NHỊ THẬP BÁT TÚ
Người Trung Hoa cho rằng:
- Mùa Xuân sẽ thấy các sao Giác 角, Cang 亢, Đê
氐, Phòng 房, Tâm 心, Vĩ 尾, Cơ 箕 lần lượt hiện ra ở phía trời Đông cùng
với trăng rằm.
- Mùa Hạ sẽ cho thấy các sao Tỉnh 井, Quỉ 鬼, Liễu 柳, Tinh 星, Trương 張, Dực 翼, Chẩn 軫 mọc lặn cùng với mặt trời.
- Mùa Thu, sẽ thấy các sao Khuê 奎, Lâu 婁, Vị 胃, Mão 昴, Tất 畢, Chủy 觜, Sâm 參 hiện ra ở phía trời Đông cùng với trăng rằm.
- Mùa Đông, sẽ thấy các sao Đẩu 斗, Ngưu 牛, Nữ 女, Hư 虛, Nguy 危, Thất 室, Bích 璧 mọc lặn cùng với mặt trời.
(Xem hình vẽ trên và xét vị trí của Nhị thập bát tú theo 4 phương hướng, vào lúc sáng sớm, ban ngày, chiều, tối.)
Còn như ta muốn biết mùa nào, mặt trời ở chòm sao nào trong Nhị thập bát tú ta sẽ thấy:
- Mùa Xuân, mặt trời lần lượt ở trong các chòm sao: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm.
- Mùa Hạ, mặt trời lần lượt ở trong các chòm sao: Tỉnh, Quỉ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn.
- Mùa Thu, mặt trời lần lượt ở trong các chòm sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.
- Mùa Đông, mặt trời lần lượt ở trong các chòm sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Nói cách khác, tùy theo mùa, những chòm sao nói trên sẽ lần lượt mọc và lặn với mặt trời.
Tam Viên nằm ở khu vực giữa của bầu trời – Bắc Thiên Cực. Khu vực dải
nằm giữa con đường mà mặt trăng đi qua ban đêm và mặt trời đi qua ban
ngày được phân chia theo 28 chòm – 28 Tòa nhà của sao, tức Nhị thập bát
Tú. Trong mỗi chòm có một Ngôi sao là chủ tinh, là ngôi nằm gần nhất
Bạch đạo, dù ngôi sao đó có thể không phải là sáng nhất.
Có tài liệu nói rằng ghi chép về Nhị thập bát tú đã được tìm thấy có từ
thời Chiến quốc, 400 TCN ở Hồ Bắc, và khẳng định nó có sớm nhất là vào
thế kỷ 5 TCN, trong Sử Ký cũng viết về các chòm. Nhưng việc phân chia
thành các cung theo Ngũ hành thì phải đến đời Tần mới có, và việc gán
tên các con vật thì còn muộn hơn, có thể là chịu ảnh hưởng của Ấn Độ,
giống như gán các con giáp vào các chi vậy. Điều đáng lưu ý là trong
kinh điển Ấn Độ cổ cũng đề cập đến các chòm sao quanh Bạch đạo, và cũng
nêu con số 27 hoặc 28. Tuy các chòm không trùng nhau, nhưng trong mối
quan hệ giao lưu văn hóa thông qua Phật giáo, chúng cũng được gọi chung
là Nhị thập bát Tú.
Quanh Thiên Cực được quy ước chia làm 4 phương Đông Tây Nam Bắc, 28 Tú cũng được chia là 4 cung, mỗi cung 7 chòm, đó là:
Thanh Long – Rồng xanh - phương Đông - hành Mộc, mùa xuân, gồm:
Giác – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ.
Bạch Hổ - Hổ trắng - phương Tây - hành Kim, mùa thu, gồm:
Khuê – Lâu – Vị - Mão – Tất – Chủy – Sâm.
Chu Tước – Chim đỏ - phương Nam - hành Hỏa, mùa hạ, gồm:
Tỉnh – Quỷ - Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn.
Huyền Vũ – Rùa, rắn đen – phương Bắc, hành Thủy, mùa đông, gồm:
Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Ngụy – Thất – Bích.
Nếu xếp theo vòng Đông – Tây – Nam – Bắc thì như vậy.
Có thể theo Xuân – Hạ – Thu – Đông thì xuôi chiều kim đồng hồ là Thanh Long – Chu Tước – Bạch Hổ - Huyền Vũ.
Tuy nhiên thường 28 Tinh tú được xếp theo vòng vận động trời đất là Đông
– Bắc – Tây – Nam, ngược chiều kim đồng hồ, tức Thanh Long – Huyền Vũ –
Bạch Hổ - Chu Tước, vì vậy thứ tự các Tinh tú là : Giác – Cang – Đê –
Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ – Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích – Khuê
– Lâu – Vị - Mão – Tất – Chủy – Sâm – Tỉnh – Quỷ - Liễu – Tinh – Trương
– Dực – Chẩn.
Việc đặt tên các Tinh tú cũng đặc biệt. Mỗi tên gồm 3 chữ, chữ đầu là
tên gọi tắt như trên, không thống nhất. Trong đó có bộ phận cơ thể
(sừng, cổ, tim,…), có đồ vật (đấu, giỏ, lưới, xe), có con người (nữ),
con vật (trâu), có kiến trúc (phòng, tường, giếng,…,), có cả các khái
niệm (gốc, hư,…). Dường như không có quy tắc. Việc này có lẽ phản ánh tư
duy phóng khoáng không gò bó cổ đại.
Chữ thứ 2 là một trong Thất chính lần lượt theo thứ tự: Mộc - Kim - Thổ -
Nhật - Nguyệt - Hỏa - Thủy, tinh tú nào có chữ tương ứng sẽ là phù trợ
cho Hành tinh ấy. Thuyết Ngũ hành đời Tần đã đem một khuôn khổ quy luật
vào đây.
Chữ cuối cùng là tên 1 con vật, gồm cả vật nuôi, vật hoang, và thần thoại.
Con số 7 cũng là một cơ số quan trọng đối với người Trung Hoa. Có học
giả cho rằng thời cổ đại người Trung Hoa chưa dùng cơ số 10, mà mới dùng
cơ số 7, nên để lại một số dấu vết như tục cúng bảy bảy bốn chín ngày.
Con số 7 được dùng trong Đạo giáo nhiều hơn.
Trong đồ hình trên bầu trời, Thanh Long phương Đông nằm ở bên trái, Chòm
Giác Đông Nam ở góc dưới bên trái, theo đúng Hậu Thiên bát quái là Trời
bắt đầu mở ở Đông Nam, vòng dần lên trên vòng dần lên trên tức là theo
phương Nam mà xoay vòng (trên bầu trời phương vị ngược với mặt đất).
Vị trí cụ thể các chòm Nhị thập bát tú trong các bản đồ sau, trong đó
ngôi màu trắng là chủ tinh. Đường màu đỏ ở giữa là Thiên xích đạo, đường
cong màu xanh là Hoàng đạo.
Chòm Thanh Long – phía Đông, mùa Xuân
Chòm Huyền Vũ – phía Bắc, mùa Đông.
