Kỳ kinh bát mạch
Theo người xưa, 4
khí dương từ trên đi xuống (Thiên khí) và 4 khí âm (địa khí) từ dưới đi lên, 8
dòng khí hóa trên giao lưu qua cơ thể con người, tạo thành 8 kinh, gọi là Kỳ
kinh bát mạch.
Theo người xưa, 4 khí dương từ trên đi xuống (Thiên khí) và 4 khí âm (địa khí)
từ dưới đi lên, 8 dòng khí hóa trên giao lưu qua cơ thể con người, tạo thành 8
kinh, gọi là Kỳ kinh bát mạch.
Kỳ kinh bát mạch gồm : Nhâm mạch, Đốc
mạch, Dương duy mạch, Âm duy mạch, Dương Kiều (Kiểu) mạch, Âm Kiều (Kiểu) mạch,
Xung mạch và Đái (Đới) mạch.
Trong 8 mạch, trừ 2 mạch Nhâm và Đốc
có huyệt riêng, còn 6 mạch khác không có huyệt riêng, có thể dùng 1 số huyệt
của các kinh chính (huyệt Hội với 8 mạch) để điều hòa mạch khí của 6 mạch này.
Khác với 12 kinh chính, đường tuần
hoàn mạch khí của 8 mạch, chỉ đi từ phần dưới cơ thể lên đầu mặt, trừ mạch Đới
đi vòng quanh bụng dưới và thắt lưng.
Trên lâm sàng, chỉ có Mạch Nhâm và Mạch
Đốc là thường được dùng đến, các mạch khác rất ít khi dùng hoặc chỉ được
dùng như có tính cách phân chia trên lý thuyết cho hợp với hệ thống hoặc chỉ được
nghiên cứu và dùng trong phép châm "Linh Quy Bát Pháp".
- 8 mạch, Nhâm, Đốc, Dương duy, Âm duy,
Âm kiều, Dương kiều, Đới, Xung và Đới giao hội với 8 kinh : Tỳ, Tâm bào, Tiểu
trường, Bàng quang, Đởm, Tam tiêu, Phế và Thận ở các huyệt : Công Tôn, Nội
quan, Hậu khê, Thân mạch, Túc lâm khấp, ngoại quan, Liệt khuyết và Chiếu hải.
- 8 mạch có tác dụng : bổ sung chỗ thiếu
hụt của 12 kinh
- Đốc, Nhâm, Xung và Đới trực tiếp với
chức năng sinh đẻ.
- Dương kiều, Âm kiều trực tiếp với
chức năng vận động.
- Dương duy, Âm duy trực tiếp với chức
năng thăng bằng của cơ thể.
BẢNG TÓM KẾT KỲ KINH BÁT MẠCH
Mạch Biểu hiện Bệnh lý Tác dụng chữa bệnh
ĐỐC (28 huyệt riêng) Cột sống vận động khó, bệnh nặng thì như uốn ván, đầu váng, lưng yếu Cứng lưng, uốn ván do bệnh não, bệnh của tạng phủ
NHÂM (24 huyệt riêng) Nam : thoái vị
Nữ : khí hư, không sinh đẻ, bụng có u Hệ sinh dục, tiết niệu, bao tử, ngực, họng, trợ dương, bổ âm
XUNG (Không huyệt riêng) Kinh nguyệt không đều, vô sinh, khí hư, đái dầm, thoái vị, khí bốc lên đau trước tim Đau bụng, ngực cấp, các chứng của kinh thận, suyễn
ĐỚI (Không huyệt riêng) Bụng đầy trướng, lưng lạnh, kinh nguyệt không đều, khí hư, chân teo, liệt Bụng, thắt lưng đau thắt, kinh nguyệt không đều, khí hư, chân yếu
DƯƠNG KIỂU (Không huyệt riêng) Mắt mờ, đau mắt đỏ, mất ngủ, động kinh, lưng đau Bàn chân lệch ngoài, động kinh, mất ngủ
ÂM KIỂU (Không huyệt riêng) Ngủ nhiều, động kinh, bụng dưới đau, thoái vị ở nam, băng lậu ở nữ Bàn chân lệch trong, họng đau, động kinh, buồn ngủ
DƯƠNG DUY (Không huyệt riêng) Sức yếu, sốt rét, đầu váng, hoa mắt, suyễn, đau sưng thắt lưng Chứng sốt ở Biểu
ÂM DUY (Không huyệt riêng) Vùng tim đau, ngực sườn đau, Thắt lưng đau, vùng sinh dục nam Bao tử đau, vùng tim đau, ngực đau, bụng đau
Tìm hiểu nguồn gốc của Kỳ Kinh Bát Mạch
Bắt nguồn từ sách Nội Kinh (Linh Khu, Tố Vấn, Nan Kinh), rõ nhất là
trong Nan Kinh. Nan 27 ghi: “ Mạch có kỳ kinh bát mạch không bị ràng
buộc với 12 Kinh, nói như vậy là làm sao ? … Phàm bát mạch này đều không
ràng buộc với các Kinh Chính, cho nên gọi là Kỳ Kinh Bát Mạch”.
1- Nguồn Gốc
Nguồn gốc của Kỳ Kinh Bát Mạch bắt nguồn từ sách Nội Kinh (Linh Khu, Tố Vấn, Nan Kinh), rõ nhất là trong Nan Kinh. Nan 27 ghi: “ Mạch có kỳ kinh bát mạch không bị ràng buộc với 12 Kinh, nói như vậy là làm sao ? … Phàm bát mạch này đều không ràng buộc với các Kinh Chính, cho nên gọi là Kỳ Kinh Bát Mạch”.2- Tên Gọi
Nan thứ 27 ghi: “ …Thực vậy, có mạch Dương Duy, có mạch Âm Duy, có mạch Dương Kiều, có mạch Âm Kiều, có mạch Xung, có mạch Đốc, có mạch Nhâm, có mạch Đới”.3- Tác Dụng
+ Nan 27 ghi: “ Thực vậy, bậc thánh nhân xây dựng đồ án, thiết lập các đường lạch nước, thông lợi thủy đạo nhằm chuẩn bị cho các trường hợp bất thường: trời mưa xuống làm cho các lạch nước bị tràn ngập, mưa rào vọng hành, thánh nhân không thể lập kịp đồ án. Đây là lúc mà lạc mạch bị tràn ngập và các kinh cũng không thể kịp liên hệ nhau” (NKinh 27, 4)+ Sách ‘Hồng Kông Châm Cứu Học Khái Yếu’ ghi: “Kỳ Kinh Bát Mạch là 1 số thông lộ đặc thù nhằm điều tiết sự vận hành của khí huyết. Nó không có những quan hệ trực tiếp với ngũ tạng và lục phủ, lại càng không có những quan hệ tương phối có tính cách biểu lý với nhau. Nhưng về mặt công năng, nó có thể bổ sung khi nào 12 Kinh Mạch bị bất túc, đặc biệt là đối với 4 mạch Đốc, Nhâm, Xung và Đới”.
4- Đặc Tính
+ Mạch Đốc và Nhâm có đường vận hành riêng biệt: 1 ở sau lưng, 1 ở ngực bụng và cùng đều theo 1 hướng là từ dưới lên trên và giao nhau ở miệng. Các mạch khác đa số phải dựa vào đường vận hành sẵn có của các đường kinh khác.+ Chỉ có 2 mạch Đốc và Nhâm là có huyệt riêng, các mạch còn lại, đều mượn của các đường kinh mà nó vận hành ngang qua.
+ Mỗi mạch đều có tác dụng riêng (xem từng mạch).
+ 2 mạch Nhâm và Đốc thường được xử dụng nhiều nhất.
SỰ QUAN HỆ CỦA KỲ KINH BÁT MẠCH VỚI HỆ THỐNG KINH LẠC MẠCH
Các tài liệu Kinh Điển đều công nhận Kỳ Kinh Bát Mạch có những sự liên
hệ rất độc đáo đối với hệ Kinh Mạch. Tuy nhiên, ít thấy được sự liên hệ
này 1 cách trực tiếp vì các sách Kinh Điển đều cho rằng Kỳ Kinh Bát Mạch
là 1 hệ thống riêng khác hẳn với 12 Kinh Mạch như Nan 27 (Nan Kinh) đã
ghi: “…Phàm bát mạch này đều không ràng buộc với các Kinh Chính, cho nên
gọi là Kỳ Kinh Bát Mạch”.
Tuy nhiên, rải rác trong Nội Kinh Linh Khu, Nội Kinh Tố Vấn và Nan Kinh có những đoạn nêu lên khá rõ các mối quan hệ này.· Thiên ‘Nghịch Thuận Phì Sấu’ ghi: “ … Ôi! Xung Mạch là biển của ngũ tạng, lục phủ, ngũ tạng lục phủ đều bẩm thụ khí nơi mạch này…” (LKhu 38, 25).
· Nan thứ 28 ghi : “ Dương Duy Mạch và Âm Duy Mạch ràng buộc và liên lạc toàn thân, nó tràn ngập, không thể chảy quanh và tưới thấm các kinh“ (NKinh 28, 8).
· Nan thứ 29 ghi : “ …Thực vậy, mạch Dương Duy ràng buộc với các kinh Dương, mạch Âm Duy ràng buộc với các kinh Âm..” (NKinh 29, 2).
· Nan thứ 28 giải thích về tác dụng của Kỳ Kinh Bát Mạch: “Đây ví với bậc thánh nhân xây dựng đồ án, thiết lập các đường lạch nước tràn đầy, nó sẽ chảy vào các ao hồ sâu hơn, nó sẽ khiến cho thánh nhân không thể làm cho thông được, ví như mạch của con người bị lớn thịnh, nó sẽ nhập vào Bát Mạch, không còn chảy quanh được nữa và 12 Kinh cũng không thể làm cho thông khí được” (NKinh 28, 9).
Nếu xét về góc độ quan hệ ta thấy rằng Kỳ Kinh Bát Mạch liên hệ với ngũ tạng, lục phủ (qua Xung Mạch), với 12 Kinh [6 kinh Dương và 6 kinh Âm] (qua Dương Duy và Âm Duy Mạch).
Còn nếu xét về tác dụng thì Kỳ Kinh Bát Mạch là chỗ ‘cứu nguy’ cho 12 Kinh Chính khi khí ở các kinh này quá lớn thịnh, kinh mạch không thông khí được thì các khí này sẽ chảy vào Kỳ Kinh Bát Mạch, như 1 cái biển chứa nước từ các nơi bị dâng lên đổ về.
Thực tế trên lâm sàng cũng cho thấy: có nhiều bệnh tuy bệnh lý thuộc về Kinh Lạc nhưng khi điều chỉnh ở Kinh Lạc, bệnh chỉ bớt, không hết hẳn, nhưng khi điều chỉnh ở Kỳ Kinh Bát Mạch, bệnh khỏi hoàn toàn.
Thí dụ: có trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, châm huyệt Đại Chùy (Đc.14) lại khỏi hẳn, vì Đại Chùy tuy thuộc Mạch Đốc nhưng lại là nơi hội tụ của 6 đường kinh Dương.
Hoặc trong trường hợp cảm nhiệt, đa số châm cứu gia thường dùng huyệt Phong Trì (Đ.20) và giải thích rằng vì Phong Trì là huyệt giao hội của túc Thiếu Dương với Dương Duy Mạch, Dương Duy Mạch chủ phần Dương, phần Biểu, do đó dùng Phong Trì để giải biểu có hiệu quả tốt…
Từ các dẫn ý trên, có thể tìm thấy sự liên hệ giữa Kỳ Kinh Bát Mạch và 12 Kinh Lạc và cũng từ đó, có thể hình thành được sơ đồ quan hệ như sau:
Như vậy, có thể thấy rõ vai trò quan trọng của Kỳ Kinh Bát Mạch, đặc biệt 2 mạch Nhâm Đốc như 2 trục chính, có các huyệt nối kết được với toàn thể Kinh Mạch và Kỳ Kinh, từ đó, chúng ta mới hiểu được tại sao trong các môn luyện tập công phu, khí công … người ta rất chú trọng đến 2 mạch Nhâm và Đốc.
Nếu xét theo ý của Nan thứ 28: “Đây ví với bậc thánh nhân xây dựng đồ án, thiết lập các đường lạch nước tràn đầy, nó sẽ chảy vào các ao hồ sâu hơn, nó sẽ khiến cho thánh nhân không thể làm cho thông được, ví như mạch của con người bị lớn thịnh, nó sẽ nhập vào Bát Mạch, không còn chảy quanh được nữa và 12 Kinh cũng không thể làm cho thông khí được” (NKinh 28, 9), thì Mạch Nhâm và mạch Đốc có thể được coi là ‘nguồn’ điều khiển, quân bình khí cho các Kinh Lạc và cả hệ thống Kỳ Kinh Bát Mạch.
ỨNG DỤNG CỦA KỲ KINH BÁT MẠCH
Trên lâm sàng khi ứng dụng Kỳ Kinh Bát Mạch để điều trị, Mạch Nhâm và Mạch Đốc thường được xử dụng nhiều hơn, còn 6 Mạch Âm Duy, Dương Duy, Âm Kiều, Dương Kiều, Xung, Đới chỉ thấy được dùng phối hợp với Giao Hội Huyệt (gọi là Bát Mạch Giao Hội Huyệt) và đặc biệt được xử dụng trong Linh Quy Bát Pháp.Giữa các mạch cũng có sự liên hệ với nhau qua 1 số huyệt được gọi là huyệt Giao Hội, là nơi khí từ mạch này có thể chuyển qua mạch khác. Nếu nắm bắt được các huyệt này, có thể dùng để điều chỉnh sự rối loạn của các Mạch liên hệ.
Vì vậy, chúng tôi giới thiệu sau đây phương pháp nối kết Kỳ Kinh Bát Mạch với Giao Hội Huyệt và Linh Quy Bát Pháp.
A- Sự Liên Hệ Giữa Kỳ Kinh Bát Mạch
Dựa theo đường vận hành của Kỳ Kinh Bát Mạch nêu trên, có thể nhận thấy sự liên hệ giữa các cặp mạch như sau:1-Cặp Xung Mạch và Âm Duy
Đặc Tính:* Xung Mạch mượn huyệt của kinh túc Thiếu âm Thận.
* Âm Duy mượn huyệt của kinh túc Thái âm Tỳ và túc Quyết âm Can.
Cả 2 mạch này có cùng đặc tính là ở phần âm và vận hành theo các kinh Âm.
+Huyệt Châm: Xung Mạch và Âm Duy hội ở huyệt Liêm Tuyền (Nh.23).
2-Cặp Đốc Mạch và Dương Kiều Mạch
Đặc Tính:. Nhánh lên của Đốc Mạch theo đường kinh Cân Bàng quang lên cổ và mặt, nhập vào huyệt Tinh Minh (Bq.1).
. Dương Kiều Mạch theo vùng Dương lên mặt và cũng nhập vào huyệt Tinh Minh.
Đốc Mạch và Dương Kiều Mạch có cùng chung đặc tính: vận hành theo phần dương và nhập vào kinh Bàng quang.
+Huyệt Châm: Đốc Mạch và Dương Kiều Mạch hội ở huyệt Tinh Minh (Bq.1).
3-Cặp Đới Mạch và Dương Duy Mạch
Đặc Tính:.Mạch Đới khởi từ kinh túc Thiếu dương Đởm, vòng quanh bụng.
.Mạch Dương Duy khởi từ kinh túc Thái dương Bàng quang, ở phía ngoài. Vì mạch Dương Duy nối với phần dương của kinh Bàng quang, có nghĩa là nó nối với cả mặt ngoài và mặt trong , do đó nó phải theo con đường vòng quanh bụng.
Mạch Đới và Mạch Dương Duy cùng chung 1 điểm là dụa vào kinh Đởm.
+Huyệt Châm: Mạch Đới và Mạch Dương Duy không có huyệt giao hội. Điều trị ở kinh Đởm.
4- Cặp Nhâm Mạch và Âm Kiều Mạch
Đặc Tính:. Nhâm Mạch đóng vai trò kết nối 3 kinh Âm, chi phối mặt ngoài phía trước cơ thể.
. Mạch Âm Kiều chi phối mặt trong phía trước cơ thể.
Mạch Nhâm và mạch Âm Kiều có cùng đặc điểm là điều hòa khí Âm của mặt trước cơ thể.
+Huyệt Châm: Nhâm Mạch và Âm Kiều Mạch, phía trên: hội ở mắt, huyệt Tinh Minh (Bq.1), phía dưới: hội ở huyệt Trung Cực (Nh.3).
B- Kỳ Kinh Bát Mạch và Giao Hội Huyệt
Bài Ca ‘Bát Pháp Giao Hội Bát Huyệt’ sách ‘Châm Cứu Đại Thành’ ghi:“ Công Tôn, Xung Mạch vị tâm hung,
Nội Quan, Âm Duy hạ tổng đồng.
