1000 Huyệt Vị Châm Cứu Trên Cơ Thể Người
Các Huyệt Vần O - PCác Huyệt Vần Q
Các Huyệt Vần S
Các Huyệt Vần T
Các Huyệt Vần U.V.X.Y
Bệnh học tạng tâm (tiểu trường, tâm bào, tam tiêu)
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa.
Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là “Thiếu Âm quân chủ”.
Tâm có Tâm âm là Tâm huyết; Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
Chức năng sinh lý tậng tâm, tạng tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Theo
Kinh Dịch, tạng Tâm ứng với quẻ Ly của Hậu thiên bát quái. Quẻ Ly ở
phương Nam (đối xứng với quẻ Ly ở phương Bắc là quẻ Khảm, ứng với tạng
Thận).
Quẻ Ly
được viết bởi 2 vạch liền (Dương) và chính giữa 1 vạch đứt (Âm), giống
như cái bếp có miệng lò, gọi là LY TRUNG HƯ, cái đức của nó là sáng, là
văn minh.
Quẻ Ly
thuộc Hỏa, chỉ mùa hạ, Quẻ Khảm thuộc Thủy. Thủy và Hỏa là 2 dạng vật
chất căn bản đầu tiên tạo nên vũ trụ cũng như sự sống của con người.
Biểu tượng của Ly là mặt trời, là lửa, là nóng, là sáng.
Tâm
tượng Ly vì cùng thuộc Hỏa, mang thuộc tính của Hỏa là nóng, là sáng. Do
đó, Tâm là nơi xuất phát của thần minh, sự sáng suốt minh mẫn của mỗi
con người.
Theo kinh dịch, phủ Tiểu trường ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Quẻ Kiền
tượng trưng cho ánh sáng rực rỡ, là sức nóng. Có nghĩa là Phủ Tiểu
trường và tạng Tâm có cùng 1 tính chất với nhau, có mối quan hệ với
nhau.
Quẻ Kiền
lấy tượng mùa hè và báo hiệu là mùa thu sắp đến, bắt đầu cho chu kỳ âm.
Do đó, nếu so sánh với quẻ Ly (Hỏa) của tạng Tâm, thì cái hỏa của Tiểu
trường là do Tâm truyền qua. Quẻ Kiền là nơi âm dương tranh chấp nhưng
rồi cũng xuôi theo. Ứng với quẻ Kiền, quẻ Kiền là nơi thanh dương trọc
âm cùng lẫn lộn, nhưng Tiểu trường có chức năng thanh trọc, cho nên rồi
thì thanh sẽ thăng mà trọc cũng giáng.
Sinh lý tạng tâm
Tâm
thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa. Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là
“Thiếu Âm quân chủ”. Tâm có Tâm âm là Tâm huyết; Tâm dương là Tâm khí,
Tâm hỏa.
Tâm là Quân chủ, chủ thần minh:
Thiên tà
khách, sách Linh khu: “Tâm là vị đại chủ của Lục phủ ngũ tạng, là chỗ
cư trú của thần minh”. Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh của cơ thể,
đứng hàng đầu trong sự hoạt động của tạng phủ. Tất cả tinh thần, ý thức
và tư tưởng đều quy vào công năng của Tâm, cho nên gọi Tâm là chức vụ
quân chủ nói lên tính chất trọng yếu của tâm.
Các tạng
trong cơ thể phân công hợp tác dưới sự thống lĩnh của Tâm mới có thể
hoạt động theo quy luật nhất định được, vì thế ảnh hưởng của Tâm đối với
sinh mệnh rất lớn.
Tâm chủ thần minh:
Tâm làm
chủ thể cho hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy. Trên lâm sàng, những
triệu chứng có liên quan đến thần minh như hoảng sợ, nói sảng, nói mê,
cười không nghỉ… phần nhiều quy vào bệnh của Tâm.
Tâm Tàng thần:
Thiên
Lục tiết tạng tượng luận sách Tố Vấn: “Tâm là nguồn gốc của sinh mệnh,
là nơi biến hóa của thần”. Thần là tiếng gọi chung về hiện tượng hoạt
động sống của con người (bao gồm tinh thần, ý thức, tri giác, vận động).
Thần tuy có khái niệm trừu tượng nhưng lại là cơ sở vật chất nhất định.
Thần do tinh tiên thiên phối hợp với tinh hậu thiên mà sinh ra. Thần
được tạo ra rồi tàng trữ ở Tâm.
Thiên
bản thần, sách Linh khu nói: “Cái đến cùng sự sống là tinh, hai tinh tác
động lẫn nhau tạo ra thần”. Thần biểu hiện sức sống, cho nên thần thịnh
hay suy đều tiêu biểu cho sức sống mạnh hay yếu. Thần còn thì sống,
Thần mất thì chết. Chính vì Tâm là chủ của 12 khí quan, có đủ khả năng
thống nhất lãnh đạo các tạng phủ, điều hòa hoạt động lẫn nhau nên tạng
phủ mới làm tròn trách nhiệm của nó là giữ gìn sức khỏe của cơ thể. Trái
lại tâm tạng có bệnh, thì sự hoạt động của các tạng phủ khác cũng sinh
rối loạn, mà sinh bệnh. Linh Lan bí điểm luận sách Tố Vấn viết: “Chủ
sáng suốt thì dưới yên lành, chủ không sáng suốt thì 12 khí quan suy
khốn”.
Tâm khí
và Tâm huyết đầy đủ thì tinh thần sáng suốt, tỉnh táo. Tâm huyết không
đầy đủ sẽ sinh chứng hồi hộp, mất ngủ, hay mê, hay quên. Tâm huyết nhiệt
sinh chứng mê sảng, hôn mê…
Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt:
Trung
tiêu bẩm thụ khí, giữ lại trấp dịch. Tâm khí biến hỏa đỏ ra gọi là
huyết. (Thiên quyết khí luận, sách Linh khu). Mạch là 1 trong ngũ thể,
mạch bao bọc huyết dịch chu lưu toàn thân không ngừng. Thiên Lục tiết
tạng trọng luận, sách Tố Vấn nói: “Tâm là gốc của sinh mệnh, vinh nhuận
ra ở mặt, làm đầy đủ ở huyết mạch”.
Huyết do
Tâm làm chủ, mạch là đường ống của huyết lưu hành, Tâm với huyết mạch
phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Trong sự thúc đẩy vận hành huyết dịch, Tâm
và mạch hợp tác hỗ trợ cho nhau, nhưng Tâm vẫn là tác nhân chủ động. Vì
thế, tuy huyết có công năng dinh dưỡng, vẫn phải nhờ sự hoạt động của
Tâm mạch. Nếu công năng của Tâm được kiện toàn, huyết dịch được thịnh
vượng thì sắc mặt hồng nhuận sáng láng, trái lại thì nhợt nhạt kém tươi.
Nếu huyết vận hành bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt kém tươi. Nếu
huyết vận hành bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt tím đen; nếu huyết
ngưng đọng không lưu thông thì chẳng những sắc mặt sạm đen mà còn khô
như củi nữa. Tâm chủ thần minh, Thần nhờ huyết mà tươi sáng, huyết khí
thất thường thì thần minh cũng bất thường. Cho nên Tâm khí hư thì thần
sút kém, buồn bã. Tâm khí thịnh thì thần khỏe mạnh, cười luôn. Hoạt động
của thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết mạch, lo buồn quá độ cũng tổn
thương tâm khí.
Sự hoạt
động của ngũ tạng lục phủ lại cần nhờ vào sự nuôi dưỡng của khí huyết,
vì thế nói rõ được Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh, là chỉ toàn
thân.
Tâm thần Quân Hỏa:
Sức sống
con người nhờ Tâm khí, Tâm huyết tưới nhuần đến mọi chỗ, không nơi nào
không được hưởng sự nóng ấm ấy. Lục phủ ngũ tạng nhờ vào sự nóng ấm ấy
mà phát sinh, phát triển. Hỏa của Tâm là quân Hỏa, trong khi đó Hỏa của
Tâm bào, Tam tiêu của Thận đều là tướng hỏa. Tất cả nhằm bổ sung và hỗ
trợ cho quân hỏa.
Tâm khai khiếu ra lưỡi:
Lưỡi và Tâm có quan hệ mật thiết với nhau. Tâm biểu hiện ra lưỡi. Lưỡi nói lên tình trạng của Tâm.
Lưỡi linh hoạt là Tâm khí tốt.
Lưỡi lệch vẹo, nói năng ngọng nghịu là Tâm thần bệnh.
Chót lưỡi thuộc Tâm.
Chót lưỡi hồng, nhuận là Tâm huyết đủ.
Chót lưỡi đỏ là tâm huyết nhiệt.
Chót lưỡi nhợt nhạt là Tâm huyết hư.
Chót lưỡi tím là Tâm huyết ứ.
Tâm có Tâm bào lạc là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ Tâm đồng thời chấp hành mệnh lệnh của Tâm:
Thiên Tà
khách sách Linh khu nói: “Tâm là vị đại chủ của Ngũ tạng lục phủ, ngoại
tà không thể lọt vào được, nếu lọt vào được thì Tâm thương, Tâm bị
thương thì Thần đi mất, Thần mất thì chết, cho nên mọi thứ tà khí vào
đều ở Tâm bào”. Đó là nói rõ Tâm bào lạc có tác dụng bảo vệ Tâm tạng.
Những vùng trên cơ thể có liên quan đến tạng Tâm:
Do đường
kinh Tâm có đi qua hoành cách mô, Tiểu trường, Phế, cổ họng, thực quản,
mắt nên trong bệnh lý tạng Tâm thường xuất hiện những triệu chứng có
liên quan đến mối liên hệ trên.
Quan hệ
giữa Tâm với Tiểu trường là quan hệ giữa Biểu và Lý, giữa Tạng và Phủ.
Thông qua sự liên hệ của kinh mạch mà Tạng và Phủ có quan hệ lẫn nhau.
Quan hệ giữa Tâm và Phế là mối quan hệ.
Vị trí cơ thể: cùng ở thượng tiêu, bệnh lý của tạng này sẽ ảnh hưởng tạng kia và ngược lại.
Công năng hoạt động: Phế chủ khí và Tâm chủ huyết. Khí và huyết là 2 dạng vật chất cơ bản cho hoạt động Tạng Phủ và cơ thể.
Những quan hệ với các Tạng Phủ khác:
Tâm và Tỳ có mối quan hệ tương sinh: Tâm hỏa sinh Tỳ thổ.
Tâm và Phế có mối quan hệ tương khắc: Tâm hỏa khắc Phế kim.
Tâm chỉ
hỏa, quẻ Ly. Thận chỉ Thủy, quẻ Khảm. Hai quẻ này chồng lên nhau thành
quẻ Thái, ý nghĩa là thủy hỏa ký tế. Tâm hỏa và Thận thủy giao hòa nhau
tạo quân bình cho cơ thể.
Sinh lý tạng tâm bào
Cơ thể
có ngũ Tạng nhưng lại có đến lục Phủ. Trong mối quan hệ biểu lý giữa
tạng và phủ thì do Tâm có chức năng quân chủ, là vị vua (tối quan trọng)
nên cần phải có sự bao bọc, bảo vệ bên ngoài Tâm. Vai trò này được thực
hiện bởi Tâm bào. Tâm bào lạc thuộc tướng hỏa, vì Tâm bào là thần sứ
của Tâm. Tâm bào là màng bao của Tâm, còn gọi là Thủ Tâm chủ, vì được ví
như tay của Tâm, thay mặt Tâm mà hành sự. Tâm quan hệ biểu lý với Phủ
Tam tiêu.