Chòm Bạch Hổ - phía Tây, mùa Thu.
Chòm Chu Tước – phía Nam, mùa Hạ.
Việc phân chia 28 chòm sao này có từ thời cổ đại, và người Trung Hoa
không muốn thay đổi những kiến thức của người đi trước, nên họ chấp nhận
nó đến hàng ngàn năm sau. Trên thực tế việc dùng 28 chòm có một cái
tiện lợi là xác định đường đi của mặt trăng, nhưng có nhiều bất tiện.
Trước hết là các chòm không chiếm những cung bằng nhau; có cung như Tỉnh
góc lớn hơn 30 độ, trong khi cung Chủy chưa đến 3 độ. Điều này là do độ
lớn các chòm chênh lệch quá nhiều, có chòm chỉ có 2 sao, trong khi chòm
khác 22 sao. Độ sáng biểu kiến cũng rất khác nhau, rồi có chòm như Chủy
gần như nằm lọt vào giữa chòm Sâm, nên không mang tính khoa học.
Trong văn hóa Ấn Độ cũng có 27 hoặc 28 chòm sao nằm trong khu vực mặt
trời và mặt trăng đi qua, nhưng không trùng với nhị thập bát tú. Các
chòm sao của Ấn Độ mang tính khái quát nhiều hơn, tượng trưng cho tất cả
các vì sao trên bầu trời. Vì vậy trong kinh Phật giáo cũng nói đến các
chòm sao, và khi sang Trung Quốc, được các hòa thượng biên dịch là Nhị
thập bát tú luôn, để thống nhất với quan sát, khoa học và truyền thống
bản địa.
Trong cuốn sách Y thuật cổ “Hoàng Đế nội kinh”, Nhị thập bát tú ứng với
28 mạch trong cơ thể, trời xoay một vòng qua hết 28 Tú thì cúng tương
ứng với mạch vận động 1 chu trình trong cơ thể con người.
NHỊ THẬP BÁT TÚ LUẬN GIẢI
Các nhà Thiên Văn Học chia bầu trời ra 4 hướng : Đông Tây Nam Bắc . Mỗi
hướng gồm có 7 chùm sao . Hay là 4 hướng x 7 chùm sao = 28 chùm sao .
Ngày nay chúng ta thường gọi là Nhị Thập Bát Tú
Bảy chòm sao hợp lại thành một phương trời và được biểu tượng thành một con vật có mầu sắc theo sự phối thuộc của ngũ hành.
- Phương Bắc là con rùa đen gọi là Hoa Cái (Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích).
- Phương Tây là con hổ trắng gọi là Bạch Hổ (Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chuỷ, Sâm).
- Phương Nam là con phượng đỏ gọi là Phượng Các (Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn).
- Phương Đông là con rồng xanh, gọi là Thanh Long (Giốc, Cang, Đê, Phòng Tâm Vĩ, Cơ).
Phương Bắc - Hoa Cái
Đẩu Mộc Giải : Cua
Ngưu Kim Ngưu : Trâu
Nữ Thổ Bức : Dơi
Hư Nhật Thử : Chuột
Nguy Nguyệt Yến : Én
Thất Hoả Trư : Lợn
Bích Thuỷ Du : Dím
Bảy chòm sao hợp lại thành một phương trời và được biểu tượng thành một con vật có mầu sắc theo sự phối thuộc của ngũ hành.
- Phương Bắc là con rùa đen gọi là Hoa Cái (Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích).
- Phương Tây là con hổ trắng gọi là Bạch Hổ (Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chuỷ, Sâm).
- Phương Nam là con phượng đỏ gọi là Phượng Các (Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn).
- Phương Đông là con rồng xanh, gọi là Thanh Long (Giốc, Cang, Đê, Phòng Tâm Vĩ, Cơ).
Phương Bắc - Hoa Cái
Đẩu Mộc Giải : Cua
Ngưu Kim Ngưu : Trâu
Nữ Thổ Bức : Dơi
Hư Nhật Thử : Chuột
Nguy Nguyệt Yến : Én
Thất Hoả Trư : Lợn
Bích Thuỷ Du : Dím
Phương Tây - Bạch Hổ
Khuê Mộc Lang : Sói
Lâu Kim Cẩu : Chó
Vị Thổ Trĩ : Trĩ
Mão Nhật Kê : Gà
Tất Nguyệt Ô : Quạ
Chuỷ Hoả Hầu : Khỉ
Sâm Thuỷ Viên : Vượn
Phương Nam - Phượng Các
Tỉnh Mộc Hãn : Cầy
Quỷ Kim Dương : Dê
Liễu Thổ Chương : Hoẵng
Tinh Nhật Mã : Ngựa
Trương Nguyệt Lộc : Nai
Dực Hoả Xà : Rắn
Chẩn Thuỷ Dẫn : Giun
Hướng Đông - Thanh Long
Giốc Mộc Giao : Sấu
Cang Kim Long : Rồng
Đê Thổ Lạc Cu : Ly
Phòng Nhật Thố : Thỏ
Tâm Nguyệt Hồ : Cáo
Vĩ Hoả Hổ : Hổ
Cơ Thuỷ Báo : Báo
Nếu bạn vòng nhị thập bát tú đi từ hướng bắc => hướng Tây => hướng Nam => hướng Đông => hướng Bắc , thì bạn sẽ thấy được vòng bánh xe luân hồi như sau:
Nhị thập bát Tú ( 28 sao ) luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:
Nguyên tắc phối 28 tú với các loài Thú:
1 - Giác mộc Giao - Đặng Vũ: Tốt.
(Bình Tú) Tướng tinh con Giao Long, chủ trị ngày thứ 5.
- Nên làm: Tạo tác mọi việc đều đặng vinh xương, tấn lợi. Hôn nhân cưới gã sanh con quý. Công danh khoa cử cao thăng, đỗ đạt.
- Kỵ làm: Chôn cất hoạn nạn 3 năm. Sửa chữa hay xây đắp mộ phần ắt có người chết. Sanh con nhằm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên lấy tên Sao mà đặt tên cho nó mới an toàn. Dùng tên sao của năm hay của tháng cũng được.
- Ngoại lệ: Sao Giác trúng ngày Dần là Đăng Viên được ngôi cao cả, mọi sự tốt đẹp.
Sao Giác trúng ngày Ngọ là Phục Đoạn Sát: rất Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Sao Giác trúng ngày Sóc là Diệt Một Nhật: Đại Kỵ đi thuyền, và cũng chẳng nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế.
......................
Giác tinh tọa tác chủ vinh xương,
Ngoại tiến điền tài cập nữ lang,
Giá thú hôn nhân sinh quý tử,
Vănh nhân cập đệ kiến Quân vương.
Duy hữu táng mai bất khả dụng,
Tam niên chi hậu, chủ ôn đậu,
Khởi công tu trúc phần mộ địa,
Đường tiền lập kiến chủ nhân vong.
..........................
2 - Can kim Long - Ngô Hán: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con Rồng , chủ trị ngày thứ 6
- Nên làm: Cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn).