Lâm Khấp, Đởm kinh liên Đới Mạch,
Dương Duy mục nhuệ Ngoại Quan phùng.
Hậu Khê, Đốc Mạch nội tý cảnh,
Thân Mạch, Dương Kiều lạc diệc thông.
Liệt Khuyết, Nhâm Mạch hành Phế hệ,
Âm Kiều Chiếu Hải cách hầu lung”.
(Ý Nghĩa: Huyệt Công Tôn (Ty.4) thông với Xung Mạch, có quan hệ với vùng vị, vùng Tâm, vùng ngực; Huyệt Nội Quan (Tb.6) thông với Âm Duy Mạch, quan hệ giống Công Tôn + Xung Mạch; huyệt Túc Lâm Khấp (Đ.41) của kinh Đởm thông với Đới Mạch; Dương Duy Mạch gặp huyệt Ngoại Quan (Ttu.5) ở khóe mắt ngoài; Huyệt Hậu Khê thông với Đốc Mạch, chi phối vùng mặt trong cánh tay và cổ; Huyệt Thân Mạch (Bq.62) thông với Dương Kiều mạch, mối liên hệ này rất thông; Huyệt Liệt Khuyết (P.7) thông với Nhâm Mạch và vận hành theo Phế hệ; Huyệt Chiếu hải (Th.6) thông với Âm Kiều mạch, quan hệ với hoành cách mô và cổ họng.
Huyệt Kinh | Mạch Giao Hội |
Chiếu Hải (Th.6) | Mạch Âm Kiều |
Công Tôn (Ty.4) | Mạch Xung |
Hậu Khê (Ttr.3) | Mạch Đốc |
Liệt Khuyết (P.7) | Mạch Nhâm |
Ngoại Quan (Ttu.5) | Mạch Dương Duy |
Nội Quan (Tb.6) | Mạch Âm Duy |
Thân Mạch (Bq.62) | Mạch Dương Kiều |
Túc Lâm Khấp (Đ.41) | Mạch Đới |
Thí dụ trong trường hợp rối loạn giấc ngủ.
. Nếu ban đêm không ngủ được, mắt không nhắm lại được, do mạch Âm Kiều hư, bổ huyệt Chiếu Hải.
. Nếu ban ngày không ngủ được do mạch Dương Kiều Thực, tả huyệt Thân Mạch.
. Ngoại cảm gây sốt, do mạch Dương Duy bị rối loạn, châm tả huyệt Ngoại Quan.
. Cổ gáy đau, cứng do Đốc Mạch bị rối loạn, châm tả huyệt Hậu Khê
Tác Dụng Của Kinh Mạch
Về
Sinh Lý:
1- Kinh lạc có chức năng vận hành khí
huyết nuôi dưỡng toàn thân.
- Thiên 'Kinh Mạch' ghi: "Kinh mạch
có nhiệm vụ doanh cho sự vận hành của khí, nó 'chế' để cho khí trở thành 'độ lượng',
bên trong nó làm cho khí của ngũ hành vận hành thành thứ tự, bên ngoài nó làm
cho lục phủ phân biệt nhau" (Linh Khu 10, 1).
- Thiên 'Hải Luận' ghi : "12 kinh mạch,
trong thì thuộc vào tạng phủ, bên ngoài lạc với tứ chi và cốt tiết" (Linh
Khu 33, 1).
- Nan thứ 23 Nan Kinh ghi: 'Kinh Mạch là
nơi vận hành của khí huyết, là nơi để cho khí Âm Dương thông nhau nhằm làm cho
cơ thể tươi tốt" (Nạn Kinh 23, 6).
Như vậy chức năng của kinh mạch là vận hành
khí huyết nuôi dưỡng toàn thân.
Khí tuần hành trong hệ thống kinh lạc gọi
là 'Kinh khí'. Dưới sự thúc đẩy của kinh khí, khí huyết tuần hành không ngừng
trong kinh lạc, không ngừng đưa dinh dưỡng đến toàn thân, bảo đảm chức năng
sinh lý bình thường của các tổ chức trong cơ thể và bảo đảm sự liên hệ ăn khớp
giữa các tổ chức đó. Nếu tuần hoàn khí huyết mất điều hoà sẽ gây ra bệnh.
2- Kinh Lạc có chức năng phản ảnh
thay đổi bệnh lý và dẫn truyền kích thích.
Về
Bệnh Lý:
Khi tạng phủ có bệnh, bệnh sẽ thông qua
kinh lạc mà phản ảnh ra ngoài cơ thể:
+ Thiên 'Bì Bộ Luận' ghi: "12 kinh
mạch là bộ phận ngoài da, vì vậy trăm thứ bệnh khi bắt đầu phát sinh là phát từ
ngoài da lông trước, tà khí trúng vào thì tấu lý mở ra, tấu lý mở ra thì tà khí
xâm nhập vào Lạc mạch. nếu tà khí cứ ở đó không trừ được thì sẽ chuyển vào
kinh. Tà khí ở kinh không trừ đi thì sẽ truyền vào phủ, và ở tại trường Vị"
(Tố Vấn 56, 9).
+ Lấy trị số về lượng thông điện qua huyệt
Nguyên của 50 người khoẻ mạnh để đối chiếu với ngươi bệnh, thấy: Khi 1 đường
kinh nào đó bị bệnh, nếu bệnh thuộc thực chứng, lượng thông điện qua huyệt
Nguyên của kinh đó tăng lên; nếu bệnh thuộc hư chứng thì lượng thông điện qua
huyệt Nguyên của kinh đó giảm xuống (Trung-Cốc-Nghĩa-Hùng, Nhật Bản).
+ Đo lượng thông điện nơi những người bị
bệnh gan thấy:
Ở bệnh gan, có 2 đường kinh bị bệnh,
chủ yếu là kinh Can và kinh Tỳ (Bệnh viện Thượng Hải).
Đo trên 300 người bệnh gan viêm thời
kỳ cấp: lượng thông điện của kinh Can đặc biệt cao. Gan viêm thời kỳ mạn thì lượng
thông điện ở kinh Thận lại cao. Nơi bệnh gan xơ, lượng thông điện của kinh Can
rất thấp (Bệnh viện Truyền Nhiễm Thành Đô - Trung Quốc).
+ Đo lượng thông điện của 14 người mắc bệnh
tim, thấy tất cả đều có lượng thông điện qua kinh Tâm bất thường (Lâm-Lãm-Huệ
và Trương-Quế-Tuyên, Trung Quốc).
+ Szillard (Hungary) cho biết: trên 1
người bệnh bị phần phụ viêm thì dọc theo đường kinh Bàng quang (2 bên cột sống
lưng) thấy nổi lên những mụn sưng mủ.
+ Viện Nghiên Cứu Sinh Lý Thượng Hải
thông báo: Trên những bệnh nhân Thận viêm, Gan viêm, Phổi viêm khối và Lao phổi,
khi dùng phương pháp kiểm tra sự phóng điện cao tần bằng quang phổ, ở mặt trong
cẳng chân và mặt trước cẳng tay thấy điện phát mạnh ở các kinh Thận, Can, Phế.
+ Nơi người đái dầm, ấn huyệt Cách Du
(Bàng quang.17) thấy nổi lên 1 đường đỏ, sờ thấy nóng, từ huyệt Cách Du đến huyệt
Đại Trường Du (Bàng quang.25) rộng 1, 5 - 2cm, tồn tại khoảng 4-5 giờ.
Về
Chẩn Đoán
- Thiên 'Quan Năng' ghi: "Thẩm sát
được những bộ vị đau trên cơ thể rồi kết hợp với những biểu hiện về màu sắc ở
trên, dưới, bên phải, bên trái, ở trên mặt để biết được bệnh đang thuộc hàn hoặc
ôn, đang xẩy ra ở kinh nào" (Linh Khu 73, 17).
- Thiên 'Vệ Khí' ghi : " Nếu biết
phân biệt 12 kinh của Âm Dương, sẽ biết được bệnh sinh ra ở đâu" (Linh Khu
52, 8).
- Mỗi đường kinh có liên hệ với 1 tạng
phủ nhất định nào đó, vì vậy, có thể dựa theo 1 số nguyên tắc sau để chẩn đoán:
+
Theo Cơ Quan Bệnh
Bệnh ở hệ hô hấp (ho, hen suyễn...) nên
nghĩ đến Phế vì theo Nội Kinh: Phế chủ hô hấp"; bệnh ở hệ tiêu hoá (bụng đầy,
tiêu chảy...) nên nghĩ đến Tỳ Vị vì theo Nội Kinh: 'Tỳ chủ tiêu hoá'...
+
Dựa Vào Huyệt Chẩn Đoán
Mỗi đường kinh khi có xáo trộn, bị bệnh,
thường phát ra dấu hiệu báo bệnh như đau ở 1 số huyệt nhất định, gọi là Mộ huyệt,
do đó, có thể dò tìm các huyệt chẩn đoán này để tìm ra kinh bệnh.
Thí dụ: Kinh Phế bệnh, huyệt Trung Phủ
(P.1) ấn vào sẽ đau, kinh Can bệnh, ấn đau huyệt Kỳ Môn (C.14) ...
+
Theo đường vận hành của kinh (tuần kinh chẩn pháp): dựa theo nguyên tắc:
'Kinh lạc sở qua chủ trị sở cập' (kinh lạc đi qua chỗ nào, trị bệnh ở đó), cho
phép ta chẩn được bệnh lý liên hệ với kinh vận hành. Thí dụ:
Đau vùng hông sườn có liên hệ đến kinh
Can.
Đau vùng mặt trong cánh tay kèm ho, có
liên hệ đến kinh Phế...
+
Dựa Vào Sự Cảm Nhiệt của Tỉnh Huyệt
Còn gọi là phương pháp Akabane's Test
(Nhật Bản): khi 1 đường kinh bị bệnh thì cảm giác về nóng ở huyệt của kinh đó sẽ
thay đổi, cảm giác bên bệnh khác với bên lanh. Sự chênh lệch này rõ nhất ở các
Tỉnh huyệt, do đó, có thể xử dụng phương pháp đo cảm giác về nhiệt độ, so sánh
sự chênh lệch giữa 2 bên phải trái (và giữa các kinh với nhau) có thể tìm ra
kinh bệnh.
Thí dụ: Kiểm tra đường kinh Phế và Đại
Trường.
Dùng 1 nguồn nóng (có thể là cây thuốc cứu),
để ở 1 khoảng cách nhất định, hơ nóng huyệt Thiếu Thương (P.11) là huyệt Tỉnh của
kinh Phế và huyệt Thương Dương (Đại trường.1) là huyệt Tỉnh của kinh Đại Trường.
Giả sử kinh Phế chỉ cảm thấy nóng nhiều sau 20 giây, còn kinh Đại Trường sau 1
phút mới có cảm giác. Như vậy trong trường hợp này, kinh Phế bị bệnh. Sau đó thử
tiếp giữa kinh Phế bên phải và bên trái lại thấy kinh Phế bên trái thấy nóng
sau 20 giây, bên phải thấy nóng sau 28 giây... cho thấy, kinh Phế bên trái có rối
loạn.
Đổng-Thừa-Thống (Trung Quốc) cũng dùng
phương pháp đo thời gian cảm ứng với nhiệt độ để so sánh chênh lệch giữa 2 bên
phải - trái, rồi chọn huyệt châm để điều trị, cũng thấy có tác dụng đièu chỉnh
sự chênh lệch của cảm giác đối với nhiệt độ và cũng chữa được bệnh (Học Viện Y
Học I Thượng Hải).
+
Có thể dùng lượng thông điện qua huyệt Tỉnh làm đại biểu để xem xét tình trạng
sinh lý, bệnh lý của mỗi đường kinh (Học Viện Y Học I Thượng Hải).
+
Dựa Vào Sự Thay Đổi Điện Trở Của Huyệt Nguyên
- Đo lượng dẫn điện qua các huyệt của 50
người khoẻ mạnh thấy: nếu lấy trung bình cộng của tất cả các huyệt của 1 đường
kinh thì bằng với lượng thông điện qua huyệt Nguyên của đường kinh đó. Như vậy,
có thể lấy huyệt Nguyên làm đại biểu cho lượng thông điện của mỗi kinh (Trung-Cốc-Nghĩa-Hùng,
Nhật Bản).
- Lấy lượng thông điện trung bình của 5
huyệt Ngũ Du (Tỉnh, Vinh, Du, Kinh, Hợp) và huyệt Nguyên cũng thấy bằng lượng
thông điện của huyệt Nguyên, do đó, có thể dùng huyệt Nguyên làm đại biểu cho sự
dẫn điện của mỗi kinh (Học Viện Y Học I Thượng Hải).
Điều
Trị Kinh Chính
Xin xem chi tiết ở phần ‘Nguyên Tắc Điều
Trị’ ).
Để kết thúc về hệ thống kinh mạch, chúng
tôi xin mượn lời của thiên 'Kinh Mạch': "Kinh mạch là những con đường, dựa
vào đó để quyết được việc sống chết, là nơi sắp xếp trăm bệnh, là nơi điều hoà
hư thực mà thầy thuốc không thể không thông" (Linh Khu 10, 7).
Sách 'Y Môn Pháp Luật' cũng nhấn mạnh:
"Phàm chữa bệnh mà không rõ tạng phủ, kinh lạc thì hễ đụng đến việc là bị
sai lầm".
MẠCH NHÂM
Trung cực
Mộ huyệt của Bàng quang.
Vị trí: đường giữa bụng,
bờ trên xương mu đo lên 1 thốn (rốn xuống 4 thốn).
Tác dụng: đau bụng kinh,
rối loạn kinh nguyệt, bí tiểu, tiểu buốt, rắt, di tinh, liệt dương, phù thũng.
Quan nguyên
Mộ huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: từ rốn đo xuống 3
thốn (đường giữa bụng).
Tác dụng: điều trị đau bụng
kinh, rối loạn kinh nguyệt, di mộng tinh, tiểu dầm, buốt, rắt; phù thũng, cấp cứu
chứng thoát của trúng phong. Huyệt dùng để bổ các chứng hư tổn.
Thạch môn
Mộ huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: huyệt nằm dưới rốn
2 thốn.
Tác dụng: điều trị đau quặn
bụng dưới, tiêu chảy, tiểu đục, tiểu buốt rắt, băng huyết, rong huyết, bế kinh,
ăn không tiêu, phù thũng.
Trung quản
Mộ huyệt của Vị.
Vị trí: từ rốn đo lên 4
thốn (đường giữa bụng).
Tác dụng: điều trị đau ngực,
ợ hơi, nôn mửa, đầy hơi, kiết lỵ, tiêu chảy.
Cự khuyết
Mộ huyệt của Tâm.
Vị trí: từ rốn lên 6 thốn
(đường giữa ngực).
Tác dụng: điều trị đau ngực,
nấc, nôn, ợ chua, hồi hộp, điên cuồng, kinh giật, hay quên.
Đản trung
Mộ huyệt của Tâm bào.
Vị trí: giao điểm của đường
giữa ngực với kẽ liên sườn 4 - 5.
Tác dụng: điều trị đau tức
ngực, hen suyễn, khó thở, nấc, ít sữa.
KINH CAN
Đại đôn
Tỉnh mộc huyệt của Can. Huyệt còn có tên
thủy tuyền, đại thuận.
Vị trí: huyệt ở trên đầu ngón chân cái,
cách góc móng chân 0,2 thốn.
Tác dụng: sơ tiết quyết khí, điều kinh
hòa vinh, lý hạ tiêu, thanh thần chí, hồi quyết nghịch; dùng điều trị băng huyết,
sa dạ con, sưng tinh hoàn, đái dầm, đái đục, thoát vị.
Hành gian
Huỳnh hỏa huyệt của Can.
Vị trí: đầu nếp ép ngón chân 1 và 2.
Tác dụng: tiết can hỏa, lương huyết nhiệt,
thanh hạ tiêu, dập tắt phong dương, sơ khí trệ; dùng điều trị đau ngón chân,
đau vùng sinh dục ngoài, đau sườn, đau mắt đỏ, động kinh, nôn, mất ngủ, tiêu chảy.
Thái xung
Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Can.
Vị trí: kẽ xương bàn ngón chân 1 và 2,
nơi tiếp nối đầu và thân xương bàn chân.
Tác dụng: bình can lý huyết, thông lạc,
thanh tức can hỏa, sơ tiêu hạ tiêu thấp nhiệt; dùng để điều trị đau bàn chân,
rong kinh, tiểu đục, kinh phong trẻ em, cao huyết áp.
Trung phong
Kinh kim huyệt của Can. Huyệt còn có tên
là huyền tuyền.
Vị trí: huyệt ở trước mắt cá trong 1 thốn
(chỗ lõm sát bờ trong gân cơ chày trước).
Tác dụng: sơ can, thông lạc; dùng để điều
trị bàn chân lạnh, đau mắt cá trong, đau bụng dưới, thoát vị, đái khó, đái rắt,
di tinh.