Chức năng sinh lý của Tâm bào.
Chức năng sinh lý của Tâm bào.
Tâm bào là tổ chức ngoại vệ của Tâm:
Bao bọc
tạng Tâm để bảo vệ cho Tâm, ngăn cản tà khí xâm nhập vào Tâm. Tà khí xâm
nhập vào cơ thể, nói chung từ ngoài vào trong, từ biểu vào lý. Nên chức
năng chính của Tâm bào là bảo vệ cho Tâm.
Những vùng có thể có liên quan đến Tâm bào:
Do đường
kinh của Tâm bào có đi qua những vùng ngực, sườn, hõm nách, dọc bờ
trong cánh tay giữa 2 kinh Tâm, Phế và xuống cơ hoành và bụng liên lạc 3
tầng Thượng, Trung, Hạ của Tam tiêu, nên trong bệnh lý Tâm bào có xuất
hiện những triệu chứng có liên quan đến mối quan hệ nêu trên.
Tâm bào lạc và Tam tiêu có liên quan biểu lý về Tạng phủ và trên đường kinh.
Tâm chủ quân hỏa mà Tâm bào lại là Tướng Hỏa, trên lâm sàng các triệu chứng bệnh hay cùng xuất hiện và hay được phối hợp để chữa bệnh.
Tâm bào lạc và Tam tiêu có liên quan biểu lý về Tạng phủ và trên đường kinh.
Tâm chủ quân hỏa mà Tâm bào lại là Tướng Hỏa, trên lâm sàng các triệu chứng bệnh hay cùng xuất hiện và hay được phối hợp để chữa bệnh.
Sinh lý phủ tiểu trường
Phủ Tiểu
trường và Tạng Tâm có mối quan hệ biểu lý với nhau. Đó là mối quan hệ
giữa cái sáng rực rỡ và cái nóng, thuộc dương. Do đó, Tâm và Tiểu trường
rất sợ nhiệt. Mối quan hệ này biểu hiện như Tâm nhiệt ảnh hưởng Tiểu
trường gây tiểu đỏ…
Thiên
Bản thần sách Linh khu viết: “Tâm hợp với Tiểu trường”. Hợp tức là quan
hệ lẫn nhau, ảnh hưởng lên nhau giữa 2 Tạng Phủ, như nguyên nhân của
lưỡi đỏ và nứt đều là do Tâm hỏa vượng thịnh (Tâm khai khiếu ra lưỡi)
nhưng chứng lưỡi đỏ mà nứt thường có cả những chứng tiểu tiện đỏ và ít,
thậm chí tiểu tiện ra huyết, đó chính là phù hợp với câu trong sách Sào
thị bệnh nguyên “Tâm chủ huyết hợp với Tiểu Trường, nếu Tâm nhiệt huyết
kết lại ở Tiểu trường thì tiểu tiện ra huyết”.
Phủ Tiểu trường giữ chức phận phân biệt thanh trọc:
Tiểu
Trường tiếp thụ đồ ăn uống đã được làm chín nhừ ở Vị. Chất tinh vi của
thức ăn chín nhừ này được Tỳ khí hóa thành chất tinh để đưa đến ngũ tạng
lục phủ giúp tạng phủ hoạt động. Còn lại chất thủy dịch của cặn bã đưa
đến Bàng quang. Chất trọc của cặn bã đưa đến Đại trường và bài tiết ra
ngoài để hoàn thành chức năng “hóa vật”. Điều đó nói rõ, Tiểu trường có
công năng phân biệt thanh trọc làm cho thủy dịch và cặn bã được phân
chia ra rành rọt. Vì thế nếu công năng Tiểu Trường không được kiện toàn
thì sẽ ảnh hưởng đến đại tiểu tiện. Thế nên chứng đi lỏng mà thủy cốc
không phân biệt được và tiểu tiện ra nhiều hay ít, đậm hay nhạt đều có
quan hệ với Tiểu trường.
Tiểu trường giúp dẫn dắt hỏa của Tâm giao xuống đến Thận và bàng quang:
Tiểu
trường ngoài nhiệm vụ đưa trọc dịch xuống Bàng quang, còn nhiệm vụ đưa
Hỏa của Tâm xuống Thận và Bàng quang, giúp khí hòa lẫn nửa trọc dịch
chứa ở Bàng quang trước khi tiểu tiện ra ngoài.
Phần khí được hóa này:
Một là sẽ bốc theo con đường của Tam tiêu lên đến hung cách yết hầu… Đây là con đường hô hấp, thở ra ngoài.
Hai là
thâm nhập ra ngoài cơ biểu tứ chi xuất ra ở bì mao. Đó cũng chính là vệ
khí bảo vệ mặt ngoài của thân thể (Thái dương chủ về lớp ngoài cùng của
cơ thể con người). Đây là con đường mà Bàng quang và Tiểu trường đóng
vai hóa khí để bảo vệ bên ngoài được gọi chung là Thái dương kinh.
Vùng cơ thể do kinh Thái dương Tiểu trường chi phối:
Vùng bờ ngoài ngón út bàn tay, cẳng tay, cánh tay, vai, quanh bả vai.
Tâm.
Phủ Tiểu trường.
Cổ, góc hàm, đuôi mắt.
Trong tai.
Mũi, đầu mắt.
Do khu
vực chi phối và quan hệ này mà khi có bệnh ở Thái dương Tiểu trường sẽ
có các triệu chứng như đau họng, sưng dưới góc hàm, cứng cổ, ù tai, mắt
vừng, đau nhức cằm, vai, cánh tay…
Sinh lý phủ tam tiêu
Đại cương:
Chữ Tiêu
có nghĩa là cháy khét, nhưng nó lại đứng trước chữ Tam, nên ý nghĩa là
đứng đầu, là to lớn như chữ Nguyên. Cho nên nói Tam tiêu phân ra Thượng
tiêu, Trung tiêu và hạ tiêu. Mỗi tiêu có một đường khí đạo cũng giống
như Tam Nguyên là Thiên, Địa, Nhân, mỗi ngôi có 1 nguyên khí.
Chữ Tiêu
ngày xưa có ý nghĩa là màng mỡ. Tam Tiêu chính là màng mỡ khắp trên cơ
thể con người, là con đường hành thủy (Thương hàn luận).
Nội kinh
viết: “Tam tiêu là quan năng khai ngòi nước, thủy đạo xuất ra từ đây”.
Như vậy, Tam tiêu chủ về khí đạo, ví như 1 vị quan trông coi điều khiển
việc khơi xẻ đường thủy đạo cho lưu thông (Quyết độc chi quan) vì không
có khí thì thủy không hóa, và Tam tiêu cũng là con đường vận hành nước
trong cơ thể con người. Chương 31, sách Nạn kinh viết: “Tam tiêu là
đường lối của thức ăn, là chỗ khí luân chuyển đi về” đã nói lên chức
năng của Tam tiêu là đưa khí huyết tân dịch của thức ăn đi chu lưu khắp
da dẻ và tạng phủ. Thiên Ngũ lung tân dịch biệt luận, sách Linh khu
viết: “Đồ ăn có 5 vị vào miệng đều dồn vào bể chứa của nó, tân dịch được
tạo ra và theo đường lối riêng, Tam tiêu đưa khí ra làm ấm áp bắp thịt,
tân dịch ra nuôi dưỡng bì phu…”. Thiên bản thần, sách Linh khu lại nói:
“Tam tiêu là phủ trung độc (chỗ hội tụ của đường nước) đường nước do đó
mà ra, thuộc với Bàng quang”.
Vậy tóm
lại, Tam tiêu là đường nguyên khí phân bổ thức ăn, uống chuyển hóa ra
vào, chủ khí, chủ thủy coi toàn bộ hoạt động khí hóa trong cơ thể con
người.
Tam tiêu có 2 công năng chính:
Chủ trì các khí, lưu thông khí huyết tân dịch.
Thông điều đường nước.
Phân biệt bộ vị của Tam tiêu và công năng của mỗi bộ vị:
Thiên Dinh vệ sinh hội, sách Linh khu phân cơ thể ra:
Thượng tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đến dưới lưỡi; bao gồm cả bộ phận lồng ngực và 2 tạng Tâm Phế.
Trung
tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đến miệng dưới của Vị (u môn) bao
gồm cả bộ phận bụng trên và Tỳ Vị đều thuộc phạm vi của Trung tiêu.
Hạ tiêu: từ miệng dưới của Vị xuống đến tiền âm, hậu âm; bao gồm cả bộ phận bụng
dưới, Can, Thận, Đại tiểu trường, Bàng quang đều thuộc phạm vi của hạ
tiêu.
Điều 31,
sách Nạn kinh viết: “Thượng tiêu từ dưới lưỡi xuống đến cách mô ngang
chỗ miệng trên của Vị, chủ nạp mà không chủ xuất, Trung Tiêu là ngang
giữa trung quản của Vị, không cao không thấp, chủ việc ngấu nhừ thức ăn.
Hạ tiêu ngang với miệng trên của bàng quang, chủ xuất mà không chủ nạp
để truyền tống cặn bã”.
Thượng tiêu:
Thiên Dinh vệ, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu như sương mù…”. Nói sương mù là hình dung Thượng tiêu nhiều khí.
Thiên Quyết khí, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu phân bổ khí ngũ cốc đi khắp nơi làm ấm da dẻ, nuôi thân thể, mượt tóc như sương mù rơi xuống gọi là khí”.
Sách Trương thị loại kinh giải thích: “Tỳ tán tinh khí ra, khí ấy như sương mù và quy về Phế, nên nói Thượng tiêu như sương mù”.
Thiên Quyết khí, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu phân bổ khí ngũ cốc đi khắp nơi làm ấm da dẻ, nuôi thân thể, mượt tóc như sương mù rơi xuống gọi là khí”.
Sách Trương thị loại kinh giải thích: “Tỳ tán tinh khí ra, khí ấy như sương mù và quy về Phế, nên nói Thượng tiêu như sương mù”.
Chính vì
Thượng tiêu đưa khí đi khắp toàn thân mà có tác dụng làm ấm ngoài da,
mượt lông tóc, vì thế phần cơ biểu được dinh dưỡng và do đó phát sinh
được công năng bảo vệ ở ngoài (gọi là Vệ khí). Nếu cơ năng của Thượng
tiêu mất bình thường, sự phân bố bị trở ngại, da dẻ không được sự ôn
nhuận của Vệ khí, lỗ chân lông mở đóng không thuận lợi sẽ sinh ra hiện
tượng rét run phát nóng.
Ngoài ra
Thượng tiêu còn có công năng chủ việc thu nạp. Nạp bao gồm thu nhận cả
hô hấp và ăn uống, bởi vì Vị chủ việc tiếp nạp đồ ăn không để nôn ra
ngoài, Phế chủ việc hô hấp. Cả 2 tạng phủ ấy đều khai khiếu ở Thượng
tiêu cho nên nói Thượng tiêu có công dụng chủ việc thu nạp.
Trung tiêu:
Thiên
Dinh vệ sinh hội , sách Linh khu nói: “Trung tiêu như bọt nước sủi lên”.
Bọt nước sủi lên là chỉ vào trạng thái hóa sinh của Tỳ Vị. Bởi vì, nhìn
vào phạm vi của Trung tiêu và công năng của Tạng phủ ở trong đó thì chủ
yếu là vận hóa thủy cốc và chưng bốc khí huyết tân dịch để nuôi dưỡng
khắp toàn thân. Trong quá trình ấy, động lực của 1 loạt hoạt động hóa
sinh, trừ công năng của Tỳ Vị ở Trung tiêu ra, thì hạ tiêu cũng góp 1
phần tác dụng nhất định trong đó.