- Kiêng cử: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gã e phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa chết con đầu. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi lần lần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức. Sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sanh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành
- Ngoại lệ: Sao Cang ở nhằm ngày Rằm là Diệt Một Nhật: Cử làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, thứ nhất đi thuyền chẳng khỏi nguy hại ( vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất ).
Sao Cang tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc đều tốt. Thứ nhất tại Mùi.
..........................
Can tinh tạo tác Trưởng phòng đường,
Thập nhật chi trung chủ hữu ương,
Điền địa tiêu ma, quan thất chức,
Đầu quân định thị hổ lang thương.
Giá thú, hôn nh0ân dụng thử nhật,
Nhi tôn, Tân phụ chủ không phòng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Đương thời tai họa, chủ trùng tang.
...........................
3 - Đê thổ Lạc - Giả Phục: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
- Nên làm: Sao Đê Đại Hung , không cò việc chi hạp với nó
- Kiêng cử: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cử.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
...........................
Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền thằng, điếu khả, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tạo hướng một,
Cánh sinh lung ách, tử tôn cùng.
...........................
4 - Phòng nhật Thố - Cảnh Yêm: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con Thỏ , chủ trị ngày Chủ nhật.
- Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt , thứ nhất là xây dựng nhà , chôn cất , cưới gã , xuất hành , đi thuyền , mưu sự , chặt cỏ phá đất , cắt áo.
- Kiêng cử: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc chi cả.
- Ngoại lệ: Tại Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, tại Dậu càng tốt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên tại Dậu.
Trong 6 ngày Kỷ Tị, Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ. Sao Phòng nhằm ngày Tị là Phục Đoạn Sát: chẳng nên chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
.............................
Phòng tinh tạo tác điền viên tiến,
Huyết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngoại xứ điền trang trạch,
Vinh hoa cao quý, phúc thọ khang.
Mai táng nhược nhiên phùng thử nhật,
Cao quan tiến chức bái Quân vương.
Giá thú: Thường nga quy Nguyệt điện,
Tam niên bào tử chế triều đường.
............................
5 - Tâm nguyệt Hồ - Khấu Tuân: Xấu.
( hung tú ) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2.
- Nên làm: Tạo tác việc chi cũng không hạp với Hung tú này.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác việc chi cũng không khỏi hại, thứ nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng.
- Ngoại lệ: Ngày Dần Sao Tâm Đăng Viên, có thể dùng các việc nhỏ.
............................
Tâm tinh tạo tác đại vi hung,
Cánh tao hình tụng, ngục tù trung,
Ngỗ nghịch quan phi, điền trạch thoái,
Mai táng tốt bộc tử tương tòng.
Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật,
Tử tử nhi vong tự mãn hung.
Tam niên chi nội liên tạo họa,
Sự sự giáo quân một thủy chung.
.............................
6 - Vĩ hỏa Hổ - Sầm Bành: Tốt.
( Kiết Tú ) tướng tinh con cọp, chủ trị ngày thứ 3.
- Nên làm: Mọi việc đều tốt , tốt nhất là các vụ khởi tạo , chôn cất , cưới gã , xây cất , trổ cửa , đào ao giếng , khai mương rạch , các vụ thủy lợi , khai trương , chặt cỏ phá đất.
- Kiêng cử: Đóng giường , lót giường, đi thuyền.
- Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi Kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mẹo rất Hung, còn các ngày Mẹo khác có thể tạm dùng được.
...................................................................
Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân,
Phú quý, vinh hoa, phúc thọ ninh,
Chiêu tài tiến bảo, tiến điền địa,
Hòa hợp hôn nhân, quý tử tôn.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Nam thanh, nữ chính, tử tôn hưng.
Khai môn, phóng thủy, chiêu điền địa,
Đại đại công hầu, viễn bá danh.
............................
7 - Cơ thủy Báo - Phùng Dị: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con Beo , chủ trị ngày thứ 4
- Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành, các vụ thủy lợi ( như tháo nước, đào kinh, khai thông mương rảnh...).
- Kiêng cử: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
............................
Cơ tinh tạo tác chủ cao cường,
Tuế tuế niên niên đại cát xương,
Mai táng, tu phần đại cát lợi,
Điền tàm, ngưu mã biến sơn cương.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài cốc,
Khiếp mãn kim ngân, cốc mãn thương.
Phúc ấm cao quan gia lộc vị,
Lục thân phong lộc, phúc an khang.
.............................
8 - Đẩu mộc Giải - Tống Hữu: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con cua , chủ trị ngày thứ 5.
- Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây đắp hay sửa chữa phần mộ, trổ cửa, tháo nước, các vụ thủy lợi, chặt cỏ phá đất, may cắt áo mão, kinh doanh, giao dịch, mưu cầu công danh.
- Kiêng cử: Rất kỵ đi thuyền. Con mới sanh đặt tên nó là Đẩu, Giải, Trại hoặc lấy tên Sao của năm hay tháng hiện tại mà đặt tên cho nó dễ nuôi.
- Ngoại lệ: Tại Tị mất sức. Tại Dậu tốt. Ngày Sửu Đăng Viên rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
............................
Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài,
Văn vũ quan viên vị đỉnh thai,
Điền trạch tiền tài thiên vạn tiến,
Phần doanh tu trúc, phú quý lai.
Khai môn, phóng thủy, chiêu ngưu mã,
Vượng tài nam nữ chủ hòa hài,
Ngộ thử cát tinh lai chiến hộ,
Thời chi phúc khánh, vĩnh vô tai.
...........................
9 - Ngưu kim Ngưu - Sái Tuân: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con trâu , chủ trị ngày thứ 6.
- Nên làm: Đi thuyền, cắt may áo mão.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gã, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.
- Ngoại lệ: Ngày Ngọ Đăng Viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, chớ động tác việc chi, riêng ngày Nhâm Dần dùng được. Trúng ngày 14 ÂL là Diệt Một Sát, cử: làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền chẳng khỏi rủi ro.
Sao Ngưu là 1 trong Thất sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sanh nó mới mong nuôi khôn lớn được.
...........................
Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tính phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.
..........................
10 - Nữ thổ Bức - Cảnh Đan: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con dơi , chủ trị ngày thứ 7.
- Nên làm: Kết màn, may áo.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, hung hại nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
- Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ Đăng Viên song cũng chẳng nên dùng. Ngày Mẹo là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
..........................
Nữ tinh tạo tác tổn bà nương,
Huynh đệ tương hiềm tựa hổ lang,
Mai táng sinh tai phùng quỷ quái,
Điên tà tật bệnh cánh ôn hoàng.
Vi sự đáo quan, tài thất tán,
Tả lị lưu liên bất khả đương.
Khai môn, phóng thủy phùng thử nhật,
Toàn gia tán bại, chủ ly hương.
.........................
11 - Hư nhật Thử - Cái Duyên: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con chuột , chủ trị ngày chủ nhật.
- Nên làm: Hư có nghĩa là hư hoại, không có việc chi hợp với Sao Hư.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác trăm việc đều không may, thứ nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, khai trương, trổ cửa, tháo nước, đào kinh rạch.