Lãi câu
Lạc huyệt của Can. Huyệt còn có tên là
lai cấu, giao nghi.
Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 5
thốn (huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương chày).
Tác dụng: đau cẳng chân, kinh nguyệt
không đều, băng huyết, tiểu khó.
Trung đô
Khích huyệt của Can. Huyệt còn có tên là
trung khích, thái âm.
Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 7
thốn (huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương chày).
Tác dụng: đau bụng dưới, sưng tinh hoàn,
băng huyết, viêm bàng quang cấp, đái khó, đái buốt.
Khúc tuyền
Hợp thủy huyệt của Can.
Vị trí: huyệt ở đầu trong nếp gấp khoeo
chân, trước và trên huyệt âm cốc, trong khe của gân cơ bán mạc và gân cơ thẳng
trong.
Tác dụng: thanh thấp nhiệt, lợi bàng
quang, tiết can hỏa, thông hạ tiêu, tiêu đờm ứ, trợ vận hóa; dùng để điều trị
đau mặt trong khớp gối và mặt trong đùi, đau bụng dưới, đau bộ phận sinh dục
ngoài, hoa mắt, chóng mặt.
Chương môn
Mộ huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là
trương bình, lặc liêu, quy lặc.
Vị trí: đầu xương sườn tự do 11.
Tác dụng: tán hàn khí ở ngũ tạng, hóa
tích trệ ở trung tiêu, tiêu ứ đờm; dùng để điều trị đau thần kinh liên sườn, đầy
bụng, sôi bụng, kém ăn, nôn.
Kỳ môn
Mộ huyệt của can.
Vị trí: giao điểm của đường trung đòn với
liên sườn 6 (kẽ sườn 6 và 7).
Tác dụng: đuổi tà nhiệt ở huyết, điều
hòa bán biểu bán lý, hóa đờm tiêu ứ, bình can lợi khí; dùng để điều trị đau hạ
sườn, mờ mắt, ợ và nôn nước chua, không ăn được
KINH ĐỞM
Phong trì
Hội của thủ túc thiếu dương và Dương duy
mạch.
Vị trí: dưới đáy hộp sọ, bờ trong cơ ức
đòn chũm và bờ ngoài cơ thang.
Tác dụng: khu phong, giải biểu nhiệt, sơ
tà thanh nhiệt, thông nhĩ minh mục; dùng để điều trị đau đầu vùng gáy, cảm, đau
mắt, cận, nghẹt mũi, cao huyết áp, sốt, trúng phong.
Nhật nguyệt
Mộ huyệt của Đởm, giao hội huyệt của túc
thái âm và túc thiếu dương với Dương duy mạcHuyệt còn có tên là thần quang.
Vị trí: huyệt nằm ở kẽ liên sườn 7 - 8
trên đường trung đòn.
Tác dụng: sơ đởm khí, hóa thấp nhiệt,
hòa trung tiêu; dùng để điều trị đau cạnh sườn, đau vùng gan mật, nôn nấc.
Kinh môn
Mộ huyệt của Thận.
Vị trí: đầu xương sườn tự do 12.
Tác dụng: ôn thận hàn, dẫn thủy thấp,
giáng vị nghịch; dùng để điều trị cơn đau quặn thận, đầy bụng, tiêu chảy.
Hoàn khiêu
Giao hội huyệt của túc thiếu dương, thái
dươnHuyệt còn có tên là bân cốt, tẩn cốt, bễ chu, bễ xu, phân trung, bễ yếu,
khu trung, hoàn cốc.
Vị trí: giao điểm của 1/3 ngoài và 2/3
trong đường nối từ mỏm cùng cụt đến mấu chuyển lớn xương đùi.
Tác dụng: đau ở mông, đau thần kinh tọa,
liệt nửa người.
Dương lăng tuyền
Hội huyệt của cân, hợp thổ huyệt của Đởm.
Vị trí: hõm trước và dưới đầu trên xương
mác.
Tác dụng: thư cân mạch, mạnh gân cốt,
thanh đởm nhiệt, thanh thấp nhiệt; dùng để điều trị đau đầu gối, đau thần kinh
tọa rễ L5, đau nửa đầu, liệt nửa người, đau hông sườn, chân tay co rút khó co
duỗi.
Dương giao
Khích huyệt của Dương duy mạcHuyệt còn
có tên là biệt dương, túc mão.
Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 7
thốn, gần bờ sau xương mác, trong khe cơ mác bên dài và cơ mác bên ngắn.
Tác dụng: liệt chân, đau đầu gối, ngực
sườn đầy tức, miệng đắng.
Ngoại khâu
Khích huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên là
ngoại khưu.
Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 7
thốn, bờ sau xương mác, trong khe cơ mác bên dài và cơ dép.
Tác dụng: điều trị đau cẳng chân, đau
túi mật, đau tức ngực, điên.
Quang minh
Lạc huyệt của Đởm.
Vị trí: đỉnh cao mắt cá ngoài đo lên 5
thốn, sát bờ trước xương mác.
Tác dụng: điều Can, minh mục, khu phong
lợi thấp; dùng để điều trị đau cẳng chân, đau đầu gối, hoa mắt, mờ mắt.
Dương phụ
Kinh hỏa huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên
là phân nhục, phân gian.
Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 4
thốn, sát bờ trước xương mác.
Tác dụng: đau cẳng chân, đầu gối, chuột
rút, đau họng, đau mắt, đau đầu, đau các khớp toàn thân.
Huyền chung
Hội huyệt của tủy, lạc huyệt của túc tam
dươnHuyệt còn có tên là tủy hội, tuyệt cốt.
Vị trí: huyệt ở trên mắt cá ngoài chân 4
thốn, sát bờ trước xương mác.
Tác dụng: tiết đởm hỏa, thanh tủy nhiệt,
đuổi phong thấp ở kinh lạc; dùng để điều trị đau cẳng chân, đau khớp gối, đau
lưng, liệt nửa người, cổ vẹo, đau họng, nhức trong xương.
Khâu khư
Nguyên huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên
là khưu khư, khoeo hư.
Vị trí: hõm trước dưới mắt cá ngoài (giữa
huyệt giải khê và thân mạch).
Tác dụng: khu tà ở bán biểu bán lý, sơ
can lợi đởm, thông lạc, hóa thấp nhiệt, sơ huyết khí; dùng để điều trị đau bàn
chân, cổ chân, đau hông sườn, đắng miệng, vẹo cổ, mắt có màng, chuột rút.
Túc lâm khấp
Du mộc huyệt của Đởm, giao hội với Đới mạch.
Vị trí: huyệt ở kẽ xương bàn chân 4 và
5, chỗ lõm sau gân cơ duỗi ngón chân út của cơ duỗi chung các ngón chân.
Tác dụng: thanh hỏa tức phong, minh mục
thông nhĩ, sơ khí trệ can đởm, hóa đởm nhiệt, thông điều đới mạch; dùng để điều
trị sưng đau bàn chân, đau tức mạng sườn, hoa mắt, đau đầu.
Hiệp khê
Huỳnh thủy huyệt của Đởm.
Vị trí: huyệt ở đầu kẽ giữa 2 ngón chân
4 và 5 (khi ép 2 đầu của các ngón chân 4 và 5 lại với nhau).
Tác dụng: đau sưng lưng bàn chân, ngực
sườn đầy tức, hoa mắt, đau mắt, ù tai, điếc tai, sốt.
Túc khiếu âm
Tỉnh kim huyệt của Đởm. Huyệt còn có tên
là khiếu âm.
Vị trí: huyệt trên đường tiếp giáp giữa
da gan và da lưng bàn chân, phía ngoài ngón chân thứ 4, ngang với góc của móng
chân và cách góc móng chân 0,2 thốn.
Tác dụng: tức phong dương, thanh can đởm,
sơ phong hỏa; dùng để điều trị đau sườn ngực, đau họng, đau đầu, đau mắt, điếc
tai, mất tiếng đột ngột, sốt.
KINH TAM TIÊU
Quan
xung
Tỉnh kim huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: huyệt ở trên đường tiếp giáp giữa da gan và lưng bàn tay của
bờ trong ngón nhẫn, ngang gốc móng tay, cách góc móng tay 0,2 thốn.
Tác dụng: sơ khí hỏa kinh lạc, giải uất nhiệt ở tam tiêu; dùng để điều
trị đau tay, đau bụng, nứt lưỡi, đau nặng đầu, phiền táo, sốt không ra mồ hôi.
Dịch
môn
Huỳnh thủy huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: huyệt nằm ở khe ngón tay 4 - 5, nơi tiếp giáp giữa da gan và
lưng bàn tay (ngang chỗ tiếp nối giữa thân và đầu gần xương đốt 1 ngón tay).
Tác dụng: điều trị đau bàn tay, đau cánh tay, sưng đau họng, điếc,
đau mắt, sốt rét.
Trung
chữ
Du mộc huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên là hạ đô.
Vị trí: trên lưng bàn tay, giữa xương bàn ngón 4 -5, ngang với nơi
tiếp giáp của đầu gần và thân xương bàn ngón 4.
Tác dụng: sơ khí cơ của thiếu dương, giải tà nhiệt ở Tam tiêu, lợi
nhĩ khiếu; dùng điều trị ngón tay co duỗi khó khăn, đau cánh tay, sưng họng, ù
điếc tai, mắt mờ, đau đầu, sốt.
Dương
trì
Nguyên huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên là biệt dương.
Vị trí: mặt ngoài tay, lõm giữa 2 gân co duỗi chung các ngón tay và
duỗi riêng ngón út.
Tác dụng: thư cân, thông lạc giải nhiệt, giải tà ở bán biểu bán lý;
dùng để điều trị đau tại chỗ, đau vai, đau tai, điếc tai, đau họng, sốt rét,
tiêu khát.
Ngoại
quan
Lạc huyệt của Tam tiêu, một trong bát mạch giao hội thông ở Dương
duy mạch.
Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
Tác dụng: khu lục dâm ở biểu, sơ uất nhiệt ở tam tiêu, sơ giải biểu
nhiệt, thông khí trệ ở kinh lạc; dùng để điều trị đau tại chỗ, run tay, co tay
khó, ù điếc tai, đau đầu, giải nhiệt ngoại cảm.
Chi
câu
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Huyệt còn có tên chi cấu, phi hổ.
Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 3 thốn, giữa xương quay và xương trụ.
Tác dụng: thanh tam tiêu, thông phủ khí, giáng nghịch hỏa, tuyên khí
cơ, tán ứ kết, thông trường phủ; dùng để điều trị tay vai ê nhức, đau sưng bên
cạnh cổ, đau nhói vùng tim, đau sườn ngực, sốt, đầu váng mắt hoa sau khi sinh,
táo bón.
Hội
tông
Khích huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: lấy ở sát bờ xương trụ, mặt sau cẳng tay, trên huyệt dương
trì 3 thốn, cách ngoại quan 1 khoát ngón tay về phía ngón út.
Tác dụng: điều trị điếc tai, động kinh.
Thiên
tỉnh
Hợp thổ huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: chỗ lõm ngay trên đầu mỏm khuỷu xương trụ, trên khớp khuỷu 1
thốn.
Tác dụng: điều trị đau khớp khuỷu, run tay, đau vai, đau gáy, đau cổ,
đau họng, điếc tai, đau mắt, đau nửa đầu, động kinh, co giật.
Ế
phong
Giao hội huyệt của thủ túc thiếu dương.
Vị trí: ấn dái tai xuống khe giữa xương chũm và xương hàm dưới, tận
cùng dái tai chạm đâu thì đó là huyệt.
Tác dụng: điều khí cơ của tam tiêu, thông khiếu, thông nhĩ, minh mục,
khu phong tiết nhiệt, sơ phong thông lạc; dùng để điều trị đau tai, ù điếc tai,
viêm họng, quai bị, liệt mặt.
KINH TÂM BÀO
Khúc trạch
Hợp thủy huyệt của Tâm bào.
Vị trí: huyệt nằm ở bờ trong tấm gân cơ
2 đầu, trên nếp gấp khuỷu tay.
Tác dụng: thông tâm khí, điều trướng phủ,
sơ gíáng khí nghịch ở thượng tiêu, thanh tâm hỏa, trừ huyết nhiệt, giải co rút;
dùng để điều trị đau sưng khuỷu tay, đau cẳng tay, cánh tay, đau vùng tim, miệng
khô, phiền táo, nôn do cảm hàn hay thai nghén, thổ tả.
Khích môn
Khích huyệt của Tâm bào.
Vị trí: huyệt nằm trên nếp cổ tay 5 thốn,
giữa gan cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
Tác dụng: định tâm an thần, lý khí thư
hung cách, thanh giáng lương huyết; dùng để điều trị đau vùng trước tim có nôn
mửa, hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt.
Giản sử
Kinh kim huyệt của Tâm bào. Huyệt còn có
tên gian sử, quỷ lộ.
Vị trí: huyệt nằm trên nếp cổ tay 3 thốn,
giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
Tác dụng: định thần, khử đờm, điều tâm
khí, thanh thần chí, sơ giải tà khí ở quyết âm và thái dương; dùng điều trị đau
cánh tay, nóng gan bàn tay, tâm phiền, hồi hộp, đau vùng tim, trúng phong đờm
dãi nhiều, nôn, khản tiếng, điên cuồng.
Nội quan
Lạc huyệt của Tâm bào, giao hội huyệt của
kinh thủ quyết âm và âm duy mạch.
Vị trí: từ đại lăng đo lên 2 thốn, giữa
gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé.
Tác dụng: thanh tâm bào, sơ tam tiêu, định
tâm an thần, hòa vị, lý khí, trấn thống; dùng để điều trị đau tại chỗ, hồi hộp,
đánh trống ngực, nôn, đầy bụng.
Đại lăng
Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Tâm bào.
Huyệt còn có tên tâm chủ, quỷ tâm.
Vị trí: mặt trong tay, trên nếp cổ tay,
giữa 2 gân cơ gan tay dài và gấp chung các ngón.
thanh tâm định thần, hòa vị thư ngực,
thanh dinh lương huyết;
dùng điều trị đau tại chỗ, lòng bàn tay
nóng, đau sườn ngực, đau vùng tim, nôn, cười mãi không ngớt, dễ hoảng hốt.
Lao cung
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm bào. Huyệt còn
có tên ngũ lý, chưởng trung, quỷ lộ.
Vị trí: trên đường văn tim, giữa xương
bàn ngón 3 và 4.
Tác dụng: thanh tâm hỏa, trừ thấp nhiệt,
tức phong lương huyết, an thần hòa vị; dùng để điều trị run bàn tay, ra mồ hôi
lòng bàn tay, đau vùng tim, tâm phiền, khát, tim hồi hộp, cười mãi không thôi,
loét miệng, sốt về đêm.
Trung xung
Tỉnh mộc huyệt của Tâm bào.
Vị trí: huyệt ở giữa đầu ngón giữa, chỗ
cao nhất của đầu ngón tay, cách móng tay độ 0,2 thốn.
Tác dụng: điều trị lòng bàn tay nóng, cứng
lưỡi, đau vùng tim, tâm phiền, trúng phong, bất tỉnh, hôn mê, sốt không ra mồ
hôi.
KINH THẬN
Dũng tuyền
Tỉnh mộc huyệt của Thận. Huyệt còn có
tên địa xung, quệ tâm, quyết tâm, địa cù.
Vị trí: lấy ở điểm nối 2/5 trước với 3/5
sau của đoạn đầu ngón chân 2 và giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn
chân.
Tác dụng: thanh thận nhiệt, giáng âm hỏa,
định thần chí, khai khiếu định thần, giải quyết nghịch; dùng để điều trị nóng
hay lạnh gan bàn chân, đau mặt trong đùi, thoát vị, cấp cứu chết đuối, hôn mê,
váng đầu hoa mắt.
Nhiên cốc
Huỳnh hỏa huyệt của Thận. Huyệt còn có
tên là long uyên, long tuyện, nhiên cốt.
Vị trí: huyệt ở sát giữa bờ dưới xương
thuyền và ở trên đường tiếp giáp da gan và lưng bàn chân.
Tác dụng: thối thận nhiệt, sơ quyết khí,
lý hạ tiêu; dùng để điều trị đau, sưng khớp bàn chân, đái đục, di tinh, liệt
dương, kinh nguyệt không đều, ngứa âm hộ, trẻ em kinh phong, cấm khẩu, ho ra
máu, sốt rét, tiêu khát, tự ra mồ hôi, đạo hãn, ù tai, điếc tai.
Thái khê
Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Thận. Huyệt
còn có tên là lữ tế.
Vị trí: điểm giữa đường nối từ gân cơ
Achille đến mỏm cao mắt cá trong.
Tác dụng: tư thận âm, thanh nhiệt, mạnh
lưng gối, thối hư nhiệt, tráng nguyên dương, lý bào cung; dùng để điều trị đau cổ
chân, kinh nguyệt không đều, liệt dương, tay chân lạnh do trúng hàn, đau răng,
đau sưng vú, đau vùng tim.