Chức
năng Trung tiêu bao gồm: thu nạp cốc khí, lọc cặn bã, chưng tân dịch,
làm thành tinh hoa đưa lên Phế mạch biến hóa ra sắc đỏ gọi là Huyết. Tác
dụng của Trung tiêu chủ yếu là hóa thủy cốc thành ra khí huyết tân
dịch, là chất có đủ tác dụng dinh dưỡng. Sở dĩ gọi như bọt nước sủi lên
là muốn nói đến hoạt động sinh lý như làm chín thức ăn uống, chưng hóa
tân dịch, tiếp thu tinh khí của thủy cốc, hóa sinh ra khí.
Hạ tiêu:
Thiên
Dinh vệ, sách Linh khu nói: “Hạ Tiêu như ngòi rãnh”. Sách Trương thị
loại kinh nói “Ngòi rãnh là chỗ chảy nước ra” ý nói Hạ tiêu chủ việc
xuất chứ không chủ nạp. Cho nên công năng chủ yếu của hạ tiêu là thấm
thủy dịch xuống, gạn lọc ra thanh trọc và bài tiết ra đại tiểu tiện ở
tiền âm và hậu âm.
Như vậy, hoạt động của Tam tiêu có thể tóm tắt lại như sau:
Con đường vận hành nước (thông điều đường nước) trong cơ thể đều theo con đường của Tam Tiêu.
Khi ta
ăn uống vào, Vị là bể chứa và làm chín nhừ. Từ Vị các vật chất ở dạng
gọi là nước sẽ thấm và tản theo màng mỡ, thấm và tản được vào trong màn
mỡ là nhờ sự tuyên bổ của Phế khí. Nước từ màng mỡ sẽ thấm xuống Bàng
quang, phần nước ở trong Tiểu trường cũng phát tán theo con đường của hạ
tiêu vào Bàng quang khi nó chưa hóa khí.
Con đường hóa khi hay chủ trì các khí của Tam tiêu.
Thủy
dịch từ khi ăn uống vào đến bất cứ tạng phủ nào để giúp cho hoạt động
đều có quá trình khí hóa để tạo ra dạng vật chất cho Tạng phủ đó, kể cả
khi thấm vào màng mỡ, hoặc từ Tiểu trường đi ra đều bị hỏa chưng cất hóa
thành khí. Còn các nước chưa hóa được nhập vào Bàng quang, dưới đáy
Bàng quang là khí hải cũng có tên là huyết thất. Qúa trình khí hóa ở
Bàng quang bắt nguồn từ huyết thất này bốc lên thành khí (nước không hóa
được sẽ được thải ra ngoài). Khí được hóa này sẽ bốc lên theo con đường
của Tam tiêu lên đến hung cách, yết hầu. Đây là con đường hô (thở ra
ngoài). Phần khí theo màng mỡ ra ngoài đến tứ chi sẽ theo con đường cơ
nhục, xuất ra ở bì mao, đó chính là Vệ khí bảo vệ mặt ngoài của cơ thể.
Như vậy
ta biết rằng sự liên hệ giữa tạng phủ với nhau do con đường của Tam
tiêu, Tam tiêu là màng mỡ. Gốc của nó phát ra từ Thận hệ tức Mệnh môn.
Phần trên của nó quy kết ở Tâm bào lạc, Tam tiêu bao gồm cả lục phủ ngũ
tạng, 12 kinh mạch, có những công dụng hô hấp, tiêu hóa thức ăn uống hấp
thụ, bài tiết, hóa sinh khí huyết nên mới nói Tam tiêu có quan hệ với
công năng khí hóa của toàn bộ cơ thể.
Các quan hệ của Tam tiêu:
Tam Tiêu thuộc kinh Thủ Thiếu dương trong 12 kinh:
Khởi đầu
từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út lên dọc theo ngoài cổ tay, lên khuỷu
tay, dọc phía ngoài cánh tay lên vai ra sau giao với kinh mạch Túc
Thiếu dương, vào hõm vai, tỏa ra ở chiên trung liên lạc với Tâm bào
xuống cách mô rồi đến tam tiêu.
Quan hệ giữa Tam tiêu và Tâm bào:
Tâm bào
là ngoại vệ bao bọc Tâm nhưng được coi là 1 tạng. Tam tiêu là Phủ. Quan
hệ giữa Tâm bào và Tam tiêu là quan hệ giữa tạng và phủ.
Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài Tạng Phủ, Tâm bào lạc là bảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như hai lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đều thuộc dương và đều gọi là tướng hỏa.
Vì thế Tam bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.
Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài Tạng Phủ, Tâm bào lạc là bảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như hai lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đều thuộc dương và đều gọi là tướng hỏa.
Vì thế Tam bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.
Triệu chứng bệnh của Tam tiêu:
Bệnh của Tam tiêu chủ yếu là về mặt thủy khí vận chuyển phát sinh chướng ngại.
Nếu Thượng tiêu không thông lợi thi sinh suyễn đầy.
Trung tiêu không thông lợi thì thủy ẩm ngưng trệ mà bụng đầy.
Hạ tiêu không thông lợi thì thấy phù nề.
Mặt
khác, do mỗi bộ phận của Tam tiêu đều bao bọc một số tạng khí nên chứng
trạng Thượng tiêu luôn bao gồm chứng trạng của Tâm Phế; chứng trạng
Trung tiêu bao gồm chứng trạng của Tỳ Vị và chứng trạng hạ tiêu bao gồm
cả Can Thận, Đại tiểu trường.
Chứng trạng Thượng tiêu quan hệ chặt chẽ với bệnh biến của Tâm và Phế.
Hư hàn: tinh thần không yên, đoản hơi. Nói không ra tiếng.
Thực nhiệt: ngực bế tắc, đổ mồ hôi trán. Lưỡi khô, họng sưng, suyễn đầy.
Chứng trạng Trung tiêu quan hệ chặt chẽ với Tỳ, Vị.
Hư hàn: bụng đau, ruột sôi. Tiêu lỏng mà không thông. Bụng đầy, ưa nắn bóp.
Thực nhiệt: bụng đầy trướng. Không mửa. Không đi cầu. Suyễn cấp.
Chứng trạng hạ tiêu quan hệ chặt chẽ với Can, Thận, Đại tiểu tràng.
Hư hàn: đại tiện lỏng không dứt.Tiểu tiện trong dài, hoặc són đái. Bụng đầy, phù nề.
Thực nhiệt: đại tiểu tiện không thông. Đi ngoài ra máu.
Bệnh chứng tâm tiểu trường
Bệnh chứng tạng tâm
Tâm bao
gồm Tâm âm và Tâm dương, Tâm huyết và Tâm khí. Tâm là vị đại chủ, đứn
đầu hoạt động Tạng phủ của cơ thể. Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Tâm
bao gồm 2 nhóm:
Nhóm đơn bệnh:
Tâm huyết uất trệ.
Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê tâm khiếu.
Tâm huyết hư.
Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
Tâm khí hư.
Tâm dương hư.
Nhóm hợp bệnh:
Tâm tỳ hư.
Tâm Thận bất giao.
Tâm Phế khí hư.
Bệnh chứng phủ tiểu trường
Tiểu trường hư hàn.
Tâm huyết uất trệ:
Bệnh nguyên:
Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
Do tình chí bị kích động gây khí uất.
Bệnh sinh:
Tâm
huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền
tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm
trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân
của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho sự hoạt động của thần chí. Khi Huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau tức, dấu ứ huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho sự hoạt động của thần chí. Khi Huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau tức, dấu ứ huyết.
Triệu chứng lâm sàng:
Nặng đầu, đau đầu, chóng mặt. Hồi hộp, đánh trống ngực.
Đau vùng trước ngực, đau cấp ở tim. Bức rức, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu đậm màu, lưỡi đỏ, có vết tím bầm. Mạch tế hoặc sác.
Nếu nặng hơn: tay chân lạnh, vã mồ hôi. Mặt môi xanh tím. Đau tức ngực, nghẹt thở.
Bệnh chứng YHHĐ thường gặp:
Cơn đau thắt ngực.
Thiếu năng vành.
Pháp trị:
Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Thông dương hóa ứ.
Nếu nặng: hồi dương cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
Phân tích bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)
Tác dụng: Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Chủ trị: Huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
Tác dụng: Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Chủ trị: Huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Quân
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Quân
|
Đào nhân
|
Đắng, ngọt, bình. Hoạt huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Hồng Hoa
|
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Xuyên khung
|
Đắng, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong. |
Tá
|
Sài hồ
|
Đắng hàn. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Chỉ xác
|
Cay, đắng, chua, hàn. Lý khí, khoan hung.
|
Tá
|
Ngưu tất
|
Chua, đắng, bình.
Hoạt huyết, thông kinh, giải độc thấp nhiệt. |
Tá
|
Cát cánh
|
Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, lợi hầu họng, bài ung, giải độc
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Bài này
do Vương Thị Trù lập ra để chữa huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông
lợi. Ngực đau, đầu đau không khỏi, đau như kim châm, chỗ đau cố định
hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc trống
ngực hồi hộp, hoặc đêm ngủ không được, ngủ không yên giấc, dễ cáu gắt,
lưỡi có điểm tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt thâm quầng tím. Mạch sáp
hoặc huyền khẩn.
Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục)
Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp.
Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.
Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp.
Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết
|
Quân
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn vào kinh Tâm, Tâm bào.
Trục ứ huyết, điều kinh, thanh nhiệt. |
Thần
|
Nhũ hương
|
Hoạt huyết, khử ứ.
|
Tá
|
Mộc dược
|
Đắng, bình. Hành khí, chỉ thống.
|
Tá
|
Địa long
|
Dẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Hội của khí, mộ của Tâm bào
|
Hành khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Hoạt huyết
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị.
|
Trừ đờm
|
Tâm Du
|
Du huyệt của Tâm
|
Chỉ thống vùng hung cách
|
A thị huyệt
|
Giảm đau
|
Đàm hỏa nhiễu tâm - Đàm mê tâm khiếu:
Bệnh nguyên:
Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn thần minh.
Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
Bệnh sinh:
Nội
thương thất tình làm cho tinh thần bị kích động, khí uất kết lại sản
sinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn thần
minh, thần minh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc
thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
Hoặc do
bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến thần minh,
phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
Triệu chứng lâm sàng:
Đàm hỏa nhiễu tâm:
Vật vã, mất ngủ. Miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. Dễ kinh sợ.
Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đáng mắng người. Mạch hoạt, hữu lực.
Đàm mê tâm khiếu:
Tinh thần đần độn. Cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn, đờm khò khè.
Rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt.
Bệnh chứng YHHĐ thường gặp:
Tâm thần phân liệt thể hưng phấn.
Tâm thần phân liệt thể trầm cảm.
Pháp trị:
Thanh Tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu.
Trừ đờm khai khiếu.
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng gồm:
Mông thạch cổn đờm hoàn (Ngọc Ẩn quân phương, Đan khê Tâm pháp).
Tử tuyết đan.
Tô hợp hương hoàn.
Phân tích bài thuốc Mông thạch cổn đờm hoàn (cổn đờm hoàn)
Tác dụng: Giáng hỏa trục đàm.
Chủ trị: Thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
Tác dụng: Giáng hỏa trục đàm.