- Ngoại lệ: Gặp Thân, Tý, Thìn đều tốt, tại Thìn Đắc Địa tốt hơn hết. Hạp với 6 ngày Giáp Tý, Canh Tý, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thìn, Mậu Thìn có thể động sự. Trừ ngày Mậu Thìn ra, còn 5 ngày kia kỵ chôn cất.
Gặp ngày Tý thì Sao Hư Đăng Viên rất tốt, nhưng lại phạm Phục Đoạn Sát: Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài sự nghiệp, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, NHƯNg nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Gặp Huyền Nhật là những ngày 7, 8 , 22, 23 ÂL thì Sao Hư phạm Diệt Một: Cử làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế, thứ nhất là đi thuyền ắt chẳng khỏi rủi ro.
..........................
Hư tinh tạo tác chủ tai ương,
Nam nữ cô miên bất nhất song,
Nội loạn phong thanh vô lễ tiết,
Nhi tôn, tức phụ bạn nhân sàng,
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Hổ giảo, xà thương cập tốt vong.
Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh,
Gia phá, nhân vong, bất khả đương.
..........................
12 - Nguy nguyệt Yến - Kiên Đàm: Xấu.
( Bình Tú ) Tứng tinh con chim én, chủ trị ngày thứ 2.
- Nên làm: Chôn cất rất tốt, lót giường bình yên.
- Kiêng Cử: Dựng nhà, trổ cửa, gác đòn đông, tháo nước, đào mương rạch, đi thuyền.
- Ngoại lệ: Tại Tị, Dậu, Sửu trăm việc đều tốt, tại Dậu tốt nhất. Ngày Sửu Sao Nguy Đăng Viên: tạo tác sự việc được quý hiển.
..........................
Nguy tinh bât khả tạo cao đường,
Tự điếu, tao hình kiến huyết quang
Tam tuế hài nhi tao thủy ách,
Hậu sinh xuất ngoại bất hoàn lương.
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Chu niên bách nhật ngọa cao sàng,
Khai môn, phóng thủy tạo hình trượng,
Tam niên ngũ tái diệc bi thương.
..........................
13 - Thất hỏa Trư - Cảnh Thuần: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con heo , chủ trị ngày thứ 3
- Nên làm: Khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất.
- Kiêng cử: Sao thất Đại Kiết không có việc chi phải cử.
- Ngoại lệ: Tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng viên rất hiển đạt.
Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, song những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát ( kiêng cữ như trên ).
..........................
Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Nhi tôn đại đại cận quân hầu,
Phú quý vinh hoa thiên thượng chỉ,
Thọ như Bành tổ nhập thiên thu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Môn đình hưng vượng, Phúc vô ưu!
.........................
14 - Bích thủy Du - Tang Cung: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con rái cá , chủ trị ngày thứ 4.
- Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi, chặt cỏ phá đất, cắt áo thêu áo, khai trương, xuất hành, làm việc thiện ắt Thiện quả tới mau hơn.
- Kiêng cử: Sao Bích toàn kiết, không có việc chi phải kiêng cử.
- Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi trăm việc kỵ , thứ nhất trong Mùa Đông. Riêng ngày Hợi Sao Bích Đăng Viên nhưng phạm Phục Đọan Sát ( Kiêng cữ như trên ).
.........................
Bích tinh tạo ác tiến trang điền
Ti tâm đại thục phúc thao thiên,
Nô tỳ tự lai, nhân khẩu tiến,
Khai môn, phóng thủy xuất anh hiền,
Mai táng chiêu tài, quan phẩm tiến,
Gia trung chủ sự lạc thao nhiên
Hôn nhân cát lợi sinh quý tử,
Tảo bá thanh danh khán tổ tiên.
...............................
15 - Khuê mộc Lang - Mã Vũ: Xấu.
( Bình Tú ) Tướng tinh con chó sói, chủ trị ngày thứ 5.
- Nên làm: Tạo dựng nhà phòng , nhập học , ra đi cầu công danh , cắt áo.
- Kiêng cử: Chôn cất , khai trương , trổ cửa dựng cửa , khai thông đường nước , đào ao móc giếng , thưa kiện , đóng giường lót giường.
- Ngoại lệ: Sao Khuê là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con nhằm ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi.
Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại.
Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sự đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ.
Tại Thìn tốt vừa vừa.
Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến thân danh.
...............................
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường,
Gia hạ vinh hòa đại cát xương,
Nhược thị táng mai âm tốt tử,
Đương niên định chủ lưỡng tam tang.
Khán khán vận kim, hình thương đáo,
Trùng trùng quan sự, chủ ôn hoàng.
Khai môn phóng thủy chiêu tai họa,
Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lang.
............................
16 - Lâu kim Cẩu - Lưu Long: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con chó , chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: Khởi công mọi việc đều tốt . Tốt nhất là dựng cột, cất lầu, làm dàn gác, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước hay các vụ thủy lợi, cắt áo.
_ Kiêng cử: Đóng giường , lót giường, đi đường thủy.
_ Ngoại lệ: Tại Ngày Dậu Đăng Viên : Tạo tác đại lợi.
Tại Tị gọi là Nhập Trù rất tốt.
Tại Sửu tốt vừa vừa.
Gặp ngày cuối tháng thì Sao Lâu phạm Diệt Một: rất kỵ đi thuyền, cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp.
...........................
Lâu tinh thụ trụ, khởi môn đình,
Tài vượng, gia hòa, sự sự hưng,
Ngoại cảnh, tiền tài bách nhật tiến,
Nhất gia huynh đệ bá thanh danh.
Hôn nhân tiến ích, sinh quý tử,
Ngọc bạch kim lang tương mãn doanh,
Phóng thủy, khai môn giai cát lợi,
Nam vinh, nữ quý, thọ khang ninh.
..........................
17 - Vị thổ Trĩ - Ô Thành: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con chim trĩ , củ trị ngày thứ 7
- Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng lợi. Tốt nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, chặt cỏ phá đất, gieo trồng, lấy giống.
- Kiêng cử: Đi thuyền.
- Ngoại lệ: Sao Vị mất chí khí tại Dần, thứ nhất tại Mậu Dần, rất là Hung, chẳng nên cưới gã, xây cất nhà cửa.
Tại Tuất Sao Vị Đăng Viên nên mưu cầu công danh, nhưng cũng phạm Phục Đoạn ( kiêng cữ như các mục trên ).
...........................
Vị tinh tạo tác sự như hà,
Phú quý, vinh hoa, hỷ khí đa,
Mai táng tiến lâm quan lộc vị,
Tam tai, cửu họa bất phùng tha.
Hôn nhân ngộ thử gia phú quý,
Phu phụ tề mi, vĩnh bảo hòa,
Tòng thử môn đình sinh cát khánh,
Nhi tôn đại đại bảo kim pha.
.............................
18 - Mão nhật Kê - Vương Lương: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con gà , chủ trị ngày chủ nhật.
- Nên làm: Xây dựng , tạo tác.
- Kiêng cử: Chôn Cất ( ĐẠI KỴ ), cưới gã, trổ cửa dựng cửa, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường. Các việc khác cũng không hay.