Đại chung
Lạc huyệt của Thận.
Vị trí: hõm chỗ gân cơ Achille bám vào
xương gót chân, mặt trong chân.
Tác dụng: điều thận, hòa huyết, bổ ích
tinh thần; dùng để điều trị đau cổ chân, tiểu ít, kinh nguyệt không đều, suyễn,
ho hen, táo bón.
Thủy tuyền
Khích huyệt của Thận.
Vị trí: huyệt ở chỗ lõm dưới huyệt thái
khê 1 thốn.
Tác dụng: thông điều kinh nguyệt, sơ tiết
hạ tiêu; dùng để điều trị đau sưng mặt trong gót chân, kinh nguyệt không đều,
đau bụng kinh, đái rắt.
Phục lưu
Kinh kim huyệt của Thận. Huyệt còn có
tên xương dương, ngoại mạng, ngoại du, phục cừu.
Vị trí: từ huyệt thái khê đo thẳng lên 2
thốn
Tác dụng: điều thận khí, thanh thấp nhiệt,
lợi bàng quang, khử thấp tiêu trệ, tư thận nhuận táo; dùng để điều trị đau tại
chỗ, đái rắt, miệng khô, sôi bụngs, phù thũng, ra mồ hôi trộm.
Âm cốc
Hợp thổ huyệt của Thận.
Vị trí: huyệt ở đầu trong nếp khoeo
chân, sau lồi cầu trong xương chày, trong khe của gân cơ bán gân và gân cơ bán
mạc.
Tác dụng: trừ thấp, thông tiểu, tư thận,
thanh nhiệt, sơ tiết quyết khí, lợi hạ tiêu; dùng để điều trị đau sưng mặt
trong đầu gối, đái rắt, đái buốt, băng lậu, thoái vị, liệt dương.
KINH BÀNG QUANG
Phế du
Bối du huyệt của Phế.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D3 - D4 đo ra
2 bên mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: điều phế lý khí, bổ hư tổn,
thanh hư nhiệt, hòa vinh huyết, thối nhiệt; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ,
đau lưng, cứng gáy, vẹo cổ, sốt, ho hen.
Quyết âm du
Bối du huyệt của Tâm bào bạHuyệt còn có
tên khuyết âm du, quyết du, khuyết du.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D4 - D5 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: đau tại chỗ, hồi hộp, ho, đánh
trống ngực, nôn.
Tâm du
Bối du huyệt của Tâm.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D5 - D6 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: dưỡng tâm an thần, thanh thần
định chí, lý huyết điều khí; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hồi hộp, đánh
trống ngực, hoảng hốt, hay quên, trẻ em chậm nói, ho, ho ra máu, nôn, nuốt khó,
động kinh.
Cách du
Huyệt hội của Huyết.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D7 - D8 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: lý khí hóa ứ, bổ hư tổn, hòa vị
khí, thư hung cách; dùng để điều trị đau lưng, nấc, ăn kém, sốt, ra mồ hôi trộm,
huyết hư, huyết nhiệt.
Can du
Bối du huyệt của Can.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D9 - D10 đo
ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
bổ vinh huyết, tiêu ngưng ứ, khử thấp
nhiệt ở can đởm; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hoa mắt, sưng đau mắt,
chóng mặt, đau dạ dày, ho có đau tức sườn ngực, hoàng đản, cuồng.
Đởm du
Bối du huyệt của Đởm.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D10 - D11 đo
ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: thanh đởm hỏa, thanh tiết tà
nhiệt ở can đởm, khử thấp nhiệt, hòa vị lý khí, thư ngực, dùng để điều trị đau
tại chỗ, đau thần kinh liên sườn, đầy bụng, nôn mửa, miệng đắng, nuốt khó,
hoàng đản.
Tỳ du
Bối du huyệt của Tỳ.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D11 - D12 đo
ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: phò thổ trừ thủy thấp, điều tỳ
khí, trợ vận hóa, hòa vinh huyết; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, tiêu hóa
kém, đầy bụng, không muốn ăn, nấc, tiêu chảy, hoàng đản, mạn kinh phong trẻ em,
các chứng về đờm, phù thũng.
Vị du
Bối du huyệt của Vị.
Vị trí: giữa đốt sống lưng D12 - L1 đo
ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: điều vị khí, hóa thấp tiêu trệ;
dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, cơn đau dạ dày, đầy bụng, lạnh bụng, nôn, ợ
hơi, sườn ngực đầy tức, trẻ bú rồi nôn, tiêu chảy.
Tam tiêu du
Bối du huyệt của Tam tiêu.
Vị trí: giữa đốt sống thắt lưng L1 - L2
đo ra 2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: điều khí hóa, lợi thủy thấp;
dùng để điều trị đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, phù thũng .
Thận du
Bối du huyệt của Thận.
Vị trí: giữa đốt sống lưng L2 - L3 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: bổ thận, chấn khí hóa, khu thủy
thấp, mạnh lưng xương, ích thủy tráng hỏa, minh mục thông nhĩ; dùng để điều trị
đau lưng, di mộng tinh, kinh nguyệt không đều, đái dầm, đái đục, đái máu.
Đại trường du
Bối du huyệt của Đại trường.
Vị trí: giữa đốt sống lưng L4 - L5 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: điều trường vị, sơ điều đại tiểu
trường, lý khí, hòa trệ, lợi thắt lưng gối; dùng để điều trị đau tại chỗ, tiêu
chảy, táo bón, đau trướng bụng, liệt chi dưới.
Tiểu trường du
Bối du huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: giữa đốt sống cùng S1 - S2 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: thông lý tiểu trường, lợi thấp
thanh nhiệt, hóa tích trệ, phân thanh trọc, điều bàng quang ; dùng để điều trị
trĩ, di tinh, đái máu, đái dầm, đái rắt, đau tức bụng dưới.
Bàng quang du
Bối du huyệt của Bàng quang.
Vị trí: giữa đốt sống lưng S2 - S3 đo ra
2 bên, mỗi bên 1,5 thốn.
Tác dụng: điều bàng quang, tuyên thông hạ
tiêu, lợi lưng xương ; dùng để điều trị đau vùng thắt lưng cùng, bí tiểu, tiểu
rắt buốt, tiểu dầm, đau vùng sinh dục ngoài, tiêu chảy, táo bón.
Ủy trung
Hợp thổ huyệt của Bàng quang. Huyệt còn
có tên là huyết khích, khích trung, trung khích, ủy trung ương, thối ao.
Vị trí: chính giữa nếp lằn khoeo chân.
Tác dụng: thanh huyết tiết nhiệt, thư
cân thông lạc, đuổi phong thấp, lợi lưng gối; dùng để điều trị đau đầu gối, đau
thần kinh tọa rễ S1, đau lưng.
Chí thất
Huyệt này còn có tên là tinh cung.
Vị trí: giữa đốt sống lưng L2 - L3 đo ra
2 bên, mỗi bên 3 thốn.
bổ thận ích tinh, lợi thủy thấp; dùng để
điều trị đau cứng thắt
lưng, di mộng tinh, liệt dương, đái rắt,
bí đái, sưng sinh dục ngoài, phù.
Phi dương
Lạc huyệt của Bàng quang.
Vị trí: từ huyệt côn lôn kéo thẳng lên 7
thốn.
Tác dụng: đau cẳng chân, đau mỏi lưng,
đau đầu, hoa mắt, ngạt mũi, chảy nước mũi, trĩ.
Phụ dương
Khích huyệt của mạch Dương kiểu.
Vị trí: từ huyệt côn lôn kéo thẳng lên 3
thốn.
Tác dụng: điều trị sưng đau mắt cá
ngoài, liệt chi dưới, chuột rút, đau thắt lưng, đau đầu.
Côn lôn
Kinh hỏa huyệt của Bàng quang.
Vị trí: huyệt nằm ở trung điểm của đường
nối đỉnh mắt cá ngoài và gân gót.
Tác dụng: khu phong thông lạc, thư cân mạnh
lưng, lý huyết trệ ở bào cung, thư cân hóa thấp, bổ thận; dùng để điều trị đau
sưng cổ chân, đau cứng thắt lưng, cứng cổ gáy, đau đầu, đau mắt, kinh giật, đẻ
khó, sót nhau, nhau bong chậm.
Kim môn
Khích huyệt của Bàng quang, biệt của túc
thái dương và Dương duy mạcHuyệt còn có tên quan lương, lương quan.
Vị trí: huyệt nằm ở dưới mắt cá ngoài 1
thốn.
Tác dụng: điều trị sưng đau mắt cá
ngoài, đau tê chi dưới, động kinh, chuột rút.
Kinh cốt
Nguyên huyệt của Bàng quang.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu gần xương bàn chân ngón 5.
Tác dụng: khu phong sơ tà, định thần
thanh não; dùng để điều trị sưng đau mé ngoài bàn chân, tiểu khó, gắt, buốt,
đau thắt lưng, cứng gáy, đau đầu, hoa mắt, sốt rét, động kinh.
Thúc cốt
Du mộc huyệt của Bàng quanHuyệt còn có
tên thích cốt.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu xa xương bàn chân ngón 5.
Tác dụng: điều trị đau mặt ngoài bàn
chân, cẳng chân, đau lưng cổ gáy, đau mắt đỏ.
Thông cốc
Huỳnh thủy huyệt của Bàng quang.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và lưng bàn chân, hõm giữa thân và đầu gần xương đốt 1 ngón 5.
Tác dụng: điều trị đau nhức tại chỗ, đau
đầu, đau gáy, hoa mắt, sốt có sợ gió, sợ lạnh, trĩ, điên cuồng.
Chí âm
Tỉnh kim huyệt của Bàng quang. Huyệt còn
có tên ngoại chí âm.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và lưng bàn chân, phía góc ngoài gốc móng chân út.
Tác dụng: sơ phong tà ở đỉnh sọ, tuyên
khí cơ hạ tiêu, hạ điều thai sản; dùng để điều trị nóng gan bàn chân, đau đầu,
chảy máu cam, mắt có màng, di tinh, đẻ khó, sót nhau.
KINH TIỂU TRƯỜNG
Thiếu trạch
Tỉnh kim huyệt của Tiểu trường. Huyệt
này còn có tên tiểu cát.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và da lưng bàn tay, trên đường ngang qua chân móng tay 5, góc trong gốc
móng tay út.
Tác dụng: thanh tâm hỏa, tán phong nhiệt,
thông sữa; dùng để điều trị cứng gáy, cứng lưỡi, đau họng, đau mắt, cấp cứu ngất,
hôn mê, sốt cao, sốt rét, viêm tuyến vú, thúc sữa.
Tiền cốc
Huỳnh thủy huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, ngang đường tiếp giáp giữa đầu gần
và thân xương đốt 1 ngón thứ 5.
Tác dụng: dùng để điều trị ngón tay tê,
đau, ngứa, đau tay, đau họng, cứng gáy, chảy máu mũi, ù tai, sốt, sốt rét, viêm
vú, động kinh, tiểu đỏ.
Hậu khê
Du mộc huyệt của Tiểu trường, một trong
bát mạch giao hội huyệt thông với Đốc mạch.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, ngang đường tiếp giáp giữa đầu
xa và thân xương bàn tay thứ 5.
thanh thần chí, đuổi nội nhiệt, thông Đốc
mạch, củng cố biểu phận, thư cân mạch; dùng để điều trị ngón tay đau duỗi khó
khăn, đau cứng gáy, đau đầu, chảy máu mũi, đau mắt, ù tai, điếc tai, sốt rét, động
kinh, tiểu đỏ.
Uyển cốt
Nguyên huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa
da gan và da lưng bàn tay, cạnh trong bàn tay, giữa xương bàn ngón 5 và xương
móc.
Tác dụng: sơ tà khí của kinh thái dương,
thanh thấp nhiệt ở tiểu trường; dùng điều trị đau nhức tại chỗ, đau đầu, cứng
gáy, ù tai, mờ mắt, hoàng đản, sốt không có mồ hôi.
Dương cốc
Kinh hỏa huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: huyệt ở chỗ lõm sát đầu mỏm trâm
xương trụ.
Tác dụng: dùng để điều trị đau cổ tay,
đau phía sau trong cánh tay, đau cổ gáy, ù tai, điếc tai, sốt, điên cuồng, trẻ
em bại liệt, cứng lưỡi không nói được.
Dưỡng lão
Khích huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: từ huyệt dương cốc đo lên 1 thốn.
Tác dụng: thư cân, thông lạc sáng mắt;
dùng điều trị sưng đau phía sau trong cẳng tay, đau nhức cánh tay và tai, mắt mờ.
Chi chính
Lạc huyệt của Tiểu trường.
Vị trí: chỗ lõm đầu xương trụ, ngoài bàn
tay nối với rãnh trụ, từ chỗ lõm đo lên 5 thốn.
Tác dụng: tay co, ngón tay không nắm được,
sốt, điên, kinh sợ.
Tiểu hải
Hợp thổ huyệt của Tiểu trường. Huyệt còn
có tên là thửu khúc tuyền.
Vị trí: trên nếp khuỷu tay, trong rãnh
ròng rọc.
Tác dụng: tán tà ở kinh thái dương,
thông nhiệt kết ở tiểu trường, đuổi phong khí, thanh thần khí; dùng để điều trị
đau sưng khuỷu tay, đau vai, đau cổ, đau hàm, đau răng, điếc, điên.
Thính cung
Hội huyệt của thủ túc thiếu dương, thủ
thái dươnHuyệt còn có tên là đa sở văn.
Vị trí: huyệt nằm ở trước và giữa nắp
tai (há miệng ra có chỗ lõm).
Tác dụng: tuyên nhĩ khí, định thần chí;
dùng để diều trị đau, ù tai, điếc tai.
KINH TÂM
Thiếu hải
Hợp thủy huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên khúc tiết.
Vị trí: cuối nếp gấp trong nếp khuỷu tay.
Tác dụng: sơ tâm khí, thanh bào lạc, định thần chí, hóa
đờm diên, thông lạc; dùng để điều trị tại chỗ khuỷu tay co rút, đau vùng
tim, đầu váng, mắt hoa, hay quên, điên cuồng.
Linh đạo
Kinh kim huyệt của Tâm.
Vị trí: huyệt nằm trên huyệt thần môn 1,5 thốn, bờ ngoài gân
cơ gấp cổ tay trụ.
Tác dụng: dùng để điều trị đau tại chỗ đau cẳng tay, khuỷu
tay, đau vùng tim, kinh sợ, mất tiếng đột ngột.
Thông lý
Lạc huyệt của Tâm.
Vị trí: huyệt nằm trên huyệt thần môn 1 thốn, bờ ngoài gân cơ
gấp cổ tay trụ.
Tác dụng: định tâm an thần chí, điều tâm khí, tức phong
hòa vinh; dùng để điều trị đau tại chỗ, tim đập mạnh, hồi hộp, sốt, đầu
đau, hoa mắt, cứng lưỡi không nói được.
Âm khích
Khích huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên thiếu âm khích, thạch
cung, âm ty.
Vị trí: huyệt nằm trên huyệt thần môn 0,5 thốn, bờ ngoài gân
cơ gấp cổ tay trụ.
Tác dụng: thanh tâm hỏa, tiềm hư dương, an thần
chí; dùng để điều trị ngực đầy tức, đau vùng tim, tim đập mạnh, hồi hộp,
ra mồ hôi trộm, chảy máu cam.
Thần môn
Nguyên huyệt - du thổ huyệt của Tâm. Huyệt còn có
tên đoài lệ, đoài xung, trung đô, duệ trung.
Vị trí: trên nếp gấp cổ tay, giữa xương đậu và xương trụ,
phía ngoài gân cơ gấp cổ tay trụ.
Tác dụng: an thần, định tâm, thông lạc, thanh hỏa lương vinh,
thanh tâm nhiệt, điều khí nghịch; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, hay quên,
mất ngủ, động kinh, loạn nhịp.
Thiếu phủ
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên đoài cốt.
Vị trí: huyệt nằm trong lòng bàn tay, trên đường văn tim, giữa
xương bàn ngón 4 và 5.
Tác dụng: dùng để điều trị ngón tay út co quắp, lòng bàn tay
nóng, đau khó chịu trong ngực, tim hồi hộp.
Thiếu xung
Tỉnh mộc huyệt của Tâm. Huyệt còn có tên kinh thỉ.
Vị trí: huyệt nằm ở nơi tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn
tay, trên đường ngang qua chân móng tay 5, góc ngoài gốc móng tay út.
Tác dụng: khai tâm khiếu, thanh thần chí, tiết tà nhiệt; dùng
để điều trị đau vùng tim, đau cạnh sườn, tim đập mạnh, hồi hộp, cấp cứu trúng
phong, sốt cao.