Chủ trị: Thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Mông thạch
|
Trục lão đàm tích tụ.
|
Quân
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm.
|
|
Hoàng cầm
|
Đắng, hàn. Tả Phế, thanh Tâm.
|
|
Đại hoàng
|
Đắng, lạnh.
Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận. |
Mông
thạch tính rất mạnh, có khả năng trục đàm tích ẩm phục. Trầm hương điều
đạt khí cơ, Hoàng Cầm khổ hàn, thanh hỏa ở thượng tiêu thanh trừ nguồn
gốc của đàm, Đại hoàng khổ hàn, đăng dịch thực tích, mở đường đi xuống.
Tác dụng chung của bài là giáng hỏa trục đàm.
Nhìn chung, sức thuốc mạnh, người sức yếu và phụ nữ có mang không dùng để tránh tổn thương đến chính khí.
Phân tích bài thuốc Tử tuyết đan (Hòa tễ cục phương)
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu.
Chủ trị: Nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu.
Chủ trị: Nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Hoàng kim
|
Trọng trấn an thần, tả nhiệt ở Tâm Can
|
Quân
|
Hàn thủy thạch
|
Tả hỏa các kinh, lợi thủy
|
Thần
|
Từ thạch
|
Cay, lạnh. Bình Can, tiềm dương
|
Thần
|
Hoạt thạch
|
Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu
|
Thần
|
Thạch cao
|
Vị ngọt, cay, tính hàn. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát
|
Thần
|
Tê giác
|
Đắng, nhạt, lạnh. Thanh tâm, bình Can
|
Tá
|
Linh dương giác
|
Đắng, nhạt, lạnh. Thanh tâm, bình Can
|
Tá
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống
|
Tá
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm
|
Tá
|
Huyền sâm
|
Mặn, hơi đắng, hàn.
Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết |
Tá
|
Thăng ma
|
Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn.
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề |
Tá
|
Đinh hương
|
Ôn Vị điều khí
|
Tá
|
Cam thảo
|
Điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Phác tiêu
|
Mặn, đắng, lạnh.
Tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo |
Tá
|
Mang tiêu
|
Mặn, lạnh. Thông đại tiện, trừ đàm
|
Tá
|
Sạ hương
|
Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
|
Tá
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Tá
|
Phân tích bài thuốc Tô hợp hương hoàn (cục phương)
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu giải uất.
Chủ trị: Đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gây hôn mê co giật (Nhiệt bế).
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu giải uất.
Chủ trị: Đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gây hôn mê co giật (Nhiệt bế).
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, phù chính khí
|
Quân
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống
|
Thần
|
Tê giác
|
Đắng, mặn, lạnh. Thanh tâm, giải độc
|
Thần
|
Hương phụ
|
The, đắng, ôn.
Điều khí, giảm đau, giải uất, thông khí |
Tá
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Tá
|
Kha tử
|
Đắng, chua, sáp, ấm. Liễm Phế
|
Tá
|
Bạch đàn hương
|
Điều hòa tạng phủ khí huyết uất trệ
|
Tá
|
Đinh hương
|
Cay, thơm, nóng. Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, giảm đau
|
Tá
|
Xạ hương
|
Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
|
Tá
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm, điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Tất bát
|
Cay, ấm. Điều hòa tạng phủ
|
Tá
|
An tức hương
|
Tránh uế ác khí
|
Tá
|
Long não
|
Vị the, ấm. Tránh uế khí, ác khí, trúng phong
|
Tá
|
Dầu tô hợp hương
|
Tránh uế khí
|
Tá
|
Nhũ hương
|
Đắng, cay, hơi ấm. Hoạt huyết, điều khí
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Can du
|
Du huyệt của Can ở lưng
|
Tả can hỏa, tiềm dương
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ
|
Thái xung
|
Du Thổ huyệt/Can
|
Thanh Can hỏa, tiềm dương
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt
|
Tâm âm hư:
Bệnh nguyên:
Do mắc những bệnh có tính Nhiệt lâu ngày tổn hại đến Tâm âm.
Bệnh sinh:
Tâm âm
hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Âm hư sinh nội nhiệt, càng
làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm phiền
nhiệt, sốt nhẹ, vã mồ hôi…
Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
Triệu chứng lâm sàng:
Chung:
cảm giác nóng trong người. Sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở mặt,
ở ngực. Mặt đỏ, tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân.
- Đặc hiệu: mất ngủ, hay mộng mị, nói mơ. Bức rức, giảm trí nhớ. Ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Đầu lưỡi khô. Rêu lưỡi khô. Mạch tế sác, vô lực.
- Đặc hiệu: mất ngủ, hay mộng mị, nói mơ. Bức rức, giảm trí nhớ. Ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Đầu lưỡi khô. Rêu lưỡi khô. Mạch tế sác, vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng.
Rối loạn thần kinh tim.
Rối loạn thần kinh thực vật sau viêm nhiễm kéo dài.
Suy nhược thần kinh.
Pháp trị:
Tư dưỡng Tâm âm, an thần.
Tư âm giáng hỏa, tiềm dương an thần.
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Chu sa an thần hoàn.
Bá tử dưỡng tâm hoàn.
Phân tích bài thuốc Chu sa an thần hoàn (Phương tễ diễn nghĩa)
Tác dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng huyết.
Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
Tác dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng huyết.
Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Quân
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn. Thanh Tâm, chỉ huyết do nhiệt
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, hoạt trường, điều huyết, thông kinh
|
Tá
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn (Thể nhân hội thiên)
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Quân
|
Câu kỷ tử
|
Ngọt, bình. Bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt.
|
Thần
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết
|
Thần
|
Thạch xương bồ
|
Cay, đắng, ấm. Khai khiếu hóa đàm, giải độc tán phong
|
Tá
|
Phục thần
|
Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thảm thấp.
Bổ Tỳ, định Tâm. |
Tá
|
Huyền sâm
|
Mặn, hơi đắng, hàn. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.
|
Thần - Tá
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn.
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc.
Điều hòa các vị thuốc. |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Quyết âm du
|
Du huyệt của Tâm bào
|
Bổ Tâm
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu
|
Tư âm
|
Nội quan
|
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy
|
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt
|
Hội chứng Tâm huyết hư:
Bệnh nguyên:
Do mắc bệnh có tính nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch.
Do sự sinh ra huyết giảm sút.
Do chấn thương mất máu nhiều.
Phụ nữ sau khi sinh mất máu.
Do âm hư.
Bệnh sinh:
Tâm chủ
huyết mạch, chức năng quân hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày hoặc các
bệnh cảnh khác làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. Nhiệt tích lại hóa
Hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
Hoặc do sự ra huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không cung cấp thủy cốc đủ để tạo huyết.
Hoặc do
chấn thương mất mát quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm cho Tâm
không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt
động.
Tâm huyết hư sinh ra mất ngủ, hay quên, hồi hộp trống ngực, dễ kinh sợ.
Triệu chứng lâm sàng:
Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt. Hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã, hoa mắt, chóng mặt.
Mất ngủ, hay quên. Đánh trống ngực.
Lưỡi bệu nhợt. Mạch sác vô lực.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh tim.
Thiếu máu.
Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh.
Suy tim.
Pháp trị:
Dưỡng tâm huyết, an thần.
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Thiên vương bổ tâm đan.
Dưỡng tâm thang.
Phân tích bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan (Nhiếp sinh bí thần)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Quân
|
Huyền sâm
|
Đắng, mặn, hơi hàn.
Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo. |
Quân
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết.
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Đảng sâm
|
Ngọt, bình. Bổ trung, ích khí.
|
Thần
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Thần
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện. |
Thần
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm.
|
Thần
|
Thiên môn
|
Ngọt, lạnh. Thanh tâm nhiệt, giáng Phế hỏa.
|
Tá
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.
|
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng.
|
Tá
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình.
Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát. |
Tá
|
Cát cánh
|
Đắng cay hơi ấm. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Dưỡng tâm thang (Chứng trị chuẩn thằng)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
|
Quân
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Phục thần
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi thủy, thảm thấp. Bổ Tỳ, định Tâm. |
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, bổ Tâm
|
Tá
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Tá
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát
|
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt.
Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch, dẫn thuốc |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Quyết âm du
|
Du huyệt của Tâm bào
|
Bổ Tâm
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Tư âm
|
Nội quan
|
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy
|
Định Tâm
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Định Tâm an thần
|
Cách du
|
Huyệt Hội của huyết
|
Bổ huyết
|
Huyết hải
|
Huyệt đặc hiệu về huyết
|
Bổ huyết
|
Hội chứng Tâm khí hư:
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày ở Tâm.
Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư.
Người già, lão suy, khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
Bệnh sinh:
Khí hư có đặc điểm: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch hư vô lực.
Triệu chứng lâm sàng:
Nặng
vùng trước tim, mất ngủ, hay sợ hãi. Hồi hộp, vận động nhiều trống ngực
càng nhiều hơn. Thở ngắn, thiếu hơi. Tự hãn. Mệt mỏi mất ngủ.
Cảm giác nóng, sợ lạnh, khát. Da tái xanh, gò má đỏ.
Lưỡi nhạt, mềm bệu, rêu trắng. Mạch tế vô lực.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Choáng, huyết áp thấp.
Suy tim, hen phế quản mạn.
Đau thắt ngực.
Loạn nhịp tim.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm khí.
Những bài thuốc YHCT thường gặp:
Tứ quân tử thang gia giảm.
Sâm phụ thang gia vị.
Phân tích bài thuốc Tứ quân tử thang gia giảm (Cục phương)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
|
Quân
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần
|
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi
|
Thần
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Tá
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm.
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình.
Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, bổ trung khí. |
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Sâm phụ thang gia vị.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đảng sâm
|
Ngọt, bình. Bổ trung, ích khí, sinh tân chỉ khát.
|
Quân
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm.
Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ |
Thần
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ.
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận.
.Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Dẫn thuốc |
Tá
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết, hoạt huyết .
|
Tá
|
Hồng Hoa
|
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình.
Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, bổ trung khí. |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí
|
Bổ khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Bổ Tâm
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ
|
Bổ khí
|
Quan nguyên
|
Bổ nguyên khí
|
Bổ khí
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Huyệt đặc hiệu an thần
|
Hội chứng Tâm dương hư:
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày ở Tâm. Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm dương hư.
Do khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
Bệnh sinh:
Tâm dương là công năng hoạt động; khi công năng này bị rối loạn gây nên hồi hộp, đau vùng tim, hôn mê.
Tâm dương còn có khả năng tuyên thông ở phần dương ngoài vệ. Tâm dương hư dẫn đến sợ lạnh, tay chân quyết lãnh.
Triệu chứng lâm sàng:
Tâm dương hư:
Sợ lạnh, thích uống nước ấm.
Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong, tự hãn. Tay chân lạnh.
Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp. Lưỡi nhạt tím xám. Mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm có chứng:
Ra mồ hôi không ngừng. Chân tay quyết lạnh.
Môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi xám tím.
Mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Suy tim.
Suy hô hấp mạn.
Huyết áp thấp.
Choáng.
Pháp trị:
Ôn thông tâm dương (Tâm dương hư).
Hồi dương cứu nghịch (Tâm dương hư thoát).
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Chân vũ thang.
Độc sâm thang.
Lục vị hồi dương ẩm.
Hồi dương cấp cứu thang.
Sinh mạch tán.
Phân tích bài thuốc Lục vị hồi dương ẩm
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, kiện Tỳ.
|
Quân
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh
|
Thần
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết, hoạt huyết
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận.
Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Dẫn thuốc. |
Tá-sứ
|
Nhục thung dung
|
Ngọt, mặn, ấm.