- Ngoại lệ: Tại Mùi mất chí khí.
Tại Ất Mẹo và Đinh Mẹo tốt, Ngày Mẹo Đăng Viên cưới gã tốt, nhưng ngày Quý Mẹo tạo tác mất tiền của.
Hạp với 8 ngày: Ất Mẹo, Đinh Mẹo, Tân Mẹo, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Hợi, Tân Hợi.
.............................
Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Mai táng quan tai bất đắc hưu,
Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,
Mại tận điền viên, bất năng lưu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,
Hôn nhân bất khả phùng nhật thử,
Tử biệt sinh ly thật khả sầu.
.............................
19 - Tất nguyệt Ô - Trần Tuấn: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con quạ, chủ trị ngày thứ 2.
- Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, đào kinh, tháo nước, khai mương, móc giếng, chặt cỏ phá đất. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.
- Kiêng cử: Đi thuyền.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn đều tốt.
Tại Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất là tốt. Lại thên Sao tất Đăng Viên ở ngày Thân, cưới gã và chôn cất là 2 điều ĐẠI KIẾT.
.............................
Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhâtj thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.
.............................
20 - Truỷ hỏa Hầu - Phó Tuấn: Xấu
( Hung Tú ) Tướng tinh con khỉ, chủ trị ngày thứ 3.
- Nên làm: Không có sự việc chi hợp với Sao Chủy.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác việc chi cũng không tốt. KỴ NHẤT là chôn cất và các vụ thuộc về chết chôn như sửa đắp mồ mả, làm sanh phần (làm mồ mã để sẵn), đóng thọ đường (đóng hòm để sẵn).
- Ngoại lệ: Tại tị bị đoạt khí, Hung càng thêm hung. Tại dậu rất tốt, vì Sao Chủy Đăng Viên ở Dậu, khởi động thăng tiến. Nhưng cũng phạm Phục Đoạn Sát. Tại Sửu là Đắc Địa, ắt nên. Rất hợp với ngày Đinh sửu và Tân Sửu, tạo tác Đại Lợi, chôn cất Phú Quý song toàn.
.............................
Truỷ tinh tạo tác hữu đồ hình,
Tam niên tất đinh chủ linh đinh,
Mai táng tốt tử đa do thử,
Thủ định Dần niên tiện sát nhân.
Tam tang bất chỉ giai do thử,
Nhất nhân dược độc nhị nhân thân.
Gia môn điền địa giai thoán bại,
Thương khố kim tiền hóa tác cần.
.............................
21 - Sâm thủy Viên - Đỗ Mậu: Tốt
( Bình Tú ) Tướng tinh con vượn , chủ trị ngày thứ 4.
- Nên làm: Khởi công tạo tác nhiều việc tốt như : xây cất nhà, dựng cửa trổ cửa, nhập học, đi thuyền, làm thủy lợi, tháo nước đào mương.
- Kiêng cử: Cưới gã, chôn cất, đóng giường lót giường, kết bạn.
- Ngoại lệ: Ngày Tuất Sao sâm Đăng Viên, nên phó nhậm, cầu công danh hiển hách.
.............................
Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia,
Văn tinh triều diệu, đại quang hoa,
Chỉ nhân tạo tác điền tài vượng,
Mai táng chiêu tật, táng hoàng sa.
Khai môn, phóng thủy gia quan chức,
Phòng phòng tôn tử kiến điền gia,
Hôn nhân hứa định tao hình khắc,
Nam nữ chiêu khai mộ lạc hoa.
................................
22 - Tỉnh mộc Hãn - Diêu Kỳ: Tốt.
( Bình Tú ) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.
- Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền.
- Kiêng cử: Chôn cất, tu bổ phần mộ, làm sanh phần, đóng thọ đường.
- Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc tốt. Tại Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang.
...............................
Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.
..............................
23 - Quỷ kim Dương - Vương Phách: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con dê , chủ trị ngày thứ 6
- Nên làm: Chôn cất, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
- Kiêng cử:Khởi tạo việc chi cũng hại. Hại nhất là xây cất nhà, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột.
- Ngoại lệ: Ngày Tý Đăng Viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn. Ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lập lò gốm lò nhuộm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Nhằm ngày 16 ÂL là ngày Diệt Một kỵ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, kỵ nhất đi thuyền.
..............................
Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,
Mai táng thử nhật, quan lộc chí,
Nhi tôn đại đại cận quân vương.
Khai môn phóng thủy tu thương tử,
Hôn nhân phu thê bất cửu trường.
Tu thổ trúc tường thương sản nữ,
Thủ phù song nữ lệ uông uông.
..............................
24 - Liễu thổ Chương - Nhậm Quang: Xấu.
( Hung tú ) Tướng tinh con gấu ngựa , chủ trị ngày thứ 7.
- Nên làm: Không có việc chi hạp với Sao Liễu.
- Kiêng cử: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao lũy, làm thủy lợi.
- Ngoại lệ: Tại Ngọ trăm việc tốt. Tại Tị Đăng Viên: thừa kế và lên quan lãnh chức là 2 điều tốt nhất. Tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất : Rất suy vi.
..............................
Liễu tinh tạo tác chủ tao quan,
Trú dạ thâu nhàn bất tạm an,
Mai táng ôn hoàng đa bệnh tử,
Điền viên thoái tận, thủ cô hàn,
Khai môn phóng thủy chiêu lung hạt,
Yêu đà bối khúc tự cung loan
Cánh hữu bổng hình nghi cẩn thận,
Phụ nhân tùy khách tẩu bất hoàn.
..................................
25 - Tinh nhật Mã - Lý Trung: Xấu.
( Bình Tú ) Tướng tinh con ngựa , chủ trị ngày chủ nhật
- Nên làm: Xây dựng phòng mới.
- Kiêng cử: Chôn cất, cưới gã, mở thông đường nước.
- Ngoại lệ: Sao Tinh là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu sanh con nhằm ngày này nên lấy tên Sao đặt tên cho trẻ để dễ nuôi, có thể lấy tên sao của năm, hay sao của tháng cũng được. Tại Dần Ngọ Tuất đều tốt, tại Ngọ là Nhập Miếu, tạo tác được tôn trọng. Tại Thân là Đăng Giá ( lên xe ): xây cất tốt mà chôn cất nguy.
Hạp với 7 ngày: Giáp Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Tuất, Canh Tuất.
..................................
Tinh tú nhật hảo tạo tân phòng,
Tiến chức gia quan cận Đế vương,
Bất khả mai táng tính phóng thủy,
Hung tinh lâm vị nữ nhân vong.
Sinh ly, tử biệt vô tâm luyến,
Tự yếu quy hưu biệt giá lang.
Khổng tử cửu khúc châu nan độ,
Phóng thủy, khai câu, thiên mệnh thương.
.................................
26 - Trương nguyệt Lộc - Vạn Tu: Tốt.
( Kiết Tú ) Tướng tinh con nai , chủ trị ngày thứ 2.