KINH TỲ
Ẩn bạch
Tỉnh mộc huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên quỷ luật, quỷ
lũy, quỷ nhãn.
Vị trí: ở góc trong gốc móng chân cái 0,2 thốn, trên đường tiếp
giáp da gan chân với da lưng bàn chân.
Tác dụng: điều huyết, thống huyết, ích tỳ, phò tỳ, ôn tỳ,
thanh tâm, định thần, ôn dương hồi nghịch; dùng để ùng điều trị tại chỗ,
liệt chi dưới, đầy bụng, không muốn ăn, nôn, tiêu chảy, điên cuồng, mạn kinh
phong.
Đại đô
Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ.
Vị trí: huyệt ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu gần xương đốt
1 ngón cái, ở trên đường tiếp giáp giữa da lưng và da gan bàn chân.
Tác dụng: dùng để điều trị đau nhức tại chỗ và lân cận, đầy bụng,
ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, người nặng nề, sốt không có mồ hôi.
Thái bạch
Nguyên huyệt, du thổ huyệt của Tỳ.
Vị trí: mặt trong bàn chân trên đường tiếp giáp giữa da lưng
và gan bàn chân, huyệt nằm ở hõm giữa thân và đầu xa của xương bàn chân ngón 1.
Tác dụng: phò tỳ thổ, hòa trung tiêu, điều khí cơ, trợ vận
hóa; dùng để điều trị tại chỗ sưng đau bàn chân, đầy bụng, đau bụng, ăn
không tiêu, kiết lỵ, người nặng nề, khó chịu, sốt không có mồ hôi.
Công tôn
Lạc huyệt của Tỳ, một trong bát mạch giao hội huyệt thông với
mạch Xung.
Vị trí: mặt trong bàn chân trên đường tiếp giáp giữa da lưng
và gan bàn chân, huyệt nằm ở hõm giữa thân và đầu gần xương bàn ngón chân 1.
Tác dụng: phò tỳ vị, lý khí cơ, điều huyết hải, hòa Xung mạch;
dùng để điều trị sưng đau bàn chân, đau bụng dưới, đau dạ dày, kém ăn, nôn, động
kinh.
Thương khâu
Kinh kim huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là thương khưu.
Vị trí: ở chỗ hõm dưới mắt cá trong.
Tác dụng: kiện tỳ vị, tiêu thấp trệ; dùng để điều
trị đau nhức tại chỗ, đau mặt trong đùi, đầy bụng, ăn không tiêu, tiêu lỏng hoặc
táo bón, hoàng đản, kinh phong trẻ em, cứng lưỡi.
Tam âm giao
Huyệt hội của 3 kinh thái âm, thiếu âm, quyết âm của chân.
Huyệt còn có tên là đại âm, thừa mạng, hạ tam lý.
Vị trí: đỉnh cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, bờ sau trong
xương chày.
Tác dụng: bổ tỳ thổ, trợ vận hóa, thông khí trệ, sơ hạ tiêu,
điều huyết thất tinh cung, đuổi phong thấp ở kinh lạc, kiện tỳ hóa thấp, sơ can
ích thận; dùng để điều trị đau cẳng chân, tiêu hóa kém, đầy bụng, kinh nguyệt
không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, rối loạn đường tiểu, đái dầm,
toàn thân đau nhức nặng nề, mất ngủ.
Địa cơ
Khích huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên là tỳ xá.
Vị trí: huyệt ở dưới huyệt âm lăng tuyền 3 thốn, ở sát bờ sau
trong xương chày.
Tác dụng: hòa tỳ lý huyết, hòa vinh huyết, điều bào
cung; dùng để điều trị đau bụng, căng tức sườn, không muốn ăn, đau lưng,
đái khó, di mộng tinh, trưng hà, kinh nguyệt không đều.
Âm lăng tuyền
Hợp thủy huyệt của Tỳ. Huyệt còn có tên âm chỉ lăng tuyền.
Vị trí: huyệt nằm sát bờ sau trong xương chày, ngay dưới mâm
xương chày.
Tác dụng: vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều hòa bàng
quang, lợi hạ tiêu; dùng điều trị tại chỗ đau sưng gối, lạnh bụng, không
muốn ăn, ngực sườn căng tức, bụng cổ trướng, di tinh, đái không tự chủ, đái
khó, đái dầm.
Huyết hải
Vị trí: điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn vào
trong 2 thốn.
Tác dụng: đau mặt trong đùi, mẩn ngứa, kinh nguyệt không đều.
CÁC HUYỆT TRÊN KINH KINH VỊ
Địa thương
Huyệt hội của kinh dương minh ở tay và chân với mạch Dương kiểu.
Huyệt này còn có tên vị duy, hộ duy.
Vị trí: giao điểm của đường kéo dài từ khoé miệng ngang ra và
rãnh mũi miệng.
Tác dụng: khu phong tà, thông khí trệ; dùng để điều
trị đau răng, liệt dây VII, đau dây thần kinh mặt.
Giáp xa
Huyệt giáp xa có tên khúc nha, cơ quan, quỷ sàng.
Vị trí: trên đường nối góc hàm với khoé miệng, cách góc hàm 1
thốn ; huyệt nằm trên bờ cao nhất của cơ nhai (khi cắn răng).
Tác dụng: sơ phong thông lạc, lợi răng khớp; dùng để
điều trị đau răng, liệt mặt, đau dây thần kinh V.
Thiên xu
Mộ huyệt của Đại trườnHuyệt này còn có tên thiên khu, tường
khê, cốc môn, trường cốc, tuần tế, tuần nguyên, phát nguyên.
Vị trí: từ rốn đo ngang ra 2 bên mỗi bên 2 thốn.
Tác dụng: sơ điều đại trường, lý khí tiêu trệ; dùng
để điều trị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, nôn, táo bón, tiêu chảy.
Lương khâu
Khích huyệt của Vị. Huyệt còn có tên lương khưu, hạc đỉnh,
khóa cốt.
Vị trí: huyệt ở trên góc trên ngoài xương bánh chè 2 thốn,
trong khe giữa gân cơ thẳng trước và cơ rộng ngoài của cơ tứ đầu đùi.
Tác dụng: thông điều vị khí, hòa trung giáng nghịch, khu
phong hóa thấp; dùng để điều trị đau sưng gối, cơn đau dạ dày, tắc tia sữa,
viêm tuyến vú.
Túc tam lý
Hợp thổ huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên là hạ tam lý,
hạ lăng, quỷ tà.
Vị trí: hõm dưới ngoài xương bánh chè đo xuống 3 thốn, cách
mào chày 1 thốn.
Tác dụng: lý tỳ vị, điều trung khí, hòa trường tiêu trệ,
thông điều kinh lạc khí huyết, phù chính, bồi nguyên, bổ hư nhược; dùng để điều
trị đau sưng gối, liệt nửa người, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tắc tia sữa,
viêm tuyến vú, nâng tổng trạng.
Phong long
Lạc huyệt của Vị.
Vị trí: bờ trước mắt cá ngoài đo lên 8 thốn, huyệt nằm trong
khe cơ duỗi chung các ngón và cơ mác bên ngắn (vểnh bàn chân và xoay bàn chân
ra ngoài để nhìn rõ khe cơ).
Tác dụng: hòa vị khí, hóa đờm thấp, định thần
chí; dùng để điều trị đau nhức tại chỗ, liệt nửa người, đau bụng, đau ngực,
đau họng, đau đầu, nôn, đờm tích, hen suyễn, điên cuồng.
Giải khê
Kinh hỏa huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên là hài đái,
hài đới.
Vị trí: lấy ở nếp gấp trước của khớp cổ chân, trong khe gân
cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi riêng ngón cái.
Tác dụng: trợ tỳ khí, hóa thấp trệ, thanh vị nhiệt, định
thần chí; dùng để điều trị đau nhức cổ chân, đầy bụng, đau đầu, đau mắt, mặt
sưng nề, đau răng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, đại tiện khó, điên cuồn
Xung dương
Nguyên huyệt của Vị. Huyệt này còn có tên hội nguyên, phụ
dương, hội cốt, hội dũng.
Vị trí: trung điểm đường nối từ hõm giữa gân cơ chày trước và
gân cơ gấp riêng ngón chân cái (ở lằn chỉ cổ chân) đến hõm giữa 2 xương đốt bàn
chân 2 và 3.
Tác dụng: phò thổ hóa thấp, hòa vị định thần; dùng
để điều trị bàn chân sưng đau, đau bụng, liệt nửa người, đau răng, điên cuồng.
Hãm cốc
Du mộc huyệt của Vị.
Vị trí: khe ngón chân 2 - 3, nơi nối giữa thân và đầu gần
xương bàn ngón 2.
Tác dụng: đau sưng bàn chân, đau bụng, đau mắt, sốt không có
mồ hôi.
Nội đình
Huỳnh thủy huyệt của Vị.
Vị trí: ép sát 2 đầu ngón chân 2 và 3, huyệt ở đầu nếp kẽ 2
ngón chân, huyệt nằm ở mặt lưng bàn chân, ngang chỗ nối thân với đầu gần xương
đốt 1 ngón chân.
Tác dụng: thông giáng vị khí, thanh vị tiết nhiệt, lý
khí trấn thống, hòa trường hóa trệ; dùng điều trị đau nhức tại chỗ, đau bụng,
đau răng hàm trên, chảy máu cam, đau họng, liệt mặt, lỵ, tiêu chảy, bí trung tiện,
sốt không có mồ hôi.
Lệ đoài
Tỉnh kim huyệt của Vị. Huyệt còn có tên tráng cốt, thần
thượng đoan.
Vị trí: trên đường tiếp giáp da gan chân với da lưng bàn
chân, huyệt ở góc ngoài gốc móng chân 2.
Tác dụng: thông kinh, chống huyết nghịch, hòa vị thanh
thần, sơ tiết tà nhiệt ở dương minh; dùng để điều trị chân lạnh, đầy bụng,
đau bụng, đau răng, chảy máu cam, liệt mặt, không muốn ăn, mộng mị, sốt không
có mồ hôi.
KINH ĐẠI TRƯỜNG
Thương dương
Tỉnh kim huyệt của Đại trường Huyệt này còn có tên tuyệt
dương.
Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn
tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang qua gốc móng tay trỏ.
Tác dụng: giải biểu, thối nhiệt, thanh phế, lợi hầu, sơ
tiết tà nhiệt ở dương minh kinh; dùng để điều trị ngón tay tê, đau nhức,
hôn mê, sốt cao, ù tai, đau họng.
Nhị gian
Huỳnh thủy huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có
tên gian cốc, chu cốc.
Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn
tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu gần của đốt
1 ngón tay trỏ.
Tác dụng: tán tà nhiệt, lợi yết hầu; dùng để điều
trị đau bàn tay, ngón tay, đau cánh tay, đau vai, đau họng, đau răng, sưng hàm,
méo miệng, chảy máu cam, sốt.
Tam gian
Du mộc huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên thiếu
cốc, tiểu cốc.
Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn
tay, phía ngoài ngón trỏ và đường ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu xa của
xương bàn ngón tay trỏ.
Tác dụng: tiết tà nhiệt, lợi yết hầu, điều phủ
khí; dùng để điều trị đau sưng ngón tay, bàn tay, đau răng, đau họng thanh
quản, đau mắt, sốt rét.
Hợp cốc
Nguyên huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tên hổ khẩu .
Vị trí: ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng ra, lấy nếp gấp
giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào hố khẩu tay này. Đặt áp đầu
ngón tay lên lưng bàn tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2; đầu ngón cái ở đâu chỗ
đó là huyệt. Thường huyệt nằm ở mu cao nhất, giữa xương bàn ngón 1 và 2 (khép
bàn tay lại).
Tác dụng: phát biểu giải nhiệt, sơ tán phong tà, thanh
tiết phế khí, thông giáng trường vị, trấn thống, thông lạc; dùng để điều
trị tại chỗ (đau cánh tay, đau vai, đau họng, đau răng), liệt mặt, đau đầu,
trúng phong, sốt cao không ra mồ hôi, kinh bế (dùng làm co tử cung).
Dương khê
Hỏa huyệt của kinh Đại trường. Huyệt này còn có tên
là trung khôi.
Vị trí: huyệt nằm ngay trong hố tam giác, sát đầu mỏm trâm
xương quay.
Tác dụng: khu phong tiết hỏa; sơ tán nhiệt ở kinh dương
minh; dùng để điều trị đau cổ tay; đau nhức khớp khuỷu, vai, cánh tay, cẳng
tay, đau họng, đau răng, đau mắt đỏ, sốt cao, ngực đầy tức, khó thở, phát cuồng.
Thiên lịch
Lạc huyệt của Đại trường.
Vị trí: trên đường nối từ hố lào (huyệt dương khê) tới khúc
trì, huyệt từ dương khê lên 3 thốn.
Tác dụng: thanh phế khí, điều thủy đạo, thông mạch lạc; dùng
để điều trị đau tại chỗ, đau cánh tay, đau vai, họng; chảy máu cam; ù tai, điếc
tai, đau mắt đỏ, phù thũng (chứng của phế).
Ôn lưu
Khích huyệt của Đại trường. Huyệt này có tên sà đầu.
Vị trí: trên đường nối từ hố lào (huyệt dương khê) tới khúc
trì, huyệt từ dương khê lên 5 thốn.
Tác dụng: dùng để điều trị đau cẳng tay, cánh tay, đau vai,
đau họng, sưng họng, đau lưỡi.
Khúc trì
Hợp thổ huyệt của Đại trường. Huyệt này còn có tênđương trạch,
quỷ cự.
Vị trí: gấp cẳng tay lại, bàn tay để phía trên ngực cho nổi
rõ nét gấp khuỷu, huyệt nằm ở cuối nếp gấp khuỷu (phía ngoài).
Tác dụng: thông tâm khí, điều trường phủ, sơ giáng khí
nghịch ở thượng tiêu, trừ huyết nhiệt, giải co rút; dùng để điều trị đau
khớp khuỷu, liệt chi trên, viêm họng, hạ sốt, nổi mẩn, dị ứng, mụn nhọt, chàm.
Nghinh hương
Huyệt hội của các kinh dương minh ở tay và chân. Huyệt này
còn có tên là xung dương.
Vị trí: giao điểm giữa chân cánh mũi kéo ra tới nếp mũi miệng.
Tác dụng: thông tỵ khiếu, tán phong nhiệt, thanh khí hỏa; dùng
để điều trị sổ mũi, nghẹt mũi, liệt dây VII.
KINH PHẾ
Trung phủ
Mộ của Phế, hội huyệt của 2 kinh thái âm của tay và chân. Huyệt
này còn có tên ưng du, ưng trung, ưng trung du, long hạm.
Vị trí: lấy ở ngoài mạch Nhâm 6 thốn, trong khoảng liên sườn
2 (hoặc giao điểm liên sườn 2 và rãnh delta - ngực).
Tác dụng: thanh tuyền thượng tiêu, sơ điều phế
khí; dùng để điều trị ho hen, đau tức ngực, đau bả vai.
Xích trạch
Hợp thủy huyệt của Phế. Huyệt này còn có tên quỷ thọ, quỷ
đường.
Vị trí: ở nếp gấp khuỷu tay, bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu.
Tác dụng: tiết phế viêm, giáng nghịch khí, thanh nhiệt
thượng tiêu; dùng để điều trị khuỷu tay đau nhức hoặc bị co lại, ho ra máu,
hen suyễn, đầy tức ngực, sưng họng, sưng thanh quản; co giật, đái dầm ở trẻ em.
Khổng tối
Khích huyệt của Phế
Vị trí: nằm trên đường nối từ bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu đến
rãnh động mạch quay, trên nếp cổ tay 7 thốn (nằm ở điểm gặp nhau ở bờ trong cơ
ngửa dài và bờ ngoài của cơ gan tay to).
Tác dụng: nhuận phế, chỉ huyết, thanh nhiệt giải biểu,
điều giáng phế khí; dùng để điều trị đau mặt trước ngoài cẳng tay, ngón
tay co duỗi khó, ho ra máu, hen suyễn, sốt không ra mồ hôi, đau họng, khan tiếng,
mất tiếng cấp.
Liệt khuyết
Lạc huyệt của Phế, huyệt giao hội của Nhâm mạch với kinh Phế.
Huyệt này còn có tên đồng huyền, uyển lao .
Vị trí: cách nếp cổ tay 1,5 thốn phía ngoài xương quay.
Tác dụng: tuyên phế khu phong, sơ thông kinh lạc, thông
điều Nhâm mạch; dùng để điều trị đau sưng cổ tay, ho, đau ngực, cảm cúm,
viêm khí quản, tiểu khó, các bệnh ở cổ gáy.
Kinh cừ
Kinh kim huyệt của Phế.
Vị trí: huyệt ở trong rãnh động mạch quay, trên nếp cổ tay 1
thốn.
Tác dụng: điều trị sưng đau cổ tay, viêm khí quản, ho, đau họng,
đau ngực, suyễn, sốt không có mồ hôi.