Ôn bổ Thận dương, nhuận trường. |
Tá
|
Ba kích
|
Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương.
Mạnh gân cốt, khử phong thấp. |
Tá
|
Phân tích bài thuốc Sinh mạch tán gia vị
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
|
Thần
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ thổ.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Hồi dương cứu cấp thang (Thương hàn lục thư)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc.
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương. |
Quân
|
Can khương
|
Cay, ấm.
Ôn dương, tán hàn. Hồi dương, thông mạch |
Thần
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch.
|
Thần
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. .
Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần |
Tá
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, hóa đờm.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ thổ.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí.
|
Bổ khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Bổ Tâm
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ
|
Bổ khí
|
Quan nguyên
|
Bổ nguyên khí
|
Bổ khí
|
Cao hoang
|
Huyệt ở Bàng quang, chỗ ở của thần minh
|
Bổ huyết giữ gìn cho dương
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Hội chứng Tâm thận bất giao:
Bệnh nguyên:
Do bệnh có tính nhiệt lâu ngày tích nhiệt làm cho Tâm âm hư.
Bệnh cảnh Tâm hư trên nền tảng đã có Thận âm hư.
Bệnh sinh:
Tâm chủ
hỏa ở thượng tiêu. Thận chủ Thủy ở hạ Tiêu. Hai tạng này ở mức cân bằng
gọi là Thủy Hỏa ký tế, thủy hỏa giao hòa nhau, giúp cơ thể ấm áp ở hạ
Tiêu, mát mẻ ở thượng tiêu. Nếu 2 tạng này mất quân bình đưa đến sự mất
điều hòa thủy Hỏa trong cơ thể gọi là Thủy Hỏa vị tế.
Khi Tâm
Hỏa bị khuấy động do Tâm âm hư hoặc Tâm huyết hư. Hư hỏa bốc lên, trong
khi đó vì cơ địa có âm hư sẵn, hoặc Thận âm hư, không đủ sức làm chủ
thủy dịch, không kiềm giữ được hỏa , sinh ra chứng thượng tiêu thì nóng,
bốc hỏa; Hạ tiêu và 2 chân thì lạnh. Hỏa đi đằng hỏa, thủy đi đằng thủy
sinh ra bệnh chứng tâm thận bất giao.
Triệu chứng lâm sàng:
Chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, hồi hộp, bức rức, mất trí nhớ. Ù tai, hoa mắt. Cảm giác nóng ở cổ và khô họng, bốc nóng ở mặt.
Nước tiểu sậm màu, lượng ít. Đạo hãn, triều nhiệt, di tinh.
Đau nhức toàn thân, lưng gối mỏi, lạnh ở 2 chân. Tiểu ngắn đỏ, mạch tế sác.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng.
Di mộng tinh. Suy nhược thần kinh.
Tăng huyết áp.
Hysterie.
Pháp trị:
Tư âm bổ thận an thần định chí.
Phân tích bài thuốc Bổ Tâm Thận
Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận.
Chủ trị: Các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận.
Chủ trị: Các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Liên nhục
|
Đắng, ngọt, mát. Thanh Tâm, giao Tâm Thận.
|
Quân
|
Hoài sơn
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn.
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết. |
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Trạch tả
|
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang, Thận.
|
Tá
|
Ngưu tất
|
Chua, đắng, bình.
Hoạt huyết, thông kinh, giải độc. |
Tá
|
Ngũ gia bì
|
Đắng, cay, ấm. Mạnh gân cốt, tăng trí nhớ.
|
Tá
|
Lá sen
|
Dưỡng Tâm, An Thần.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Thận du
|
Du huyệt của Thận ở lưng.
Ích Thủy Tráng Hỏa. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng
|
Thái khê
|
Nguyên huyệt/Thận.
|
Bổ Thận âm
|
Phi dương
|
Lạc huyệt của bàng quang.
|
Bổ Thận âm
|
Dũng tuyền
|
Tĩnh Mộc huyệt/Thận.
Tác dụng tại chỗ. |
Bổ thận
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Tư âm
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm.
|
Dưỡng Tâm an thần.
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏa.Þ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt.
|
Hội chứng Tâm tỳ hư:
Bệnh nguyên:
Dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra tinh huyết.
Phụ nữ sau khi sinh mất máu, hoặc chấn thương mất máu nhiều làm cho huyết hư.
Hoặc do chính Tỳ hư không tạo được đủ tinh huyết làm cho Tâm huyết hư càng hại Tỳ hư.
Thất tình (ưu tư, suy nghĩ nhiều).
Bệnh sinh:
Chứng
Tâm Tỳ hư nguyên nhân có thể từ Tâm hư ảnh hưởng đến Tỳ theo tương sinh
(Tâm hỏa sinh Tỳ thổ). Nên sau khi mắc những bệnh nặng ảnh hưởng đến Tâm
huyết, làm cho Tâm chủ hư suy không giúp đỡ được cho công năng của Tỳ
Thổ làm cho Tỳ Thổ cũng hư suy sinh ra chứng trạng ăn kém, ngủ ít, sụt
cân...
Hoặc
dinh dưỡng kém, hoặc mất mát do chấn thương, tinh trấp tạo ra cũng kém
không đủ bù đắp để sinh ra huyết tỳ hư dẫn đến Tâm suy, và ảnh hưởng qua
lại, tổn thương trực tiếp đến Tâm chủ làm xuất hiện trống ngực, hồi
hộp, ngủ ít, hay mê…
Triệu chứng lâm sàng:
Trống ngực. Hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
Mệt mỏi, gầy yếu. Ăn kém, bụng đầy. Đại tiện lỏng.
Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Suy nhược cơ thể.
Thiếu máu.
Suy nhược thần kinh.
Xơ cứng động mạch.
Tăng huyết áp.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm Tỳ.
Những bài thuốc YHCT có thể dùng, gồm:
Quy tỳ thang.
Phục mạch thang.
Bát trân thang gia giảm.
Phân tích bài thuốc Quy Tỳ thang
Phân tích bài thuốc Quy Tỳ thang
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Phục thần
|
Tiết Tâm nhiệt, bình ổn Tâm thần
|
Quân
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình.
Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát |
Quân
|
Long nhãn
|
Bổ huyết, kiện Tỳ.
|
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm.
Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ. |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, bổ Tâm Thận
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
|
Tá
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Phục mạng thang
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Thần
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
|
Thần
|
Quế chi
|
Ôn kinh. Thông dương
|
Tá
|
Sinh khương
|
Giải biểu, phát hãn
|
Tá
|
Sinh địa
|
Dưỡng âm, dưỡng huyết
|
Tá
|
A giao
|
Tư âm. Bổ huyết
|
Tá
|
Mạch môn
|
Nhuận phế, sinh tân dịch
|
Tá
|
Ma nhân
|
Vị ngọt, bình.
Nhuận trường, lợi niệu, chống nôn |
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ dưỡng huyết
|
Cách du
|
Huyệt Hội của huyết
|
Bổ huyết
|
Thái bạch
|
Nguyên huyệt của Tỳ
|
Trợ Tỳ đang bị hàn thấp làm khốn
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị.
Huyệt đặc hiệu trừ đờm. |
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
|
Hội chứng Tâm phế khí hư:
Bệnh nguyên:
Chứng âm hư hỏa vượng, nội hỏa sinh ra, làm tổn hao huyết dịch, hư hỏa càng bốc. Tổn hại Tâm hỏa, hại đến Phế kim.
Bệnh lý tích nhiệt đến mùa thu mới phát bệnh.
Bệnh sinh:
Phế âm chủ khí, Tâm chủ huyết. Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hoạt động của cơ thể.
Khí
thuộc dương, huyết thuộc âm. Khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo
theo khí. Nếu khí không thúc đẩy huyết thì huyết sẽ ngưng gây ứ huyết.
Nếu không có huyết thì khí mất chỗ dựa phân tán đi mà không thu lại
được.
Trên lâm sàng thấy xuất hiện:
Trên lâm sàng thấy xuất hiện:
Tâm khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến Phế mạch, làm Phế khí không tuyên giáng gây chứng háo suyễn.
Tâm chủ
về hỏa, Tâm hỏa vượng lên ảnh hưởng đến Phế âm, một mặt xuất hiện các
chứng Tâm phiền mất ngủ. Mặt khác xuất hiện các chứng ho, ho ra máu.
Phế khí
hư nhược, tông khí trong Tâm mạch không đầy đủ gây ra Tâm Phế đều hư,
Tâm khí không đầy đủ, không thúc đẩy Tâm huyết làm đau vùng ngực.
Triệu chứng lâm sàng:
Toàn thân mệt mỏi, dã dượi. Đau vùng ngực. Khó thở, hoặc thở nông nhanh. Tay chân lạnh.
Ho thiếu hơi, tự hãn. Da trắng bệch. Tiểu ít, hồi hộp, trống ngực. Mạch hư, tế.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Tâm Phế mãn.
Hen tim.
Xơ cứng động mạch.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm Phế.
Ích khí dưỡng âm.
Những bài thuốc YHCT thường sử dụng, gồm:
Bát trân thang .
Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Phân tích bài thuốc Bát trân thang (chỉnh thể loại yếu)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Quân
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi
|
Quân
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Quân
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
|
Thần
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua.
Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, giảm đau. |
Thần
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Tá
|
Phân tích bài thuốc Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cục phương)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Quân
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi.
|
Quân
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết.
|
Thần
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua.
Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, giảm đau. |
Thần
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, bổ Tâm Thận
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Can khương
|
Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn. Hồi dương, cứu nghịch.
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí
|
Bổ Tâm khí
|
Quan nguyên
|
Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm
|
Bổ nguyên khí
|
Khí hải
|
Bể của khí
|
Bổ khí
|
Thần môn
|
Nguyên huyệt của Tâm
|
Bổ tâm
|
Chi chính
|
Lạc của Tiểu trường
|
Bổ Tâm Phế
|
Thái uyên
|
Nguyên huyệt của Phế
|
Bổ Phế
|
Thiên lịch
|
Lạc của Đại trường
|
Hội chứng Tiểu trường hư hàn:
Bệnh nguyên:
Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
Bệnh sinh:
Khi
dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương
Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng
phân biệt thanh trọc.
Hoặc Tỳ
khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc thành ra
chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu
trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Viêm đại tràng mãn.
Rối loạn hấp thu do viêm tụy mạn.
Pháp trị:
Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
Phân tích bài thuốc Lý trung thang (Thương hàn luận)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Can khương
|
Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn.
Hồi dương, cứu nghịch |
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Tá - Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Trung quản
|
Mộ huyệt của Vị
|
Kiện Tỳ Vị, chữa chứng đầy trướng bụng
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ
|
Túc tam lý
|
Hợp thổ huyệt của Vị
|
Điều trung khí
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường hoặc huyệt tại chỗ.
|
Chỉ tả
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ.
|
Ôn trung trợ dương
|
Quan nguyên
|
Giao hội của túc tam âm.
Mộ của Tiểu trường. |
Ôn trung
|
Bệnh học ngoại cảm lục dâm
Đại cương
Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:
Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.
Không theo quy luật truyền biến nào.
Bệnh danh luôn bao gồm:
Tên tác nhân gây bệnh.
Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.
Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:
Cảm mạo.
Thương.
Trúng.
Nội dung bài này đề cập đến phần bệnh học và điều trị những bệnh ngoại cảm lục dâm có liên quan đến các Tạng Phủ.
Nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Nguyên nhân gây bệnh: do ngoại tà (thấp nhiệt tà) uất kết ở bàng quang.