- Nên làm: Khởi công tạo tác trăm việc tốt, tốt nhất là xây cất nhà, che mái dựng hiên, trổ cửa dựng cửa, cưới gã, chôn cất, làm ruộng, nuôi tằm, đặt táng kê gác, chặt cỏ phá đất, cắt áo, làm thuỷ lợi.
- Kiêng cử: Sửa hoặc làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước.
- Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi đều tốt. Tại Mùi Đăng viên rất tốt nhưng phạm Phục Đoạn.
.................................
Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,
Niên niên tiện kiến tiến trang điền,
Mai táng bất cửu thăng quan chức,
Đại đại vi quan cận Đế tiền,
Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,
Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.
Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,
Bách ban lợi ý, tự an nhiên.
.................................
27 - Dực hỏa Xà - Bi Đồng: Xấu.
( Hung Tú ) Tướng tinh con rắn , chủ trị ngày thứ 3.
- Nên làm: Cắt áo sẽ đước tiền tài.
- Kiêng cử: Chôn cất, cưới gã, xây cất nhà, đặt táng kê gác, gác đòn dông, trổ cửa gắn cửa, các vụ thủy lợi.
- Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn mọi việc tốt. Tại Thìn Vượng Địa tốt hơn hết. Tại Tý Đăng Viên nên thừa kế sự nghiệp, lên quan lãnh chức.
.................................
Dực tinh bất lợi giá cao đường,
Tam niên nhị tái kiến ôn hoàng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Tử tôn bất định tẩu tha hương.
Hôn nhân thử nhật nghi bất lợi,
Quygia định thị bất tương đương.
Khai môn phóng thủy gia tu phá,
Thiếu nữ tham hoa luyến ngoại lang.
.................................
28 - Chẩn thủy Dẫn - Lưu Trực: Tốt.
( Kiết Tú ) tướng tinh con giun, chủ trị ngày thứ 4.
- Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc tốt lành, tốt nhất là xây cất lầu gác, chôn cất, cưới gã. Các việc khác cũng tốt như dựng phòng, cất trại, xuất hành, chặt cỏ phá đất.
- Kiêng cử: Đi thuyền.
- Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng. Tại Tị Đăng Viên là ngôi tôn đại, mưu động ắt thành danh.
...................................
Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung,
Đại đại vi quan thụ sắc phong,
Phú quý vinh hoa tăng phúc thọ,
Khố mãn thương doanh tự xương long.
Mai táng văn tinh lai chiếu trợ,
Trạch xá an ninh, bất kiến hung.
Cánh hữu vi quan, tiên đế sủng,
Hôn nhân long tử xuất long cung.
....................................
Nhị thập bát tú
Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thực, do Khoa thiên văn cổ đại quan sát bầu trời phát hiện và định danh. 28 ngôi sao đó ở kề đường Hoàng đạo xích đạo. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.
Khoa thiên văn cổ đại cho đó là những định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của mặt trời, mặt trăng và năm sao Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn phương trên bầu trời:
Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích
Phương Tây chùm sao Bạch Hổ gồm có 7 sao: Khuê, Lâu, Vi, Mão, Tất, Chuỷ, Sâm
Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh Quỷ Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chấn
Các nhà thiên văn còn dựa vào vị trí các sao để tính ngày tiết khí bốn mùa. Thí dụ lúc hoàng hôn, sao Sâm hướng chính nam tức là tháng Giêng, sao Tâm hướng chính nam tức là tháng 5, sao Khuê hướng đó là tiết Thu phân, sao Mão hướng đó là tiết Đông Chí.
Thanh Long= Rồng Xanh, Huyền Vũ= Anh Vũ (vẹt) màu đen, Bạch Hổ=Hổ trắng, Chu Tước= chim sẻ... dựa vào hình tượng các chùm sao mà định danh
Nhị thập bát tú đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào Ngũ hành, can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.
Luận về tính chất tốt xấu của 28 ngôi sao, giữa các tài liệu còn có nhiều điểm mâu thuẫn, các tài liệu đó đều từ Trung Quốc truyền sang ta: Chúng tôi có trong tay ba cuốn: "Thần Bí Trạch Cát", "Lịch thư của Thái Bá Lệ" và "Hứa Chân Quân Tuyển trạch thông thư" (in tại Việt Nam triều Khải Định).
Khảo cứu 3 cuốn chỉ có 11 trong 28 ngôi sao được các tài liệu thống nhất, còn 17 sao khác hẳn nhau, mỗi sao đều có 1 bài thơ thất ngôn bát cú (Hứa Chân Quân) và Thất Ngôn Tứ Tuyệt (Trạch cát thông thư) chèo chống nhau.
Số TT | 28 Sao | Định danh theo 28 con vật | Thuộc | Theo Thần bí Trạch cát TQ | Theo Tuyển trạch thông thư VN và Lịch thư của Thái Bá Lệ |
1 | Giác | Giao Long | Mộc | Hôn nhân, tế tự, mai táng xấu | + Tốt, riêng mai táng xấu |
2 | Cang | Rồng | Kim | Hôn nhân, tế tự, mai táng xấu | + Xấu mọi việc |
3 | Đê | Lạc | Thổ | Tốt tăng tài lộc | Xấu mọi việc |
4 | Phòng | Thỏ | Thái Dương | Mọi việc bất lợi | Tốt mọi việc |
5 | Tâm | Hồ | Thái Âm | Xấu mọi việc | + Xấu mọi việc |
6 | Vĩ | Hổ | Hoả | Xấu mọi việc | Tốt mọi việc |
7 | Cơ | Báo | Thuỷ | Hôn nhân, tu tạo xấu | Tốt mọi việc |
8 | Đẩu | Giải | Mộc | Xấu mọi việc | Tốt mọi việc |
9 | Ngưu | Trâu | Kim | Xấu mọi việc | + Xấu mọi việc |
10 | Nữ | Dơi | Thổ | Tốt mọi việc | Xấu mọi việc |
11 | Hư | Chuột | Thái Dương | Tốt mọi việc | Xấu mọi việc |
12 | Nguy | Én | Thái Âm | Xấu nhiều tốt ít | + Xấu mọi việc |
13 | Thất | Lợn | Hoả | Tốt mọi việc | + Tốt mọi việc |
14 | Bích | Du | Thuỷ | Tốt mọi việc | + Tốt mọi việc |
15 | Khuê | Lang | Mộc | Tốt mọi việc | Xấu, riêng xây dựng tốt |
16 | Lâu | Chó | Kim | Tốt mọi việc | + Tốt mọi việc |
17 | Vị | Trĩ | Thổ | Xấu mọi việc | Tốt mọi việc |
18 | Mão | Gà | Thái Dương | Tốt mọi việc | Xấu mọi việc |
19 | Tất | Chim | Thái Âm | Tốt mọi việc | + Tốt mọi việc |
20 | Chuỷ | Khỉ | Hoả | Tốt mọi việc | Xấu, riêng xây dựng tốt |
21 | Sâm | Vượn | Thuỷ | Tốt mọi việc | Xấu, riêng xây dựng tốt |
22 | Tỉnh | Hươu Bướu | Mộc | Xấu mọi việc | Tốt mọi việc |
23 | Quỷ | Dê | Kim | Xấu mọi việc | + Xấu, riêng mai táng tốt |
24 | Liễu | Hoẵng | Thổ | Tốt mọi việc | Xấu mọi việc |
25 | Tinh | Ngựa | Thái Dương | Xấu nhiều tốt ít | + Xấu, riêng xây dựng tốt |
26 | Trương | Hươu | Thái Âm | Tốt mọi việc | Xấu mọi việc |
27 | Dực | Rắn | Hoả | Tốt mọi việc | Nói chung không tốt |
28 | Chẩn | Giun | Thuỷ | Xấu mọi việc | Tốt mọi việc |
Có sự nhầm lẫn về phương hướng của từng chòm sao . Đúng ra là:
1. Chòm sao Thanh long ở phương Đông ( Xanh ) gồm 07 ngôi sao theo thứ tự : Giác - Cang - Đê - Phòng - Tâm - Vĩ - Cơ.
2. Chòm sao Huyền Vũ ( Đen ) ở phía Bắc : Đẩu - Ngưu - Nữ - Hư- Nguy - Thất - Bích.
3. Chòm sao Bạch Hổ ( Trắng ) ở phía Tây : Khuê - Lâu - Vị - Mão - Tất - Chủy - Sâm.
4. Chòm sao Chu Tước ( Chim sẻ ) ở phía Nam : Tỉnh - Quỷ - Liễu - Tinh - Trương - Dực - Chẩn.
Vận hành theo thứ tự các ngày thứ trong tuần như đã đăng là đúng..
( Theo cuốn : Bàn về Lịch Vạn niên của Tân Việt - Thiếu Phong- Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc )
NHỊ THẬP BÁT TÚ PHÂN PHỐI LỤC GIÁP
Có bài tiệp quyết phụ như sau:
Giáp Tý giác hệ, ất Sửu cang
Bính Dần, Đinh Mão, chi phòng dương
Thứ tự bài lai, chí Giáp Tuất
Hư tú quản cục, bất tu trang
Sâm Quý Giáp Thân, chi quy nạp
Giáp Thìn thất hỏa vi định củ
Giải nghĩa: Bài thơ ca dễ nhớ về 28 sao phân phối với 6 Giáp, rất mau hiểu.
Giáp Tý thuộc độ (vi) là sao Giốc; Ất Sửu là
sao cang; Bính Dần là sao chi, Đinh Mão là sao phòng; Giáp Tuất là sao
hư; sao sâm thuộc về Giáp Thân; sao chi thuộc về Giáp Ngọ; Giáp Thìn
thuộc về sao thất, thuộc hỏa; Giáp Dần thì sao quý, quản cục; mỗi vòng
có 10 sao luân chuyển đi đủ số độ.
Xét thiên này là định luật lệ về cầm tinh cai
quản vị trí ở trong la bàn, như: Giáp Tý long mà xuyên được vào sơn
phận của sao giác – mộc giao cai quản, thì Giáp Tý là kim long; giác là
mộc tú, là kim long khắc sao mộc, lại thêm cái hành long là kim độ của
hỗn thiên nữa, đó là cầm tinh chịu khắc, thì dù là long, huyệt, sa, thủy
được khẩn mật, tốt đẹp cũng chỉ phát tạm thời 1 ít thôi, rồi sau tất bị
bại tuyệt, vì sinh ra nhiều tai họa; bệnh lao, giặc cướp bóc, chết
đường xá v.v… Lại như Bính Tý là thủy long, xuyên được vào sơn phận của
sao khuê mộc lang quản lý, là thủy sinh mộc, lại được long, huyệt, sa,
thủy toàn mỹ, lập hướng hợp pháp thì phát phú quý vô cương. Cầm tinh nên
chịu Thân hãm (chế ngự) cũng không tốt lành. Tức như đất mộ tổ nhà ông
Giã Mộ Tướng, hư danh tự đạo, ở huyện Thiên thai bên Trung quốc làm Dậu
sơn, Mão hướng là lữ đậu Lôi, quẻ quy muội, hào tam là Đinh Sửu sao bích
trì thế, sao tốt quản cục, Kỷ Dậu lại thuộc Đinh Dậu, xuyên được sao Vỹ
quản sơn, hay lấn át sao trì thế, hợp tính từ bản sơn luân chuyển những
năm tiếp theo đi thuận đến Đinh Dậu 6 vòng là thấy tai họa ngay lập
tức. Vậy sách có ghi mấy câu thi ca:
“Kim tinh, Bích thủy, Du Tinh hiện
Tối Kỷ kim ô, thăng bảo điện
Chính diện chư hầu bán diện Quân
Quý cậu sinh nhân, thụ âm quyền
Lục thập niên hậu cáp nghi thiên
Vỹ hỏa bỏ tinh quả xuất hiện
Mã đầu hỏa điệm chủng thiên Hồng
Phá liễu kim ô Thượng bảo Điện
Địa hình, thiên tượng, sát khí đông đáo thử linh nhân vô nhãn kiến
Thiên cơ bí mật bất dong thức địa ký lầu Vi Thiên cổ nghiệm”
Giải nghĩa: Kim tinh và sao bích Thủy Du hiện, tất rừng là thấy vầng kim ô (mặt trời)
lên bảo điện, tức là làm Thừa Tướng chính ở
trước mặt là chư hầu Quốc, một nửa quyền hành là thay mặt vua. Quý hậu
sinh ra người được ân hưởng phúc lớn. Nhưng sau 60 năm phải cấp tốc dời
mộ đi chỗ khác, bởi sao Vỹ là hỏa hổ sẽ xuất hiện, tức là lửa ở đầu ngọn
bốc cháy đỏ rực trời, phá tan vầng kim ô và tòa bảo điện. Sát khí ở địa
hình cũng như sát khí ở thiên tượng.
Đến lúc đó mới biết là mắt người thường không
thể thấy được. Sự bí mật của Thiên cơ chẳng dễ mà biết trước. Nhà địa
lý ghi để lại cho ngàn đời kinh nghiệm mà xem. Đó là nói: phương vị của
loan đầu chịu khắc, mà sao trì thế lai chịu thôn hãm (lấn áp nuốt mất)
Những cầm tinh ở trong mười hai chi phương điện, nhập viên, là sao Đại
cát của huyệt, lai nên cùng với sao của phương thủy lai là tương sinh
hay tỷ hòa thì mới tốt lành.
Phương pháp, thì lấy 2 sao tàng ẩn ở dưới
long thấu địa, dùng địa bàn tìm lấy 4 sao cát của Sa Thủy, cầm tinh trì
thế, làm thấu địa long nạp âm, là trong ngoài cùng nhau, lại phải xét
tới cái hỗn thiên độ tương khắc, là quan sát đó, nên cẩn thận xem kỹ lúc
mới được.
Sao tốt lành là: kim, thủy, nhật, nguyệt, đó
là tứ tú hội hợp 1 chỗ, nên gọi là (hỗn thiên khai bảo chiếu, kim thủy
Nhật Nguyệt phùng).
