KIM hợp với Đại trường.

BÍNH là Dương THỦY hợp với Bàng quang,
TÂN là Âm THỦY hợp với THẬN.

ĐINH là Âm MỘC hợp với Can,
NHÂM là Dương MỘC hợp với Đởm.

MẬU là Dương HỎA hợp với Tiểu trường,
QUÝ là Âm HỎA hợp với Tâm,..

Tam tiêu thuộc về Dương HỎA,
Tâm bào thuộc về Âm HỎA.

2-LỤC KHÍ: thuộc về Địa Chi, chia ra Âm Chi và Dương Chi.

TÝ-NGỌ hợp với Tâm_Tiểu trường.

SỮU-MÙI hợp với Tỳ-Vị.

DẦN-THÂN hợp với Bào lạc-Tam tiêu.

MÃO-DẬU hợp với Phế-Đại trường.

THÌN-TUẤT hợp với Bàng quang-Thận.

TỴ-HỢI hợp với Can-Đởm.

NGŨ VẬN TỀ HÓA-KIÊM HÓA

1-TỀ HÓA:là năm Vận Thái quá, Ngũ hành Vận đó ngang bằng với Ngũ hành Vận khắc nó.
VD:năm Giáp THỔ Vận Thái quá, thì THỔ khí ngang bằng MỘC khí.

2-KIÊM HÓA: là năm Vận Bất cập, Ngũ hành Vận đó suy yếu, bị Ngũ hành của Vận nó khắc chen lẫn vào bên trong.
VD: năm Quý HỎA Vận Bất cập, thì KIM khí chen lẫn vào trong HỎA khí.

LỤC KHÍ CHÍNH HÓA-ĐỐI HÓA

1-CHÍNH HÓA: là khí hóa ở phương chính, thì khí đầy đủ.
Trong 12 năm thì DẦN-NGỌ-MÙI-DẬU-TUẤT-HỢI là CHÍNH HÓA.

2-ĐỐI HÓA:là khí hóa ở phương đối chiếu, thì khí suy kém.
Trong 12 năm thì TÝ-SỬU-MÃO-THÌN-TỴ-THÂN là ĐỐI HÓA.

VD:

Năm TÝ-NGỌ là khí Thiếu Âm Quân Hỏa tư thiên. Thiếu Âm là Nhiệt khí, Nhiệt sinh ra từ phương Nam, nên khí CHÍNH HÓA ở NGỌ.TÝ đối xung với NGỌ nên gọi là ĐỐI HÓA.

Năm SỬU-MÙI là khí Thái Âm Thấp Thổ tư thiên.Thái Âm là Thấp khí, Thấp sinh ra từ Tây Nam, nên khí CHÍNH HÓA ở MÙI.SỬU đối xung với MÙI nên gọi là ĐỐI HÓA.

Năm DẦN-THÂN là khí Thiếu Dương Tướng Hỏa tư thiên.Thiếu Dương là Thử khí, Thử khí sinh ra từ Đông Nam, nên khí CHÍNH HÓA ở DẦN.THÂN đối xung với DẦN nên gọi là Đối HÓA.

Năm MÃO-DẬU là khí Dương Minh Táo Kim tư thiên.Dương Minh là Táo khí, Táo khí sinh ra từ phương Tây, nên CHÍNH HÓA ở DẬU.MÃO đối xung với DẬU nên gọi là ĐỐI HÓA.

Năm THÌN-TUẤT là Thái Dương Hàn Thủy tư thiên.Thái Dương là Hàn khí, Hàn khí sinh ra từ Tây Bắc, nên CHÍNH HÓA ở TUẤT.THÌN đối xung với TUẤT nên gọi là ĐỐI HÓA.

Năm TỴ-HỢI là Quyết Âm Phong Mộc tư thiên.Quyết Âm là Phong khí, Phong khí sinh từ chánh Đông,nên CHÍNH HÓA ở HỢI.TỴ đối xung với HỢI nên gọi là ĐỐI HÓA.








No comments:

Post a Comment