Triệu
chứng lâm sàng: tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt. Đồng thời thấp nhiệt tà
cũng làm nê trệ gây bụng dưới trướng đầy, mót đái mà không đái hết, đái
đục.
Thường gọi chung là chứng lâm lậu.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.
Pháp trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.
Phương dược: các bài thuốc được sử dụng gồm Bát chính tán, Lục nhất tán.
Bài thuốc Bát chính tán:
Có 2 bài
Bát chính tán với xuất xứ khác nhau, công thức khác nhau và tác dụng
điều trị gần giống nhau. Bài có xuất xứ từ Y phương hải hội (Hải Thượng Y
Tôn Tâm lĩnh) có công thức gồm Biển súc, Củ mạch, Hoạt thạch, Sơn chi,
Xa tiền được dùng trị tiểu gắt do nhiệt.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Hòa Tễ cục phương.
Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi thủy thông lâm.
Chủ trị: viêm bàng quang, đái buốt, đái rắt, đái ra máu.
Cần chú ý khi dùng uống chung với nước Đăng tâm.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Mộc thông
|
Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi Tiểu trường, thông huyết mạch.
|
Quân
|
Biển súc
|
Đắng, bình, không độc.
Lợi tiểu, thông lâm, sát trùng. |
Thần
|
Cú mạch
|
Thần
|
|
Hoạt thạch
|
Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu.
|
Thần
|
Sa tiền tử
|
Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí.
|
Quân
|
Sơn chi
|
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu cầm máu.
|
Quân
|
Đại hoàng
|
Đắng, lạnh.
Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận, hạ ứ huyết, phá trưng hà. |
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Bài thuốc Lục nhất tán:
Còn gọi là Thiên thủy thang. Có xuất xứ từ Lưu Hà Gian.
Tác dụng điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu.
Chủ trị: sốt cao, tiểu tiện đỏ sáp, tâm phiền, miệng khát. Mình nóng, thổ tả, đi lị ra máu mũi, bí đái đau buốt.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc
|
Tá - Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt
|
Hạ sốt
|
Trung cực
|
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
|
Chữa bệnh về sinh dục - tiết niệu.
|
Uy dương
|
Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo
|
Lợi tiểu
|
Can đởm thấp nhiệt
Bệnh nguyên: do thấp tà, nhiệt tà xâm phạm đến Can và Đởm.
Bệnh sinh: Thấp nhiệt xâm phạm, nung nấu ở Can, Đởm làm rối loạn chức năng của Can Đởm sinh ra các chứng trạng:
Hàn nhiệt vãng lai: lúc nóng lúc lạnh.
Rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện do Đởm tham gia vào việc làm chín nhừ thức ăn.
Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục (vùng quản lý của Can) mang tính chất Thấp và Nhiệt.
Triệu chứng lâm sàng:
Sốt cao, rét run, hàn nhiệt vãng lai. Đau nặng đầu. Người mệt mỏi, không muốn hoạt động.
Da vàng, miệng đắng, chán ăn, mất ngon miệng.
Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.
Rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Viêm gan cấp, viêm ống mật, túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.
Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ Can lý khí.
Phương dược sử dụng: Long Đởm tả can thang gia giảm.
Nhiều bài
thuốc mang cùng tên nhưng có chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ nhất có
xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài
thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng. Bài
thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng thanh Can nhiệt. Bài thứ 4 xuất
xứ từ Mộng trung giác đậu, dùng trong điều trị sởi. Bài Long đởm tả can
thang dưới đây xuất xứ từ Cục phương (có tài liệu ghi của Lý Đông
Viên).
Có tác dụng điều trị: Tả thấp nhiệt ở Can kinh.
Chủ trị: chữa chứng thực hỏa ở Can đởm, đau mạn sườn, miệng đắng, mắt đỏ, tai ù.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Long đởm thảo
|
Đắng, hàn. Tả Can Đởm thực hỏa. Thanh hạ, tiêu thấp nhiệt
|
Quân
|
Hoàng cầm
|
Đắng, hàn. Tả Phế hỏa, thanh thấp nhiệt
|
Quân
|
Chi tử
|
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa. Lợi tiểu cầm máu
|
Quân
|
Sài hồ
|
Bình can hạ sốt
|
Thần
|
Sa tiền tử
|
Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí
|
Thần
|
Trạch tả
|
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận
|
Tá
|
Mộc thông
|
Đắng, lạnh. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.
|
Tá
|
Đương quy
|
Dưỡng Can huyết
|
Thần
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Nếu có kèm khí hư, khí trệ gia: Hương phụ, Mộc hương. Nếu nôn mửa gia Trần bì, Bán hạ.
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.
|
Hạ sốt
|
Trung cực
|
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
|
Chữa bệnh về sinh dục - tiết niệu.
|
Thái xung
|
Du Thổ huyệt/Can
|
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.
|
Thần môn
|
Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa.
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt.
|
Uy dương
|
Hạ hợp huyệt của Tam tiêu → Thông Tam tiêu, sơ điều thủy đạo.
|
Lợi tiểu.
|
Hàn trệ can mạch
Bệnh nguyên: Do hàn tà xâm nhập vào Can Kinh.
Bệnh sinh:
Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua
bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng
trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng.
Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.
Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh.
Pháp trị: Ôn kinh tán hàn.
Phương dược sử dụng: Ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang.
Ôn kinh thang:
Có nhiều
bài thuốc cùng tên Ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp
đau bụng kinh. Tuy nhiên, những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và
các dược liệu cấu thành cũng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ cục
phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất
xứ từ Chứng trị chuẩn hằng trị huyết hải bị hư lãnh, huyết bị rít, khó
thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh
dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.
Bài Ôn
kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng đới hạ,
bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn
tay nóng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Quế chi
|
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn
|
Quân
|
Sinh khương
|
Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch
|
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
|
Thần
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
|
Thần
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong
|
Tá
|
Đơn bì
|
Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.
|
Tá
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.
|
Thần
|
A giao
|
Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo
|
Thần
|
Bán hạ
|
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm
|
Tá
|
Ngô thù du
|
Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy
|
Thần
|
Đương quy
|
Dưỡng Can huyết
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Quế chi
|
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn.
|
Quân
|
Nga truật
|
Quân
|
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.
|
Thần
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.
|
Thần
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.
|
Thần
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong.
|
Tá
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.
|
Thần
|
Ngưu tất
|
Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống.
|
Tá
|
Bán hạ
|
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm.
|
Tá
|
Đương quy
|
Dưỡng Can huyết.
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Khí hải
|
Huyệt tại chỗ
|
Chữa bệnh vùng sinh dục - tiết niệu. |
Quan nguyên
|
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
|
|
Trung cực
|
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch
|
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.
|
Phong hàn thúc phế
Bệnh nguyên: Cảm phong hàn tà qua con đường da lông mũi họng.
Bệnh sinh:
Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.
Hàn tà là
âm tà có tính chất làm cho dương khí tụ lại (Cữu thống luận), 2 tà kết
hợp sẽ làm công năng (khí) của Phế không hoạt động được. Ngoài ra Phong
hàn tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió, sợ lạnh, (chu hàn thu
dẫn: co rút lại, chư bệnh thủy dịch thuộc hàn: chất bài tiết trong
trắng, loãng).
Năm tà tạng phủ bệnh hình cho rằng khi Phong tà trúng phần trên cơ thể: đau đầu, cổ gáy, lưng, toàn thân.
Phế chủ khí, chủ hô hấp, Hàn tà nhập Phế làm Phế Khí bất tuyên, khó thở.
Phế khai khiếu ra mũi, Hàn tà nhập Phế gây nghẹt mũi.
Phế biến động vi khái sinh ho.
Đờm là chất bệnh lý do từ âm dịch của Phế khi bị bệnh mà thành, cảm phải Hàn tà thì đờm loãng.
Triệu chứng lâm sàng:
Sợ lạnh hoặc sợ gió . Ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi.
Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau ở gáy.
Rêu lưỡi mỏng. Mạch phù khẩn (nhanh, hữu lực, căng).
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Tình trạng cảm cúm. Viêm dường hô hấp trên do siêu vi. Giai đoạn khởi
phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Cơn hen phế quản do lạnh.
Pháp trị: Sơ phong, tán hàn, tuyên phế, hóa đờm.
Phương dược sử dụng: Tô tử Giáng khí thang (cục phương).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Tô tử
|
Cay, ấm vào Tỳ Phế.
Phát tán phong hàn, kiện Vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai (hạt: cố Thận, giải độc, sát trùng). |
Quân
|
Sinh khương
|
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy (vỏ).
|
Thần
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận. Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch
|
Thần
|
Hậu phác
|
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn.
Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp. |
Tá
|
Tiền hồ
|
Đắng, cay, hơi lạnh, vào Tỳ Phế. Phát tán Phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí
|
Tá
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết
|
Tá - Sứ
|
Bán hạ chế
|
Cay, ấm vào tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc. |
Tá - Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đại chùy
|
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ) Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả) |
Giải biểu
|
Phong trì
|
Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch
|
Đặc hiệu khu phong giải biểu
|
Phong môn
|
Khu phong phần trên cơ thể
|
Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy
|
Liệt khuyết
|
Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí
|
Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
|
Đản trung
|
Hội của khí
|
Trị ho, khó thở
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế |
Phong long
|
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Phong nhiệt phạm phế
Bệnh nguyên: cảm phải phong nhiệt tà qua đường da, lông, mũi, họng.
Bệnh sinh:
Nhiệt tà
là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và
Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc
đó nhiệt làm bức huyết. Ngoài ra, Phong và Nhiệt tà khi gây bệnh còn có
những đặc điểm: sợ gió thuộc Phong; sốt, đàm vàng, lưỡi đỏ thuộc Nhiệt.
Phong luận, Tố Vấn: Phong hay chạy, mà nhiều biến chứng, nếu tấu lý kết lại thì nóng mà bức rức.
Phế chủ hô hấp: ho.
Phế dịch và tân dịch khô ráo do nhiệt (họng khô, khát nước, táo bón, tiểu sẻn).
Đờm là sản vật bệnh lý của Phế: do nhiệt sinh đờm vàng.
Nhiệt bức Phế lạc (ho ra máu).
Triệu chứng lâm sàng:
Người bức rức. Sốt hoặc cảm giác nóng. Sợ gió.
Táo bón, tiểu sẻn.
Đau họng, đau ngực. Ho khạc đờm vàng dày. Ho ra máu. Hô hấp ngắn. Ngực nóng, tức ngực.
Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Rêu vàng, nhầy. Mạch phù sác hoặc hoạt sác.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Giai đoạn toàn phát một nhiễm trùng đường hô hấp.
Viêm họng cấp.
Viêm phổi thùy. Phế quản, Phế viêm.
Lao phổi.
Viêm màng phổi.
Hen Phế quản.
Pháp trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên Phế, hóa đờm.
Phương dược sử dụng: Tang Cúc Ẩm (Ôn bệnh điều biện).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Tang diệp
|
Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.
|
Quân
|
Bạc hà
|
Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt.
|
Thần
|
Cúc hoa
|
Ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào Phế, Can, Thận. Tán phong nhiệt, thanh Can minh mục, giải độc, giáng hỏa.
|
Thần
|
Liên kiều
|
Đắng, lạnh. Vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt.
|
Thần
|
Hạnh nhân
|
Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.
|
Tá
|
Cát cánh
|
Đắng cay hơi ấm. Vào Phế. Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc.
|
Tá
|
Lô căn
|
Ngọt, hàn, vào Phế Vị. Thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh Phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ nôn.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đại chùy
|
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ) Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả) |
Giải biểu
|
Phong trì
|
Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch
|
Đặc hiệu khu phong giải biểu
|
Phong môn
|
Khu phong phần trên cơ thể
|
Trị cảm, đau đầu, đau cứng gáy
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt
|
Hạ sốt
|
Liệt khuyết
|
Lạc của kinh Phế. Tuyên thông phế khí
|
Chữa chứng khó thở, ngạt mũi
|
Phong long
|
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
Trị ho, khó thở |
Đản trung
|
Hội của khí
|
Táo khí thương phế
Bệnh nguyên: cảm nhiễm táo tà qua đường mũi họng và da lông.