Dục tri Tứ cát, hội hà cục
Hư nhị, quỷ cứ, câm cơ lục
Tất lai bản cung, chi tại Tam
Khuê ngũ, dực thất, tương kế lục
Thức đắc âm, dương thuận nghịch tâm
Ngã kim lập pháp kham truyền thuật
Dương độn tiên tiên, thuật vị
Âm độn thoái cung nghịch vị
Giải nghĩa: Muốn biết 4 sao lãnh hội ở cục nào thì:
Sao hư ở cung thứ 2, sao quy ở cung 4, sao cơ
ở cung 6, sao tất ở bản cung, sao chi ở cung 3, sao khuê ở cung 5, sao
dực ở cung 7 nối tiếp nhau. Phải biết phép thuận nghịch của âm dương mới
tìm được. Nay tôi lập pháp truyền lại cho biết là:
Quẻ độn là dương thì tiến về phía trước mặt, đi thuận vị; quẻ độn là âm thì lùi lại về cung đằng sau, chuyển ngược lại đi
TẦNG THỨ 25:
THẬP NHỊ CUNG PHÂN DÃ
Người đời
thường thường là chỉ biết cái có phương tốt phát tài đa lộc mà không
biết là do ảnh hưởng của phong thủy. Thí dụ: thấy một vùng địa mà ở trên
Thân long có tinh phong tủng tú (cao vót), an thủy thanh kỳ thì phải
tra xem cung vị đó là phương thuộc về đâu? Thì biết là ở vùng đó có
người sẽ được hưởng phúc lộc về sơn, thủy mỹ lệ đó. Chẳng hạn như: cung
Thìn thì thuộc về địa phận Châu quận của nước Trịnh thì người ở trong
Châu huyện đó sẽ làm quan, hưởng lộc về sơn, thủy đó, ứng nghiệm không
sai. Vả lại, phân địa vị ranh giới 12 cung xưa, nay thay tên, đổi dạng
khác rồi. Xưa gọi là quốc, thời nay gọi là Tỉnh, Phủ, Châu, Huyện v.v…
Cho nên phân đã bất đồng, nên có đọc cuốn Đại Thanh nhất thống chí mới
rõ.
có 2 sao; mà 4 sao là Phòng, Hư, Mão, Tinh là nhật tú là Trung cung.
Tại tầng thứ 26 của La kinh.
TẦNG THỨ 26:
CÁC PHẬN ĐỘ CỦA 28 SAO
Trên đây phân độ và vị trí của 28 sao mà chỉ có 12 cung
Tầng 36 của La kinh.
TẦNG THỨ 36:
LÀ 28 SAO PHỐI VỚI 24 SƠN
Hai mươi
tám sao, chu vi có 365 độ 25 phân, trên La kinh đã ghi phân ly từng cung
độ rõ rệt là lý tự nhiên, thứ tự không hỗn độn. Mỗi độ là 10 phân, lấy 1
độ chia ra làm 4, tức ¼ được 25 phân, nhưng có độ lớn (chữ là thái độ
), độ nhỏ là (sao độ ). Thái độ bằng 9 phân của 1 độ, sao độ bằng
nửa độ, tức là ½ của 1 độ, nửa độ là 5 phân. Sao độ 6 phân thì hơn 1
phân, nói về độ lớn thì không đủ 100 phân như là: sao Chân có 18 độ 99
phân, tức thiếu đi 1 phân, đó là không đủ 1 độ. Lại như bao độ 95
Phân ở trong, là thiếu đi mất 5 phân, cũng đều không đủ 1 độ. Vì vậy mà
xưa nay có 4 cuốn lịch chép đều khác nhau: lịch Thông Thiên thì ghi sao
nữ qua cung Tý 95 phân thiếu 9. Lịch Khai Hy thì ghi sao nữ 92 phân
thiếu 9. Lịch Hội Thiên thì chép sao nữ 92 phân thiếu 8. Lịch Thu Thời
thì ghi sao nữ 96 phân thiếu 3. Tra xét cổ lịch về thái dương mọc, về
thời vua Nghiêu thì chép: mọc ở độ sao cơ, thời nay mọc ở độ sao hư.
Vì khí tiết hậu bạc, viễn cận bất đông, nên
có sự nhiều ít khác nhau. Theo lịch của triều ta thì rõ rệt để cứu xét,
tôi căn cứ vào sự sai biệt đó để suy luận thì thấy lịch hàng năm, đều
thay đổi, không triều đại nào là không mà lịch của tây (tây gọi là dương
lịch, á gọi âm lịch) dương thì rất hợp vậy độ của các sao ở một bàn
trong La kinh nên đổi cũ theo mới, để tiện việc thu sơn xuất sát, su
cát, tị hung, làm phúc cho người đời. Xưa Lai Công lấy 28 sao để xem sa,
chính là ở lẽ này vậy. Mỗi phương có 7 vì sao, mà sơn chỉ có 6 sơn.
Theo thiên thôi quan thì sao liễu phối Đinh, sao tinh phối Ngọ, sao
trương phối Bính, sao dực phối Ất, chỉ có 1 sao Chấn là không phối với
sơn nào cả, tức là thiếu không có sơn để phối. Tý, Ngọ, Mão, Dậu là 4
ngôi chính, nên đem nhật nguyệt, nhị tú mà song phối, còn các sơn khác
thì mỗi sơn phối 1 sao, mới ổn định được. Những sơn phối lại có thứ tự
là: sơ quan, trung quan, mạt quan như sao
thất hỏa chư có 17 độ, thì độ 1 và độ 2 là sơ quan, độ 8 và 9 là trung
quan, độ 16 và 17 là mạt quan. Nhưng lấy thời tiết chuyển đi mà tính
ngày thì độ 16 và 17 là sơ quan, độ 8 và 9 là trung quan, độ 1 và 2 là
mạt quan, như thế ta đủ thấy độ số của các sao, cùng với sự tiêu sa ở
nhân bàn, trong thông, sự cát hung chóng, chậm đều căn cứ ở trong đó mà
phân biệt ra, phần này ở trung châm nhân bàn, đưa chuyển và phân phối 28
sao với 24 sơn như là: Tốn giác, Thìn cang, Ất chi, Mão phòng, Tân
Giáp, vỹ Dần, cơ Cấn, đẩu Sửu, ngưu Quý, nữ Tý, hư và nguy là Nhâm, thất
Hợi, bính Kiền, khuê Tuất, lâu Tân, vị Dậu, Mão Canh, tất Thân, chủy
Khôn, sâm Mùi, tỉnh Đinh, Quý Ngọ, liễu và tinh là Bính, trương dực là
Tị, Chấn, đó là đủ 28 sao.
Đây là ai tinh nhân bàn, hợp với 365 độ, chu vi quanh vòng trời qua 28 sao. Thượng quan, trung quan, mạt quan, mỗi sơn 1 sao, chỉ có Tý, Ngọ, Mão, Dậu là 4 ngôi chính, lấy song tinh nhật, nguyệt phối với đó, có dùng về việc tiêu sa, là diệu quyết của thiên cư.
( dienbatn sẽ đi sâu vào việc này trong phần LA KINH THẤU GIẢI ).
No comments:
Post a Comment