Thái uyên
Huyệt du thổ của Phế, nguyên huyệt của Phế, hội huyệt của Mạch);
huyệt này còn có tên thái tuyền, quỷ tâm.
Vị trí: ở rãnh động mạch quay, nằm trên nếp gấp cổ tay.
Tác dụng: khu phong hóa đờm, lý phế chỉ khái, thanh tập
phế khí ở thượng tiêu; dùng để điều trị đau khớp cổ tay, đau cánh tay, cẳng
tay; đau vai có kèm đau ngực ho hen, đau họng.
Ngư tế
Huỳnh hỏa huyệt của Phế.
Vị trí: lấy chỗ tiếp giáp giữa da gan và da lưng bàn tay, nằm
giữa chiều dài của xương bàn ngón 1.
Tác dụng: dùng để điều trị đau tại chỗ, ho, ho ra máu, sốt
đau đầu, đau họng.
Thiếu thương
Tỉnh mộc huyệt của Phế. Huyệt này còn có tên quỷ tín.
Vị trí: chỗ gặp nhau của đường tiếp giáp da gan và lưng bàn
tay, phía ngoài ngón tay cái và đường ngang qua gốc móng tay cái.
Tác dụng: thông kinh khí, thanh phế nghịch, lợi yết, sơ
tiết hỏa xung nghịch; dùng để điều trị đau sưng tại chỗ, ho, khí nghịch;
trúng phong, sốt cao, hôn mê, co giật, đau họng, sưng hàm, sưng lưỡi, chảy máu
cam.
KỲ KINH BÁT MẠCH
Tám
mạch khác kinh (Kỳ kinh bát mạch) bao gồm các mạch:
Mạch Xung
Mạch âm kiểu
Mạch Đới
Mạch Dương kiểu
Mạch Đốc
Mạch âm duy
Mạch Nhâm
Mạch Dương duy
Những
mạch khác kinh có nhiệm vụ liên lạc và điều hòa sự thịnh suy của khí huyết
trong 12 kinh chính để đảm bảo sự cân bằng của cơ thể. Những nhà châm cứu xưa
đã xem “những đường kinh như là sông, những mạch khác kinh như là hồ”. Một
cách tổng quát như sau:
Các mạch Nhâm, Đốc, Xung, Đới: chức năng sinh
đẻ.
Mạch Dương kiểu, âm kiểu: chức năng vận động.
Mạch Dương duy, âm duy: chức năng cân bằng.
Ý NGHĨA CỦA NHỮNG TÊN GỌI
Đốc có
nghĩa là chỉ huy, cai trị. Mạch Đốc có lộ trình chạy theo đường giữa sau thân
và quản lý tất cả các kinh dương của cơ thể, vì thế còn có tên “bể của các kinh
dương”.
Nhâm có
nghĩa là trách nhiệm, có chức năng hướng dẫn. Mạch Nhâm chạy theo đường giữa
trước thân và quản lý tất cả các kinh âm, vì thế còn có tên “bể của các kinh
âm”.
Xung có
nghĩa là nơi tập trung, giao lộ. Mạch Xung nối những huyệt của kinh Thận ở bụng
và ngực.
Kiểu có
nghĩa là thăng bằng, linh hoạt. Đây cũng là tên gọi khác kinh cho mắt cá chân của
các vũ cônHai mạch Kiểu đều bắt nguồn từ mắt cá chân, có nhiệm vụ chỉ đạo các vận
động của cơ thể, đến chấm dứt ở khóe mắt trong để duy trì hoạt động của mí mắt.
Duy có
nghĩa là nối liền. Mạch âm duy có lộ trình ở phần âm của cơ thể và nối các kinh
âm với nhau. Mạch Dương duy có lộ trình ở phần dương của cơ thể và nối các kinh
dương với nhau.
Đới có
nghĩa là đaMạch đới chạy vòng quanh thân, bên dưới các sườn và bọc lấy những đường
kinh chính như bó lúa (ngoại trừ kinh Can và kinh Bàng quang).
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA 8 MẠCH KHÁC
KINH
Những
mạch khác kinh tạo thành 4 hệ thống, bao gồm:
Hai
hệ thống mạch âm - âm
Hai
hệ thống mạch dương - dương.
Có
nghĩa là 4 hệ thống liên lạc được gọi “hệ thống chủ - khách”
Hệ
thống 1: mạch Xung (âm) với mạch âm duy (âm).
Hệ
thống 2: mạch Nhâm (âm) với mạch âm kiểu (âm).
Hệ
thống 3: mạch Đốc (dương) với mạch Dương kiểu (dương).
Hệ
thống 4: mạch Đới (dương) với mạch Dương duy (dương).
Những
mạch khác kinh không có lộ trình đi sâu vào các tạng phủ, ngoại trừ có một số mạch
đi vào phủ khác thường (mạch Đốc, Xung, Nhâm đi từ dạ con (nữ tử bào; mạch Đốc
vào não tủy). Mạch khác kinh là những đường dẫn tinh khí của Thận lên đầu.
Trừ
mạch Đới đi vòng quanh lưng, 7 mạch còn lại đều đi từ dưới lên và tất cả đều bắt
nguồn từ Thận - Bàng quang.
Thiên
Động du, sách Linh khu có đoạn: “Xung mạch là biển của 12 kinh, cùng với đại lạc
của kinh túc thiếu âm, khởi lên từ bên dưới Thận (khởi vu Thận hạ)...”.
Thiên
Bản du, sách Linh khu có đoạn: “Mạch Nhâm và Đốc bắt nguồn từ Thận và thông với
âm dương của trời đất”.
Những
mạch âm kiểu, Dương kiểu, âm duy và Dương duy xuất phát tuần tự từ những huyệt
chiếu hải, thân mạch, trúc tân, kim môn thuộc hệ thống Thận - Bàng quang.
Những
mạch khác kinh không gắn với ngũ hành, không có quan hệ biểu lý như kinh chính.
Chỉ
có 2 mạch Nhâm và Đốc có huyệt riêng, các mạch còn lại đều mượn huyệt của các
đường kinh chính khi nó đi qua.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KỲ KINH BÁT
MẠCH
Những
mạch khác kinh có quan hệ chặt chẽ với những kinh chínNgười xưa đã ví kinh
chính như sông, mạch khác kinh như hồ. Sự quan hệ này được thể hiện ở bát mạch
giao hội huyệt.
Trong
bệnh lý rối loạn của mạch khác kinh, phương pháp chọn huyệt như sau:
Chọn
giao hội huyệt của mạch bị bệnh.
Kế
tiếp là những huyệt điều trị triệu chứng.
Cuối
cùng là huyệt giao hội của mạch khác kinh có quan hệ chủ - khách với mạch bị bệnh.
Do
phương pháp sử dụng trên nên kỳ kinh bát mạch được khảo sát theo 4 hệ thống chủ
khách.
Hệ
thống 1: âm - âm: mạch Xung với mạch âm duy.
Hệ
thống 2: âm - âm: mạch Nhâm với mạch âm kiểu.
Hệ
thống 3: dương - dương: mạch Đốc với mạch Dương kiểu.
Hệ
thống 4: dương - dương: mạch Đới với mạch Dương duy.
Chúng
tôi không đề cập trong bài này phương pháp sử dụng bát mạch giao hội huyệt theo
Linh quy bát pháp. Phương pháp sử dụng huyệt theo thời gian “mở” của những huyệt
khóa này sẽ được trình bày trong phương pháp châm theo Linh quy bát pháp (xin
tham khảo tên bài tương ứng trong tập Phương pháp châm cứu).
KỲ KINH BÁT MẠCH
Hệ
thống 8 mạch khác kinh gồm: mạch Xung, mạch âm kiểu, mạch Dương kiểu, mạch âm
duy, mạch Dương duy, mạch Nhâm, mạch Đốc và mạch Đới.
Tất
cả 8 mạch khác kinh dều bắt nguồn (trực tiếp hay gián tiếp) từ hệ thống Thận -
Bàng quang.
Tám
mạch khác kinh tạo thành 4 hệ thống chủ - khách gồm:
Mạch
Xung và mạch Âm duy
Mạch
Nhâm và mạch Âm kiểu
Mạch
Đốc và mạch Dương kiểu
Mạch
Đới và mạch Dương duy
Hệ
thống 8 mạch khác kinh thường được sử dụng trong:
Hỗ
trợ chẩn đoán và điều trị những bệnh khó (những đường kinh như là sông, những mạch
khác kinh như là hồ).
Điều
trị theo Linh quy bát pháp (sử dụng bát mạch giao hội huyệt).
Cách
phối huyệt trong sử dụng kỳ kinh bát mạch
Huyệt
số 1 (huyệt mở - huyệt khai): giao hội huyệt của mạch bị bệnh (hoặc có liên hệ
đến bệnh được chẩn đoán).
Kế
tiếp là những huyệt điều trị triệu chứng
Huyệt
cuối cùng (huyệt đóng - huyệt hạp): huyệt giao hội của mạch có quan hệ chủ-khách
với mạch bị bệnh.
HỆ THỐNG MẠCH XUNG, MẠCH ÂM DUY
Lộ
trình của mạch Xung sử dụng những huyệt của kinh Thận, lộ trình của mạch âm duy
sử dụng những huyệt của kinh Tỳ và kinh Can. Lộ trình của chúng đi theo những
kinh âm chính và nối với mạch Nhâm tại huyệt liêm tuyền.
MẠCH XUNG
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Xung khởi nguồn từ Thận. Từ Thận, mạch Xung chạy xuống dưới đến huyệt hội âm của
mạch Nhâm. Từ đây, mạch Xung chia làm 2 nhánh:
Nhánh
sau: chạy đến mặt trong của cột sống.
Nhánh
trước: theo mạch Nhâm đến huyệt quan nguyên. Từ đây đến nối với huyệt hoành cốt (ngang
trung cực, cách 1/2 thốn), chạy dọc theo kinh Thận đoạn ở bụng đến huyệt u
môn (ngang cự khuyết, cách 1/2 thốn). Trên đoạn ở bụng này, mạch Xung
có những nhánh nhỏ nối với kinh cân ở trường vị. Đường kinh chạy tiếp tục lên
trên theo kinh Thận đến huyệt du phủ. Trên đoạn đường ở ngực, mạch Xung lại
cũng cho nhiều nhánh nối với các khoảng liên sườn. Đường kinh chạy tiếp tục lên
hầu họng và nối với huyệt liêm tuyền của mạch Nhâm và sau đó lên mặt, vòng
quanh môi.
Từ
huyệt hoành cốt có nhánh đi xuống theo mặt trong đùi để đi chung với kinh Thận (sách
Linh khu, Thiên Động du) đến bắp chân, mắt cá tronTrên đoạn này, mạch Xung
có nhiều nhánh đến những vùng của chi dưới nhằm làm “ấm cho chân và cẳng chân”.
Cũng
từ huyệt Hoành cốt, có 1 nhánh khác đến huyệt khí xung của kinh Vị, sau đó tiếp
tục đi chéo xuống mặt sau cẳng chân và chấm dứt ở ngón chân cáThiên 62 sách
Linh khu có ghi “...Khi xuống dưới chân, nó có 1 chi biệt đi lệch vào bên trong
mắt cá, xuất ra trên mu bàn chân, nhập vào trong khoảng ngón chân cái, rót vào
các lạc mạch, nhằm làm ấm cho chân và cẳng chân”.
Những
mối liên hệ của mạch Xung
Liên
hệ với kinh chính Thận: ở đoạn bụng ngực, mạch Xung mượn những huyệt của kinh
Thận (hoành cốt, u môn, du phủ).
Liên
hệ với mạch Nhâm: mạch Xung có những nhánh đến nối với mạch Nhâm ở mặt tại huyệt liêm
tuyền và thừa tương, đến vùng bụng dưới nối với huyệt quan
nguyên, âm giao.
Liên
hệ với kinh chính Vị: tại huyệt khí xung để từ đó chạy tiếp xuống mặt
trong cẳng chân.
Liên
hệ với mạch âm duy trong mối quan hệ chủ khách.
Triệu
chứng khi mạch Xung rối loạn
Một
cách tổng quát, dựa vào lộ trình đường kinh, chúng ta có thể thấy những biểu hiện
sau:
Do
rối loạn nhánh ở bụng
Đau
vùng thắt lưng, cảm giác hơi bốc từ bụng dưới.
Đau
tức bụng dưới, ói mửa sau khi ăn.
-
ở phụ nữ:
Ngứa
âm hộ, đau sưng âm hộ.
Kinh
kéo dài, sa tử cung, thống kinh.
Co
thắt âm hộ, huyết trắng, hiếm muộn.
-
ở đàn ông:
Sưng
đau dương vật, tinh hoàn; viêm niệu đạo.
Liệt
dương, di tinh.
Do
rối loạn nhánh ngực và mặt ư Đau vùng trước tim.
Khó
thở kèm cảm giác hơi bốc ngược lên.
Khô
họng, nói khó.
Theo
sách Châm cứu đại thành (quyển 5): “Những triệu chứng khi mạch Xung có bệnh: tức
ngực, đau thượng vị, ói mửa sau khi ăn, hơi dồn ở ngực, đau hạ sườn, đau quanh
rốn, bệnh ở trường vị do phong kèm sốt, ớn lạnh và đau vùng tim. ở phụ nữ, bệnh
phụ khoa, sót nhau, rong kinh”.
Huyệt
khai (giao hội huyệt của mạch Xung) và cách sử dụng
Huyệt
công tôn là huyệt khai của mạch Xung, nằm ở mặt trong bàn chân, trước đầu sau của
xương bàn ngón Huyệt công tôn có quan hệ với huyệt nội quan trong bát mạch giao
hội huyệt (mối quan hệ chủ khách).
Phương
pháp sử dụng:
Huyệt
đầu tiên châm là: huyệt công tôn.
Kế
tiếp là những huyệt điều trị.
Cuối
cùng là huyệt nội quan.
MẠCH XUNG
Lộ
trình mạch Xung có những đặc điểm:
Quan
hệ chặt chẽ với mạch Nhâm ở bụng dưới (hệ thống sinh dục - tiết niệu).
Phân
bố ở các khoảng liên sườn ở ngực (đoạn theo kinh Thận ở ngực)
Phân
bố mặt trong chi dưới (giống như kinh chính Thận)
Do
những đặc điểm phân bố trên mà những rối loạn của sinh dục - tiết niệu, triệu
chứng đau vùng trước tim, khó thở… là những chỉ định điều trị của mạch Xung.
Những
huyệt mà mạch Xung mượn đường để đi: hoành cốt, u môn, du phủ (kinh Thận); quan
nguyên, âm giao, liêm tuyền, thừa tương (mạch Nhâm); khí xung (kinh Vị).
Giao
hội huyệt của mạch Xung: công tôn.
MẠCH ÂM DUY
Lộ
trình đường kinh
Mạch
âm duy xuất phát từ huyệt trúc tân của kinh Thận, đi dọc lên trên theo mặt
trong của đùi đến nếp bẹn tại huyệt phú xá (kinh Tỳ), đến bụng tại huyệt đại
hoành và phúc ai (kinh Tỳ), đến cạnh sườn tại huyệt kỳ môn (kinh Can), xuyên cơ
hoành lên ngực vào vú, lên cổ tại huyệt thiên đột và liêm tuyền của mạch Nhâm.
Những
mối liên hệ của mạch âm duy
Mạch
âm duy có quan hệ với:
Kinh
chính của Thận: mạch âm duy khởi phát từ huyệt trúc tân của kinh Thận.
Kinh
chính Tỳ (phú xá, đại hoành, phúc ai), kinh Can (kỳ môn) và mạch Nhâm (liêm tuyền,
thiên đột).
Vì
những mối quan hệ trên mà mạch âm duy có chức năng nối liền tất cả các kinh âm
của cơ thể, điều hòa quan hệ giữa các kinh âm để duy trì sự thăng bằng của cơ
thể.
Triệu
chứng khi mạch âm duy bị rối loạn
Rối
loạn chủ yếu khi mạch âm duy bị bệnh là đau vùng tim.
Trong
Y học nhập môn có đoạn “Mạch âm duy nối liền các khí âm. Nếu khí này không hành
thì huyết sẽ không hành được và gây chứng đau ở tim”.
Trong
Châm cứu đại thành: “Mạch âm duy khởi ở hội của kinh âm. Nếu khí âm không nối
liền với khí âm, người bệnh sẽ bất địnChứng bệnh chủ yếu là đau vùng tim”.
Nêu
rõ vấn đề này, Trung y học khái luận có đoạn: “Khi mạch âm duy bệnh, người bệnh
than đau ở tim vì mạch âm duy nối các kinh âm và nằm ở phần âm của cơ thể”.