Bệnh sinh: táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.
Bệnh sinh: táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.
Ngoài ra,
âm dịch bị thương tổn cũng gây ra sốt, nóng nhưng nếu sốt nóng không đều
thì gọi là ôn táo, còn ngược lại nếu mát lạnh thì gọi là lương táo.
Phế âm giảm: ho khan, cổ khô, khàn tiếng.
Hỏa làm bức huyết, ho ra máu.
Triệu chứng lâm sàng:
Miệng khô, khát nước. Sốt hoặc cảm giác nóng (ôn táo). Sợ lạnh hoặc sợ gió (lương táo).
Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng.
Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Mạch phù, tế, sác, vô lực.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Giai đoạn toàn phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp.
Viêm khí quản. Viêm phổi thùy.
Phế quản phế viêm.
Pháp trị: thanh Phế nhuận táo.
Phương dược: Thanh Táo Cứu Phế thang (Y môn pháp luật).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.
|
Quân
|
Tang diệp
|
Ngọt, đắng, hàn vào Can, Phế, Thận. Phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh Phế chỉ khái.
|
Thần
|
Tỳ bà diệp
|
Đắng, bình, vào Phế Vị. Thanh Phế chỉ khái, thanh Vị chỉ nôn.
|
Thần
|
Thạch cao
|
Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào 3 kinh Phế, Vị, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.
|
Thần
|
Mè đen
|
Ngọt, bình vào Tỳ, Phế, can, Thận. Nhuận hạ, lợi niệu, chỉ nôn
|
Thần - Tá
|
Mạch môn
|
Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh, vào Phế, Vị, Tâm. Hạ sốt, nhuận phế, sinh tân.
|
Thần
|
A giao
|
Ngọt, bình vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo, chỉ huyết an thai.
|
Thần
|
Hạnh nhân
|
Đắng, ấm, vào Phế, Đại trường. Thông Phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn Phế.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Tá - Sứ
|
Nhiệt kết đại trường
Bệnh nguyên: Cảm nhiễm hàn tà truyền biến theo Lục kinh tới Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo.
Bệnh sinh:
Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến
chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của
phủ Đại trường. Nhiệt uất kết thì tiết ra ngoài làm tấu lý mở ra, ra mồ
hôi (Cử thống luận). Ngoài ra, đại trường là kinh đa khí đa huyết nên
xuất hiện sốt cao và nhập huyết phận: hôn mê, nói sảng.
Triệu chứng lâm sàng:
Nói sảng, mặt đỏ, sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn.
Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng.
Lưỡi đỏ khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.
Pháp trị: Thông tiện, thanh trường vị.
Phương dược sử dụng: Đại Thừa Khí Thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đại hoàng
|
Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.
|
Quân
|
Mang tiêu
|
Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết.
|
Thần
|
Chỉ thực
|
Đắng, hàn. Vào Tỳ vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ.
|
Tá
|
Hậu phác
|
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường
|
Hạ tích trệ trường vị
|
Chỉ câu
|
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị
|
Trị táo bón
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt
|
Hạ sốt
|
Nhiệt bức đại trường
Bệnh nguyên: Cảm nhiễm nhiệt tà qua đường ăn uống.
Bệnh sinh:
Tính chất nhiệt tà là tổn khí và tiêu hao tân dịch của Đại trường.
Ngoài ra còn biểu hiện của nhiệt trên lâm sàng như bụng sôi, ruột đau,
hôn mê, nói sảng (thổ loạn bạo chú hạ bách - Chí chân yếu luận). Nhiệt
tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân (tiêu chảy). Đại trường nhiều
khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng.
Triệu chứng lâm sàng:
Nói sảng, sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi.
Tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, hậu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng.
Pháp trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả.
Phương dược sử dụng: Cát Căn Cầm Liên Thang.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Cát căn
|
Ngọt, cay, bình vào Tỳ, Vị. Sinh tân chỉ khát, trừ phiền, thanh nhiệt.
|
Quân
|
Hoàng cầm
|
Đắng, hàn vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. Thanh nhiệt tả hỏa làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường.
Lợi tiểu cầm máu. |
Thần
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, chỉ do huyết nhiệt.
|
Thần
|
Kim ngân
|
Ngọt, đắng. Vào Phế, Vị, Tâm, Tỳ, Đại trường. Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt Vị trường, thanh biểu nhiệt.
|
Thần
|
Nhân trần
|
Đắng, cay, tính hơi hàn. Vào Tỳ, Vị, Can, Đởm. Lợi thấp nhiệt, thoái hoàng.
|
Thần
|
Mộc thông
|
Đắng, lạnh. Vào Tâm, Tiểu trường, Phế, Bàng quang. Giáng Tâm hỏa, thanh lợi Tiểu trường, thanh thấp nhiệt Bàng quang.
|
Thần
|
Hoắc hương
|
Cay, ấm vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị, phương hương hóa trọc thấp.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc. |
Sứ
|
Thấp nhiệt đại trường
Bệnh nguyên: cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của Thu, hè) qua đường ăn uống.
Bệnh sinh: tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí. Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú (ói ỉa), 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những triệu chứng mang những đặc điểm của nhiệt như sốt cao, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, đổ mồ hôi; những đặc điểm của thấp như đục đỏ, nhầy, nhớt.
Bệnh sinh: tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí. Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú (ói ỉa), 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những triệu chứng mang những đặc điểm của nhiệt như sốt cao, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác, đổ mồ hôi; những đặc điểm của thấp như đục đỏ, nhầy, nhớt.
Nhiệt,
thấp tà làm chức năng truyền tống phân bị rối loạn gây tiêu chảy, mót
rặn. Đại trường nhiều khí, nhiều huyết nên xuất hiện sốt cao, phát ban,
tiêu ra máu.
Triệu chứng lâm sàng:
Sốt cao, lạnh run, phiền khát.
Đau nhiều
quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện
mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn
nhầy máu, hoặc ra máu tươi.
Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vả mồ hôi, tay chân nóng, phát ban.
Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Lỵ trực trùng, lỵ amibe.
Viêm loét đại trực tràng.
Pháp trị: thanh nhiệt, táo thấp.
Phương dược sử dụng: Bạch Đầu Ông Thang (Kim Quỹ).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bạch đầu ông
|
Thanh nhiệt giải độc, lương huyết trừ tả lỵ
|
Quân
|
Hoàng bá
|
Đắng, hàn vào Thận, Bàng quang. Trừ hỏa độc, tư âm, thanh nhiệt táo thấp.
|
Thần
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa, sáng mắt, chỉ do huyết nhiệt.
|
Thần
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.
|
Hạ sốt
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường.
|
Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.
|
Đại trường du
|
Du huyệt của Đại trường.
|
Đại trường hàn kết
Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà qua con đường ăn uống.
Bệnh sinh: tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều.
Bệnh sinh: tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều.
Triệu chứng lâm sàng:
Bụng đau nhiều, chối nắn, đầy trướng.
Miệng lạt lẽo, mặt trắng, môi lợt, tay chân mát.
Táo bón, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Những trường hợp bí đại tiện chức năng.
Pháp trị: công trục hàn tích.
Phương dược sử dụng: Tam Vật Bị Cấp Hoàn (Kim Quỹ yếu lược).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bã đậu chế
|
Cay, nhiệt, độc vào Vị, Đại trường. Thông tiện do hàn tích.
|
Quân
|
Can khương
|
Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. Ôn trung, tán hàn.
|
Thần
|
Đại hoàng
|
Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Chỉ câu
|
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị.
|
Trị táo bón
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường
|
Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy.
|
Đại trường du
|
Du huyệt của Đại trường
|
Hàn thấp khốn tỳ
Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn thấp tà qua đường mũi, da lông hoặc đường ăn uống.
Bệnh sinh:
ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt
động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị. Bệnh cảnh
lâm sàng còn mang những đặc điểm của thấp như tính chất nặng nề, trơn
dính, đầy trướng bụng, thũng (chư thấp thũng mãn). Hàn có tính chất nhạt
nhẽo, trong suốt (chư bệnh thủy dịch) hoặc co rút mờ tối (chủ hàn thu
dẫn).
Do Hàn Thấp gây nên:
Vị khí trở trệ: bụng chướng, nôn nước trong.
Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, nhạt miệng, sôi bụng, tiêu chảy nước trong. Tỳ chủ diên nên ở đây nước miếng nhớt dính.
Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
Tỳ quan hệ với Tâm chủ thần minh: lơ mơ, buồn ngủ.
Triệu chứng lâm sàng:
Buồn ngủ, thường xuyên muốn ngủ, thích uống nước nóng, buồn nôn.
Phân nhão, tiêu chảy phân lỏng, tay chân nặng nề, đau thượng vị, đau dạ dày, trướng bụng, kém ăn, lợm giọng.
Rêu trắng, dày nhớt, nước miếng nhớt dính. Mạch phù, hoãn, trì.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: Tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.
Pháp trị: Tán hàn, hóa thấp, kiện Tỳ.
Phương dược sử dụng: hoắc hương chính khí tán (Cục phương).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Hoắc hương
|
Cay, ấm
vào Phế, Tỳ, Vị. Tán thử thấp, điều hòa Tỳ, Vị. Tán thấp tà ra khỏi bì
phu, chữa chứng tiêu lỏng, mình mẩy nặng nề, buồn nôn, phương hương hóa
trọc thấp.
|
Quân
|
Tử tô
|
Cay, ấm vào Tỳ, Vị, Phế. Phát tán phong hàn, giải biểu, lý khí.
|
Quân
|
Bạch chỉ
|
Cay, ấm vào Phế, Vị, Đại trường. Phát tán phong hàn, chỉ thống, tiêu viêm.
|
Thần
|
Cát cánh
|
Đắng cay hơi ấm. Vào Phế.
Khử đờm chỉ khái, tuyên Phế lợi hầu họng, bài nung giải độc. |
Thần
|
Bạch linh
|
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
|
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.
|
Thần
|
Đại phúc bì
|
Cay, ấm vào Tỳ Vị. Hành khí lợi thủy.
|
Tá
|
Hậu phác
|
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Bán hạ chế
|
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Công tôn
|
Lạc huyệt của Tỳ.
|
Tán thực tà (hàn thấp tà) ở Tỳ kinh
|
Khí hải
|
Bể của khí.
|
Trợ Tỳ đang bị hàn thấp làm khốn.
|
Thái bạch
|
Nguyên huyệt của Tỳ
|
|
Phong long
|
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Tỳ vị thấp nhiệt
Bệnh nguyên: cảm nhiễm thấp nhiệt tà qua đường da lông hoặc ăn uống.
Bệnh sinh:
ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và
thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công
năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn
mang những đặc điểm như: bụng căng to gõ kêu như trống, sôi ruột thuộc
nhiệt (chư bệnh hữu thịnh, chư phúc trướng đại). Bức rức, phát cuồng
thuộc hỏa (chư tháo cuồng việt) (Chí chân yếu đại luận). Màu vàng là màu
của Thổ thuộc nhiệt.
Bụng trướng đầy thuộc thấp. Thử (nhiệt), thấp làm cho Tỳ Vị:
Vị khí trở trệ: trướng bụng, sôi bụng, nôn ra nước đắng đục.
Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, miệng đắng, tiêu chảy.
Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
Tân dịch hao tổn: khô khát mà không uống nhiều.
Tỳ Vị có lạc nối với Tâm chủ thần minh nên có triệu chứng bức rức, phát cuồng.
Triệu chứng lâm sàng:
Mệt mỏi, bức rức (tâm phiền).
Miệng đắng, khát nước mà không dám uống.
Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn.
Sắc mặt vàng sậm, có thấp chẩn ghẻ lở ngoài da.
Đau thượng vị, đau dạ dày. Buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu chảy, phân lỏng.
Nước tiểu sẫm màu (vàng, đỏ, đục), đi tiểu ít.
Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.
Rêu vàng nhớt. Mạch phù, sác, vô lực.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Nhiễm trùng ruột.
Ngộ độc thức ăn.
Viêm dạ dày ruột cấp
Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp.
Phương dược: Cát căn cầm liên thang gia giảm (Thương hàn luận).
Vị nhiệt úng thịnh
Bệnh nguyên: ôn tà xâm phạm đến Tỳ Vị.
Bệnh sinh:
nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn.
Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết (chảy máu răng miệng). Vị lạc với Tâm
(Thần minh) nên gây bức rức, cuồng sảng.
Triệu chứng lâm sàng:
Miệng khô khát, môi nức nẻ. Dễ đói, sôi ruột.
Chân răng sưng đau, chảy máu nướu răng.
Cảm giác bụng nóng như lửa, đại tiện bí kết, tiểu sẻn đỏ.
Lưỡi đỏ, rêu vàng dầy. Mạch trầm sác, hữu lực.
Trong 1 số trường hợp nặng, có thể thấy dấu hiệu bức rức, cuồng, sảng.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm dạ dày.
Sốt phát ban. Scarlatine. Bệnh truyền nhiễm.
Pháp trị: Thanh Vị lương huyết.
Phương dược sử dụng: Thanh Vị thang (Lan Bí thất tàng).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.
|
Quân
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ.
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Thần
|
Đơn bì
|
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận.
|
Thần
|
Thăng ma
|
Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường.
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề. |
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.
|
Hạ sốt
|
Túc tam lý
|
Hợp thổ huyệt của Vị.
|
Thanh Vị nhiệt (Tả)
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường.
|
Hạ tích trệ trường vị
|
Chỉ câu
|
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị
|
Trị táo bón
|
Hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Bệnh nguyên: ngoại tà ôn bệnh: Phong, Nhiệt, Thử, Táo xâm nhập vào đến phần dinh. Vị trí bệnh là Tâm và Tâm bào.
Bệnh sinh:
tâm bào lạc thuộc Quyết Âm Phong mộc, có quan hệ biểu lý với Thiếu
dương Tam Tiêu (Tướng hỏa). Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho
Thiếu âm quân hỏa. Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm
gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong,
của Hỏa. Chứng trạng chủ yếu gồm:
Rối loạn chức năng Tâm bào, Tâm: hôn mê, nói sảng.
Triệu chứng mang tính chất hỏa nhiệt: sốt cao, mất nước.
Triệu chứng mang tính chất của Phong: co giật.
Triệu chứng lâm sàng:
Mê sảng, nói năng lảm nhảm hoặc hôn mê, lìm lịm. Vật vã không ngủ, sốt cao.
Lưỡi đỏ sẫm. Mạch hoạt sác hoặc tế sác.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: các bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm độc thần kinh, viêm não màng não.
Pháp trị:
Dưỡng Âm thanh Nhiệt.
Thanh Tâm khai khiếu.
Thanh nhiệt lương huyết khai khiếu.
Phương dược: Thanh Ôn bại Độc ẩm (Dịch chẩn nhất đắc).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Tê giác
|
Đắng, mặn, lạnh. Thanh tâm, giải độc
|
Quân
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Quân
|
Xích thược
|
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết.
|
Thần
|
Thạch cao
|
Vị ngọt, cay, tính hàn. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát.
|
Thần
|
Tri mẫu
|
Vị đắng, lạnh.
Tư Thận, thanh nhiệt, tả hỏa. |
Thần
|
Hoàng cầm
|
Đắng, hàn. Thanh nhiệt, táo thấp.
|
Thần
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc.
|
Thần
|
Chi tử
|
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt.
|
Thần
|
Đan bì
|
Ngọt, đắng, lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết.
|
Tá
|
Liên kiều
|
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giải độc.
|
Tá
|
Huyền sâm
|
Đắng, mặn, hơi hàn. Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo.
|
Tá
|
Trúc diệp
|
Ngọt, lạnh.
Thanh tâm hỏa, lợi tiểu, trừ phiền. |
Tá
|
Cát cánh
|
Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, dẫn thuốc lên.
|
Tá - sứ
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Điều hòa và dẫn thuốc.
|
Sứ
|
Phương
thuốc này chính là hợp bài Bạch Hổ thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng
liên giải độc thang rồi gia giảm mà thành. Trong phương có thạch cao,
Tri mẫu thanh đại nhiệt ở phần khí, bảo vệ tân dịch. Hoàng Cầm Hoàng
liên chi tử để tả hỏa nhiệt ở Tam tiêu, Tê giác, Sinh địa, Xích thược,
Đan bì để thanh huyệt giải độc lương huyết tán tà. Liên Kiều, Huyền sâm
để giải các hỏa phù du. Trúc diệp, Cát cánh để đưa thuốc đi lên. Cam
thảo để điều hòa các vị thuốc.
Có thể sử
dụng bài An cung ngưu Hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện) gồm Tê giác, Xạ
hương, Ngưu hoàng, Băng phiến, Hoàng cầm, Hùng hoàng, Hoàng liên, Chu
sa, uất kim, Chi tử.
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.
|
Tư âm
|
Đại chùy
|
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, thuần dương nên chủ biểu.
Mình nóng, mồ hôi tự ra (Tả sau Bổ) Sợ lạnh, không có mồ hôi (Bổ sau Tả) |
Giải biểu
|
Khúc trì
Thập tuyên
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Thập tuyên, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt
|
Hạ sốt
|
Phục lưu
|
Kinh Kim huyệt/Thận
Điều hòa và sơ thông huyền phủ (lỗ chân lông) |
Tư âm bổ Thận.
Trị chứng đạo hãn |
Bách hội
|
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh. Thanh thần chí, tiết nhiệt.
Đặc hiệu chữa trúng phong. |
Trị chứng nói nhảm, lơ mơ, hôn mê.
|
Phụ lục
Trong bệnh
học YHCT, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng
có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác
định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn
không thể xác định được do nội hay ngoại phong).
Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.
Vị thất hòa giáng
Nguyên nhân và bệnh sinh:
Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).
Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).
Triệu chứng lâm sàng:
Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.
Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Trúng thực.
Tiêu chảy cấp.
Trong bệnh cảnh tăng urê máu.
Ốm nghén.
Pháp trị:
Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp).
Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).
Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu).
Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).
Phương dược:
Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Thương truật
|
Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn.
|
Quân
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
|
Thần
|
Hậu phác
|
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện.
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Vào 12 kinh.
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc. |
Tá – Sứ
|
Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Sơn tra
|
Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm.
|
Quân
|
Thần khúc
|
Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa
|
Quân
|
Mạch nha
|
Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu).
|
Quân
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp
|
Thần
|
Bán hạ chế
|
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.
|
Thần
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
|
Thần
|
La bặc tử
|
Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu.
|
Tá
|
Liên kiều
|
Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Trung quản
|
Mộ huyệt của Vị
|
Kiện Vị
|
Túc tam lý
|
Hợp thổ huyệt của Vị
|
Thanh Vị nhiệt (Tả)
|
Khí hải
|
Bể của khí.
|
Kiện tỳ trừ thấp
|
Phong long
|
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Vị âm hư
Nguyên nhân:
Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.
Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.
Triệu chứng lâm sàng:
Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.
Ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.
Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm dạ dày.
Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.
Đái tháo đường.
Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.
Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Huyền sâm
|
Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.
|
Quân
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Thần
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát.
Nhuận phế, sinh tân, lợi niệu. |
Thần
|
Thiên hoa phấn
|
Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng.
|
Thần - Tá
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.
|
Tá
|
Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.
|
Tư âm
|
Xung dương
|
Nguyên của Vị.
|
Dưỡng Vị âm
|
Công tôn
|
Lạc huyệt của Tỳ.
|
|
Khúc trì
Hợp cốc
|
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.
|
Hạ sốt
|
Túc tam lý
|
Hợp thổ huyệt của Vị.
|
Thanh Vị nhiệt (Tả)
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường.
|
Hạ .tích trệ trường vị
|
Chỉ câu
|
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị.
|
Trị táo bón.
|
Can trường hư hàn
Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.
Bệnh sinh:
Chức năng
của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân
dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó
chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu
hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.
Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.
Triệu chứng lâm sàng:
Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.
Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.
Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.
Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm đại tràng mãn tính.
Viêm ruột kết thối rửa.
Rối loạn hấp thu.
Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.
Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai.
|
Quân
|
Bạch linh
|
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.
|
Thần
|
Phụ tử chế
|
Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn.
|
Thần
|
Sinh khương
|
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy.
|
Tá
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường
|
Huyệt tại chỗ
|
Đại trường du
|
Du huyệt của Đại trường
|
|
Khí hải
|
Bể của khí.
|
|
Trung quản
|
Mộ huyệt của Vị
|
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Ôn bổ Tỳ Thận
|
Mệnh môn
|
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa
|
|
Thận du
|
Bối du huyệt/Thận
|
Xem theo danh mục
Bệnh học can đởm
Bệnh học ngoại cảm
Bệnh học ngoại cảm lục dâm
Bệnh học ngoại cảm ôn bệnh
Bệnh học ngoại cảm thương hàn
Bệnh học phế đại trường
Bệnh học tạng tâm (tiểu trường, tâm bào, tam tiêu)
Bệnh học thận bàng quang
Bệnh học tỳ vị
Bì phu nham (ung thư da)
Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch
Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)
Can nham (ung thư gan nguyên phát)
Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)
Chữa chứng nấc cụt
Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)
Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)
Hư lao (suy nhược cơ thể)
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)
Nhũ nham (ung thư vú)
Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)
Phân loại thuốc y học cổ truyền
Phế nham (ung thư phế quản)
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Thoát cốt thư (viêm tắc động mạch chi)
Thống phong (bệnh goutte)
Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)
Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)
Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)
Vị nham (ung thư dạ dày)
Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)
Y học cổ truyền bại não (đông y)
Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)
Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)
Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)
Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)
Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)
Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)
Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao
Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)
Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)
Y học cổ truyền rối loạn hấp thu (đông y)
Y học cổ truyền rối loạn kinh nguyệt (đông y)
Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)
Y học cổ truyền suy nhược mãn tính
Y học cổ truyền tai biến mạch não
Y học cổ truyền tăng huyết áp
Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)
Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim
Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch
Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương
Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)
Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)
Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn
Y học cổ truyền viêm gan mạn (đông y)
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp
Y học cổ truyền viêm loét dạ dày tá tràng
Y học cổ truyền viêm màng não do não mô cầu
Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)
Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)
Y học cổ truyền viêm sinh dục nữ (đông y)
Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính
Y học cổ truyền viêm thận tiểu cầu thận cấp tính
Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính
Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn
Y học cổ truyền xơ gan (đông y)
Y học cổ truyền xơ vữa động mạch
No comments:
Post a Comment