Một
cách tổng quát, chứng hậu đau vùng tim gây nên do huyết ứ tại mạch âm duy và do
mạch âm duy nối liền với các kinh (Tỳ, Can) và mạch Nhâm nên chứng đau ngực này
có nhiều loại khác nhau:
Đau
ngực có liên quan đến Tỳ (kiểu Tỳ): đau ngực có đặc điểm như kim đâm. Có thể có
kèm với mất ý thức và đau đầu. Thiên 24, sách Linh khu có nêu “Chứng quyết tâm
thống làm cho bệnh nhân đau như dùng cây chùy đâm vào Tâm. Tâm bị thống nặng gọi
là Tỳ tâm thống...”.
Đau
ngực có liên quan đến Can (kiểu Can): đau ngực kiểu Can rất nặng làm bệnh nhân
không thở được, có thể kèm với đau đầu vùng thái dươnThiên Quyết bệnh sách Linh
khu: “Chứng quyết tâm thống làm cho sắc mặt bị xanh, xanh như màu của người chết,
suốt ngày không thở được một hơi dài...”.
Đau
ngực có liên quan đến mạch Nhâm (đau ngực kiểu mạch Nhâm): loại đau ngực này đồng
nghĩa với rối loạn toàn bộ 3 kinh âm và như thế tạo nên ngay tức khắc sự mất
cân bằng âm dương của cơ thể dẫn đến đau vùng tim. Đau ngực này có đặc điểm lan
ra sau lưng; thường kèm với đau hạ sườn, đau vùng cổ gáy....Thường xuất hiện
triệu chứng co thắt ngực hoặc hơi dồn lên hay cảm giác thiếu hơĐau đầu trong loại
này thường khởi đầu ở cổ rồi lan xuống vùng thận.
Huyệt
khai (giao hội huyệt của mạch âm duy) và cách sử dụng
Huyệt
khai của mạch âm duy là nội quan, nằm trên nếp cổ tay 2 thốn, giữa gân cơ gan
bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Huyệt nội quan có quan hệ với huyệt công tôn (mối
quan hệ chủ - khách) trong bát mạch giao hội huyệt.
Phương
pháp sử dụng:
Huyệt
đầu tiên châm là: huyệt nội quan.
Kế
tiếp là những huyệt điều trị.
Cuối
cùng là huyệt công tôn.
MẠCH ÂM DUY
Mạch
Âm duy có chức năng nối liền tất cả các kinh âm của cơ thể, điều hoà quan hệ giữa
các kinh âm để duy trì sự thăng bằng của cơ thể.
Tất
cả các kinh Âm đều bắt nguồn hoặc chấm dứt ở ngựDo đó, rối loạn mạch Âm duy sẽ
sinh chứng đau ở ngực.
Những
huyệt mà mạch Âm duy mượn đường để đi: phú xá, đại hoành, phúc ai (kinh Tỳ);
liêm tuyền, thiên đột (mạch Nhâm); kỳ môn (kinh Can); trúc tân (kinh Thận).
Giao
hội huyệt của mạch Xung: nội quan.
Hình
Mạch Xung và mạch âm duy
HỆ THỐNG MẠCH NHÂM, MẠCH ÂM KIỂU
Mạch
Nhâm và mạch âm kiểu là hệ thống thứ 2 mang tính chất âm của 8 mạch khác kinMột
cách tổng quát, mạch Nhâm hội khí của 3 kinh âm và điều hòa phần trước của cơ
thể; mạch âm kiểu điều hòa phần trước của bụnNhư thế mạch Nhâm và mạch âm kiểu
có cùng một số tính chất chung:
Điều
hòa khí âm ở phần trước cơ thể.
Có
những huyệt hội chung với nhau (tình minh và trung cực).
MẠCH NHÂM
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Nhâm khởi lên từ Thận, đến vùng hội âm tại huyệt hội âm, chạy vòng ngược lên
xương vệ, qua huyệt quan nguyên, theo đường giữa bụng ngực lên mặt đến hàm dưới
tại huyệt thừa tương.
Từ
huyệt thừa tương có những mạch vòng quanh môi, lợi rồi liên lạc với mạch Đốc tại
huyệt ngân giao. Cũng từ huyệt thừa tương xuất phát 2 nhánh đi lên 2 bên đến
huyệt thừa khấp rối đi sâu vào trong mắt.
Những
mối liên hệ của mạch Nhâm
Mạch
Nhâm có vai trò rất quan trọng trong vận hành khí huyết ở phần âm của cơ thể
(vùng bụng ngực).
Mạch
Nhâm là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân:
Trung
quản là huyệt hội của khí thái âm.
Huyệt
ngọc đường là huyệt hội của khí quyết âm.
Huyệt
liêm tuyền là huyệt hội của khí thiếu âm.
Triệu
chứng khi mạch Nhâm rối loạn
Khi
mạch Nhâm rối loạn, chủ yếu xuất hiện những triệu chứng sau:
Đau
tức vùng bụng dưới.
Hơi
dồn từ dưới lên.
Thiên
41 sách Tố vấn: “Bệnh ở mạch Nhâm làm đau thắt lưng, đau trước .......... vùng
thấp kèm xuất hạn mồ hôi; mồ hôi xuất ra, người bệnh khát nhiều...”.
Những
biểu hiện bệnh lý:
ở
nam: co rút bìu, đau tinh hoàn, tinh hoàn ứ nước.
ở
nữ: khí hư, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn.
Huyệt
khai (giao hội huyệt của mạch Nhâm) và cách sử dụng
Huyệt
liệt khuyết là huyệt khai của mạch Nhâm, nằm ở bờ ngoài cẳng tay, trên nếp cổ
tay 1,5 thốn. Huyệt liệt khuyết có quan hệ với huyệt chiếu hải của mạch âm kiểu
(mối quan hệ chủ - khách).
Theo
sách Châm cứu đại thành, huyệt liệt khuyết được chỉ định trong những trường hợp:
trĩ, sa trực tràng, khạc đờm có máu, tiểu khó, tiểu máu, đau vùng tim, đau bụnở
phụ nữ dùng chữa chứng rối loạn tinh thần sau khi sinh kèm đau khớp, đau lưng,
lạnh quanh rốn, thai chết trong bụng, đau thắt lưng.
Phương
pháp sử dụng:
Huyệt
đầu tiên châm là: huyệt liệt khuyết.
Kế
tiếp là những huyệt điều trị.
Cuối
cùng là huyệt chiếu hải.
MẠCH NHÂM
Mạch
nhâm có những đặc điểm:
Mạch
khác kinh có huyệt riêng của mình (không mượn huyệt của các đường kinh khác để
đi).
Phân
bố chủ yếu vùng bụng và ngực (phần âm của cơ thể).
Do
những đặc điểm phân bố trên mà những rối loạn của sinh dục - tiết niệu là những
chỉ định điều trị của mạch Nhâm.
Giao
hội huyệt của mạch Nhâm: liệt khuyết
Hình
Mạch Nhâm và mạch Âm kiểu
MẠCH ÂM KIỂU
Lộ
trình đường kinh
Mạch
âm kiểu xuất phát từ kinh chính Thận (từ huyệt nhiên cốc), chạy đến huyệt chiếu
hải (nằm ngay dưới mắt cá trong) rồi đến huyệt giao tín; chạy lên theo mặt
trong cẳng chân và đùi, đi vào trong bụng dưới; chạy theo mặt trong thành bụng
lên ngực và xuất hiện ở hố thượng đòn tại huyệt khuyết bồn, chạy tiếp đến huyệt
nhân nghinh; chạy tiếp lên mặt, đi sâu vào xương hàm trên và đến tận cùng ở
khóe mắt trong để nối với túc thái dương Bàng quang kinh tại huyệt tình minh
(huyệt giao hội của các kinh thái dương, dương minh và mạch âm kiểu).
Những
mối liên hệ của mạch âm kiểu Mạch âm kiểu có những liên hệ với:
Kinh
chính Thận qua việc xuất phát từ huyệt nhiên cốc của kinh Thận và
thông qua những huyệt chiếu hải, giao tín.
Kinh
chính của Vị thông qua những huyệt khuyết bồn và nhân nghinh.
Mạch
Nhâm trong mối quan hệ chủ - khách và thông qua huyệt trung cực.
Triệu
chứng khi mạch âm kiểu rối loạn
Triệu
chứng chủ yếu xuất hiện khi mạch âm kiểu bị rối loạn là tình trạng ngủ gà hoặc
ly bì.
Thiên
Đại luận, sách Linh khu có đoạn: “Khi mà vệ khí lưu lại ở âm phận mà không vận
hành đến được nơi dương phận thì âm khí sẽ bị thịnâm khí thịnh thì mạch âm kiểu
đầy.... vì thế mắt cứ phải nhắm lại”.
Thiên
thứ 21 (Hàn nhiệt bệnh), sách Linh khu có đoạn: “Khi đầu hay mắt bị khổ thống,
thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào não. Đây là nơi tương biệt với
mạch âm kiểu và Dương kiểu, là nơi giao hội giữa các đường kinh âm dương, là
nơi mà mạch Dương kiểu nhập vào âm và mạch âm kiểu xuất ra ở dương để rồi giao
nhau ở khóe mắt tronKhi nào dương khí thịnh thì mắt mở trừng, khi nào âm khí thịnh
thì mắt nhắm lại”.
Để
tổng kết về triệu chứng chủ yếu của mạch âm kiểu khi bị rối loạn, có thể nêu ra
đây đoạn văn sau trong Trung y học khái luận, chương I: “Khi mạch âm kiểu bị rối
loạn, dương khí của cơ thể bị hư, âm khí trở nên thịnVì thế người bệnh luôn
luôn cảm thấy buồn ngủ”.
Một
triệu chứng khác cũng được đề cập trong những tài liệu kinh điển khi mạch âm kiểu
bị rối loạn là chứng nói khó. Thiên 41, sách Tố vấn có đoạn: “Mạch âm kiểu cảm
phải ngoại tà, làm đau thắt lưng lan đến cổ, người bệnh nhìn thấy mờ. Nếu cảm nặng,
thời người ngửa ra sau, lưỡi cứng và không nói ra được”.
Ngoài
ra mạch âm kiểu còn được đề cập đến trong trị liệu chứng đau nhức mà vị trí đau
khó xác định.
Thiên
Quan năng, sách Linh khu có đoạn: “Nếu có chứng đau nhức mà không có bộ vị nhất
định, ta chọn huyệt thân mạch là nơi mà mạch Dương kiểu đi qua, hoặc huyệt chiếu
hải là nơi mà mạch âm kiểu đi qua; ở người đàn ông thì ta chọn mạch Dương kiểu,
ở người đàn bà thì ta chọn mạch âm kiểu”.
Huyệt
khai (giao hội huyệt) của mạch âm kiểu và cách sử dụng
Huyệt
khai của mạch âm kiểu là huyệt chiếu hải của kinh Thận, nằm ở hõm dưới mắt cá
tronHuyệt chiếu hải có quan hệ với huyệt liệt khuyết trong mối quan hệ chủ -
khách của hệ thống mạch Nhâm và mạch âm kiểu.
Theo
sách Châm cứu đại thành thì huyệt chiếu hải được sử dụng trong những trường hợp
co thắt thanh quản, tiểu đau, đau bụng dưới, đau vùng hố chậu, tiểu máu lẫn đàm
nhớt. Trên người phụ nữ, có thể dùng điều trị khó sinh do tử cung không co bóp,
rong kinh.
Phương
pháp sử dụng:
Trước
tiên là châm huyệt chiếu hải.
Kế
tiếp là châm nhữmg huyệt trị triệu chứng.
Cuối
cùng chấm dứt với huyệt liệt khuyết.
MẠCH ÂM KIỂU
Mạch
âm kiểu có đặc điểm: mạch đi từ mắt cá trong đến khoé mắt tronLộ trình của mạch
Âm kiểu theo phần âm của cơ thể (mặt trong chi dưới, mặt trong bụng ngực).
Mạch
Âm kiểu được chỉ định trong điều trị những trường hợp âm khí thịnh (dương khí
hư suy): tri giác lơ mơ, ngủ gà, nói khó, cứng lưỡi.
Những
huyệt mà mạch Âm kiểu mượn đường để đi: khuyết bồn, nhân nghinh (kinh Vị);
nhiên cốc, chiếu hải, giao tín (kinh Thận).
Giao
hội huyệt của mạch Âm kiểu: chiếu hải.
HỆ THỐNG MẠCH ĐỐC, MẠCH DƯƠNG
KIỂU
Mạch
Đốc và mạch Dương kiểu hợp thành hệ thống mạch thứ nhất mang tính chất dươnCả 2
mạch đều có một đặc điểm chung là phân bố ở vùng phần dương của cơ thể và hợp
nhau ở huyệt tình minh nhánh lên của mạch Đốc theo kinh cân của túc thái dương
đến cổ, mặt rồi đến huyệt tình minMạch Dương kiểu chạy theo vùng dương của cơ
thể lên mặt và tận cùng ở huyệt tình minh).
MẠCH ĐỐC
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Đốc bắt nguồn từ Thận, chạy đến huyệt hội âm, chạy tiếp đến huyệt trường cườnTừ
đây đường kinh chạy tiếp lên trên dọc theo cột sống đến cổ tại huyệt phong phủ
(từ đây đường kinh có nhánh đi sâu vào não), chạy tiếp lên đỉnh đầu đến huyệt
bách hội, vòng ra trước trán, xuống mũi, môi trên (huyệt nhân trung) và ngân
giao ở nướu răng hàm trên.
Từ
huyệt phong phủ (ở gáy), có nhánh đi ngược xuống 2 bả vai để nối với kinh cân của
túc thái dương Bàng quang, chạy tiếp xuống mông và tận cùng ở bộ sinh dục - tiết
niệu. Từ đây (từ huyệt trung cực) xuất phát 2 nhánh:
Nhánh
đi lên trên: theo kinh cân Tỳ đến rốn. Tiếp tục đi lên theo mặt sau thành bụng,
qua Tâm, xuất hiện trở ra ngoài da ở ngực để nối với kinh cân của Bàng quang ở
ngực, chạy tiếp đến cổ, mặt, đi sâu vào đồng tử và chấm dứt ở huyệt tình minh.
Nhánh
đi xuống: theo bộ phận sinh dục - tiết niệu đến trực tràng, đến mông (nối với
kinh cân Bàng quang tại đây) rồi chạy ngược lên đầu đến tận cùng ở huyệt tình
minh (từ đây đi sâu vào não). Lại theo kinh chính Thận đi xuống đến thắt lưng ở
huyệt Thận du rồi cho nhánh đi vào Thận.
Những
mối liên hệ của mạch Đốc
Mạch
Đốc nhận tất cả kinh khí từ các đường kinh dương của cơ thể (bể của các kinh
dương). Mạch Đốc cùng với tất cả những kinh dương (thái dương, dương minh, thiếu
dương) hòa hợp với nhau và tạo thành dương của cơ thể.
Mạch
Đốc có tác dụng:
Điều
chỉnh và phấn chấn dương khí toàn thân.
Duy
trì nguyên khí của cơ thể.
Triệu
chứng khi mạch Đốc bị rối loạn
Tùy
theo tình trạng thực hay hư mà có biểu hiện khác nhau:
Trong
trường hợp thực: đau và cứng cột sống.
Trong
trường hợp hư: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu.
Những
triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽ đến những
nhánh của mạch Đốc:
Đau
thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưng cứng như gỗ
kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn).
Đau
vùng hố chậu lan lên ngực.
Đau
vùng tim lan ra sau lưnThiên 58, sách Tố vấn... “Khi mất cân bằng giữa âm và
dương, làm xuất hiện tâm thống lan ra trước hoặc ra sau, lan xuống hạ sườn kèm
có cảm giác khí dồn lên trên (thượng tiêu)”.
Châm
cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể như:
Đau
lưng, đau thắt lưng, đau các chi, cứng cổ, trong trường hợp trúng phong: co giật,
mất tiếng nói.
Cứng
và run các chi.
Đau
đầu, đau mắt, chảy nước mắt, đau răng, sưng hầu họn+ Cứng ưỡn lưng, tê các
chi.
Huyệt
khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng
Huyệt
hậu khê, nằm trên đường tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trong bàn tay ngang
với đầu trong đường văn tim, là huyệt khai của mạch ĐốHuyệt có quan hệ với huyệt
thân mạch (quan hệ chủ - khách).
Phương
pháp sử dụng:
Trước
tiên là châm huyệt hậu khê.
Kế
tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
Cuối
cùng chấm dứt với huyệt thân mạch.
MẠCH ĐỐC
Mạch
đốc có những đặc điểm:
Mạch
khác kinh có huyệt riêng của mình (không mượn huyệt của các đường kinh khác để
đi).
Phân
bố chủ yếu toàn bộ vùng lưng và đầu (phần dương của cơ thể).
Phân
bố sâu trong phủ kỳ hằng: não.
Ngoài
ra còn có phân bố ở vai, bụng dưới, ngực (phần trước của thân).
Do
những đặc điểm phân bố trên mà rối loạn mạch Đốc sẽ có những biểu hiện:
Những
triệu chứng của dương hư, khí hư: đầu trống rỗng, váng đầu.
Những
triệu chứng không chỉ ở thắt lưng, lưng, cổ gáy mà cả những triệu chứng ở bụng
dưới, ngực (phần trước của thân).
Giao
hội huyệt của mạch Âm kiểu: hậu khê.
Hình
Mạch Đốc Hình 7.Mạch Dương kiểu
MẠCH DƯƠNG KIỂU
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Dương kiểu xuất phát từ huyệt thân mạch, nằm dưới mắt cá ngoài, chạy đến huyệt
bộc tham, chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dương phụ, chạy tiếp lên
theo mặt ngoài đùi, mông nối với kinh chính Đởm tại huyệt cự liêu. Từ động mạch
Dương kiểu chạy tiếp theo mặt ngoài thân đến vai nối với kinh chính Tiểu trường
và mạch Dương duy tại huyệt nhu du, nối với kinh Tam tiêu tại huyệt kiên liêu
và kinh chính Đại trường tại huyệt cự cốt; sau đó nối với kinh Vị và mạch Nhâm
tại huyệt địa thương, cự liêu và thừa khấp. Chạy tiếp lên trên đến khóe mắt
trong tại huyệt tình minh, chạy tiếp lên trán, vòng ra sau gáy để tận cùng tại
huyệt phong trì.
Những
mối liên hệ của mạch Dương kiểu Mạch Dương kiểu có quan hệ với:
Tất
cả những kinh dương chính của tay và chân: liên hệ với kinh Đởm tại huyệt dương
phụ, cự liêu, liên hệ với kinh Bàng quang tại huyệt bộc tham, thân mạch,
liên hệ với kinh Vị tại huyệt địa thương, cự liêu, thừa khấp; liên hệ với
kinh Tiểu trường tại huyệt nhu du; liên hệ kinh Tam tiêu tại huyệt kiên
liêu và kinh Đại trường tại huyệt cự cốt.
Mạch
âm kiểu tại huyệt tình minTrương Cảnh Thông chú: “Mạch âm kiểu đi từ chân lên
trên ứng với địa khí tăng lên, cho nên ở người con gái phải tính vào số âm. Mạch
âm kiểu lên để thuộc vào khóe mắt trong và hợp với mạch Dương kiểu để lên trên,
đó là Dương kiểu thọ khí của âm kiểu để từ chân tóc đi xuống đến chân, ứng với
thiên khí trên đường giáng xuống dưới, vì thế người con trai phải tính vào số
dương”.
Triệu
chứng khi mạch Dương kiểu rối loạn
Trong
tài liệu Trung y học khái luận: “Mạch Dương kiểu có bệnh, âm (thủy) suy hư,
dương (hỏa) thực nên người bệnh mất ngủ”.
Triệu
chứng chủ yếu này có thể có kèm theo (hoặc không) những tình trạng sau:
Đau
thắt lưng như bị đập, có thể kèm sưng tại chỗ (sách Tố vấn, chương 41).
Đau
mắt, chảy nước mắt, luôn khởi phát từ khóe mắt trong (sách Tố vấn, chương 43).
Triệu
chứng mạch Dương kiểu theo tài liệu Châm cứu đại thành:
Cứng
cột sống.
Phù
các chi.
Đau
đầu, đau mắt, sưng đỏ mắt, đau vùng mi mắt.
ít
sữa.
Huyệt
khai (huyệt giao hội) của mạch Dương kiểu và cách sử dụng
Huyệt
thân mạch (1 thốn dưới mắt cá ngoài), là huyệt khai của mạch Dương kiểu. Huyệt
thân mạch có quan hệ với huyệt hậu khê trong mối quan hệ chủ - khách.
Phương
pháp sử dụng:
Trước
tiên là châm huyệt thân mạch.
Kế
tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
Cuối
cùng chấm dứt với huyệt hậu khê.
MẠCH DƯƠNG KIỂU
Mạch
Dương kiểu có đặc điểm: mạch đi từ mắt cá ngoài đến khóe mắt tronLộ trình của mạch
Dương kiểu theo phần dương của cơ thể (mặt ngoài chi dưới, hông sườn, mặt bên mặt
và đầu).
Mạch
Dương kiểu được chỉ định trong điều trị những trường hợp dương khí thịnh (âm
khí hư suy): mất ngủ.
Những
huyệt mà mạch Dương kiểu mượn đường để đi: dương phụ, cự liêu (Đởm); bộc tham,
thân mạch (kinh Bàng quang); địa thương, cự liêu, thừa khấp (kinh Vị); nhu du
(kinh Tiểu trường); kiên liêu (kinh Tam tiêu) và cự cốt (kinh Đại trường)
Giao
hội huyệt của mạch Dương kiểu: thân mạch
HỆ THỐNG MẠCH ĐỚI, MẠCH DƯƠNG
DUY
Mạch
Đới và mạch Dương duy là hệ thống thứ 2 thuộc kỳ kinh mang tính chất dươnMạch Đới
và mạch Dương duy không có huyệt chung, chúng sử dụng kinh Đởm làm cầu nối giữa
chúng với nhau.
MẠCH ĐỚI
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Đới xuất phát từ huyệt đới mạch (kinh Đởm), chạy chếch xuống vùng thắt lưng và
chạy nối vùng quanh bụng.
Những
mối liên hệ của mạch Đới
Mạch
Đới có mối liên hệ với:
Kinh
Đởm tại những huyệt mà nó mượn sử dụng (đới mạch, ngũ xu, duy đạo), ngoài ra
còn có huyệt lâm khấp là huyệt khai của mạcKinh thiếu dương đóng vai
trò như “chốt cửa” “bản lề”, do đó, khi vai trò này bị rối loạn, sẽ xuất hiện rối
loạn vận độnThiên Căn kết, sách Linh khu có đoạn: “Kinh (túc) thái dương đóng
vai trò khai (mở cửa), kinh (túc) dương minh đóng vai trò hạp (đóng cửa), kinh
(túc) thiếu dương đóng vai trò khu (chốt cửa). Cho nên khi nào cửa bị gãy thì
bên trong cơ nhục bị nhiễu loạn.... Khi nào cửa đóng bị gãy thì khí không còn
chỗ để ngừng nghỉ và chứng nuy tật nổi lên”.
Những
kinh chính mà nó bao quanh: Thiên 44, sách Tố vấn có đoạn: “ở vùng bụng và thắt
lưng, kinh dương minh, mạch Xung, kinh thiếu âm, kinh thái âm, mạch Nhâm và mạch
Đốc là những kinh mạch được bao bọc và chỉ huy bởi mạch Đới”. Và như vậy kinh
quyết âm và thái dương không được bao bên ngoài bởi mạch Đới.
Mạch
Dương duy trong mối quan hệ chủ - khách.
Những
triệu chứng khi mạch Đới rối loạn
Thông
thường khi mạch Đới bị rối loạn sẽ xuất hiện chứng trạng:
Bụng
đầy chướng, kinh nguyệt không đều.
Cảm
giác như “ngồi trong nước” (tê từ thắt lưng xuống hai chi dưới).
Yếu,
liệt 2 chi dưới.
Huyệt
khai (giao hội huyệt) và cách sử dụng
Huyệt
lâm khấp là huyệt khai của mạch Đới, nằm ở góc giữa xương bàn ngón 4 và 5. Huyệt
lâm khấp có quan hệ với huyệt ngoại quan.
Huyệt
lâm khấp có tác dụng khác kinh trên những bệnh lý yếu chi dưới và hệ sinh dục.
Phương
pháp sử dụng:
Trước
tiên là châm huyệt lâm khấp.
Kế
tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
Cuối
cùng chấm dứt với huyệt ngoại quan.
MẠCH ĐỚI
Mạch
Đới có đặc điểm: mạch đi vòng quanh thân, ngang đoạn ở bụng (giống như dây
đai
- đới).
Mạch
Đới được chỉ định chủ yếu trong điều trị những trường hợp khí huyết không thông
suốt dẫn đến yếu liệt, rối loạn cảm giác 2 chi dưới.
Những
huyệt mà mạch Đới mượn đường để đi: đới mạch, ngũ xu, duy đạo (kinh Đởm). -
Giao hội huyệt của mạch Đới: lâm khấp
MẠCH DƯƠNG DUY
Lộ
trình đường kinh
Mạch
Dương duy bắt đầu từ huyệt kim môn (kinh Bàng quang), chạy theo mặt ngoài cẳng
chân đến huyệt dương giao (kinh Đởm), chạy tiếp lên vùng mông đến huyệt cự liêu
(kinh Đởm), chạy theo mặt ngoài thân lên vai đến huyệt nhu du (kinh Tiểu trường),
chạy đến huyệt kiên liêu (kinh Tam tiêu) rồi đến kiên tỉnh (kinh Đởm, cũng là
giao hội với túc dương minh Vị), chạy tiếp đến á môn, phong phủ (mạch Đốc), sau
đó vòng từ phía sau đầu ra trước để đến tận cùng ở dương bạch sau khi đã đến
các huyệt chính doanh, bản thần, lâm khấp (kinh Đởm).
Với
lộ trình như trên, mạch Dương duy (cũng như mạch âm duy) đã nối với toàn bộ các
kinh dương của cơ thể (thái dương, dương minh và mạch Đốc).
Những
mối liên hệ của mạch Dương duy Mạch Dương duy có những mối liên hệ với:
Kinh
chính Thái dương nơi nó xuất phát (kim môn)
Kinh
chính Thiếu dương mà nó chủ yếu mượn đường để đi và qua đó đã nối với tất cả
các kinh dương của cơ thể dương giao, cự liêu, kiên tĩnh, dương bạch,
chính doanh, bản thần, lâm khấp - kinh Đởm; kiên liêu, kinh Tam tiêu; nhu du,
kinh Tiểu trường; á môn, phong phủ - mạch Đốc.
Mạch
Đới trong mối quan hệ chủ - khách.
Triệu
chứng khi mạch Dương duy rối loạn
Triệu
chứng chủ yếu của rối loạn mạch Dương duy là sốt và ớn lạnh.
Trung
y học khái luận có nêu lên vấn đề này như sau: “Khi mạch Dương duy có bệnh sẽ
phát nhiều cơn ớn lạnh và sốt cao vì mạch Dương duy phân bố ở phần dương của cơ
thể nơi phần vệ quản lý. Vì thế mà có sốt và ớn lạnh”.
Trong
Y học nhập môn: “Mạch Dương duy nối liền tất cả các khí dươnNếu khí dương bị tắc
trở sẽ xuất hiện sốt cao. Bệnh trạng là sốt cao và lạnh nhiều”.
Tuy
nhiên, tùy thuộc vào mức độ thâm nhập của tà khí vào phần dương nào của cơ thể
mà có thể xuất hiện kèm các triệu chứng như:
Đau
đầu, miệng đắng, chóng mặt, ù tai, buồn nôn (nếu bệnh ở vùng đầu).
Đau
cứng cổ gáy sợ gió (nếu bệnh ở vùng gáy).
Đau
vai lan đến cổ (nếu bệnh ở vùng vai).
Huyệt
khai (giao hội huyệt) và cách sử dụng
Huyệt
ngoại quan là huyệt khai của mạch Dương duy, nằm ở 2 thốn trên nếp cổ tay mặt
ngoài cẳng tay. Huyệt ngoại quan có quan hệ với huyệt lâm khấp (quan hệ chủ -
khách).
Phương
pháp sử dụng:
Trước
tiên là châm huyệt ngoại quan.
Kế
tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
Cuối
cùng chấm dứt với huyệt lâm khấp.
MẠCH DƯƠNG DUY
Mạch
Dương duy có chức năng nối liền tất cả các kinh dương của cơ thể, điều hòa quan
hệ giữa các kinh dương, để duy trì sức chống đỡ của cơ thể đối với nguyên nhân
gây bệnh từ bên ngoài.
Do
tính chất trên mà rối loạn mạch Dương duy sẽ sinh chứng ngoại cảm với biểu hiện
chủ yếu là sốt.
Những
huyệt mà mạch Dương duy mượn đường để đi: dương giao, cự liêu, kiên tỉnh, dương
bạch, chính doanh, bản thần, lâm khấp (kinh Đởm); kiên liêu (kinh Tam tiêu);
nhu du (kinh Tiểu trường); á môn, phong phủ (mạch Đốc).
Giao
hội huyệt của mạch Dương duy: ngoại quan
LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH
HỆ THỐNG KINH CHÍNH
Hệ kinh lạc bao gồm:
- 12 kinh chính.
- 08 mạch kỳ lạ (Kỳ kinh bát mạch).
- 14 lạc gồm 12 lạc của các kinh chính và 2 đại lạc của Tỳ Vị.
- 12 kinh thủy.
- 12 kinh biệt.
- 12 kinh cân.
12 đường kinh chính tuy có tên gọi khác nhau, nhưng giữa 12 kinh luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Chiều của đường kinh được xác định dựa vào 2 quy luật:
- Quy luật âm thăng dương giáng.
- Con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên – Địa – Nhân.
Khí huyết
vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một
đường tuần hoàn kín đi khắp cơ thể theo sơ đồ dưới đây:
KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH:
Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau.
-Huyết nhiều – Khí ít: Kinh Thái dương, kinh Quyết âm, kinh Dương minh.
-Huyết ít – Khí nhiều: Kinh Thiếu dương, kinh Thiếu âm, kinh Thái âm.
KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH THAY ĐỔI TRONG NGÀY:
Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày:
1. QUAN HỆ ÂM DƯƠNG:
1.1. Thủ tam âm:
- Các kinh Âm ở tay .
-Hướng đi: Hướng đi từ tạng phủ ra đầu ngón tay, ở mặt trước cánh tay, cằng tay, cổ tay, lòng bàn tay.
- Gồm có:
1. Thủ Thái Âm Phế Kinh.
2. Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh.
3. Thủ Quyết Âm Tâm Bào Kinh.
1.2. Túc tam âm:
- Các kinh Âm ở chân .
- Hướng đi: Hướng đi từ đầu ngón chân lên tạng phủ, ở mặt trong của bàn chân, cổ chân, cẳng chân, đùi.
- Gồm có:
1. Túc Thái Âm Tỳ Kinh.
2. Túc Thiếu Âm Thận Kinh.
3. Túc Quyết Âm Can Kinh.
1.3. Thủ tam dương:
- Các kinh Dương ở tay.
- Hướng đi: Hướng đi từ đầu ngón tay vào tạng phủ, ở mặt sau cánh tay, cằng tay, cổ tay, lưng bàn tay.
- Gồm có:
1. Thủ Thái Dương Tiểu Trường Kinh.
2. Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu Kinh.
3. Thủ Dương Minh Đại Trường Kinh
1.4. Túc tam dương:
- Các kinh Dương ở chân.
-Hướng đi: Hướng đi từ đầu xuống ngón chân, mặt trước và ngoài của đùi, cẳng chân, cổ chân, bàn chân.
- Gồm có:
1. Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh.
2. Túc Thiếu Dương Đởm Kinh.
3. Túc Dương Minh Vị Kinh.
2.QUAN HỆ ĐỒNG DANH:
Theo ‘Thương Hàn Luận” của Trương Trọng Cảnh, dựa vào sự chuyển biến khí hóa của Thái Cực, đã chia các đường kinh thành LỤC KINH, đặc biệt là các đường kinh này, dù khác vị trí nhưng cùng tên. Theo đó ta có:
Theo cách chia nầy, các đường kinh có quan hệ Thủ - túc (Còn gọi là quan hệ trên dưới)
3.QUAN HỆ BIỂU LÝ:
Quan hệ giữa 1 kinh Âm (Lý - Tạng) và 1 kinh Dương (Biểu - Phủ).
4.QUAN HỆ VỚI TẠNG PHỦ:
Mỗi kinh
thuộc tạng phủ nào đều có nhánh thông với tạng phủ đó, vì thế, khi tạng
phủ đó bị bệnh, có thể điều chỉnh ngay trên đường kinh tương ứng.
5.QUAN HỆ TƯƠNG SINH – TƯƠNG KHẮC:
-Quan hệ âm dương giữa các huyệt là quan hệ tương sinh. Quan hệ giữa các đường kinh là quan hệ tương khắc.
-Mối quan hệ tương sinh được áp dụng khá nhiều trong điều trị, nhất là nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu’ và ‘Thực tả tử’’.
-Mối
quan hệ tương khắc được dùng để khắc chế lẫn nhau trong trường hợp kinh
khí của 1 kinh hoặc tạng phủ nào đó qúa mạnh, có thể dùng khí của kinh
hoặc tạng phủ tương khắc với nó để ức chế sự quá thịnh đó.I. ĐẠI CƯƠNG
Mười hai kinh chính là phần chính của học thuyết Kinh lạc, gồm:
- Ba kinh âm ở tay:
+ Kinh thủ thái âm Phế
+ Kinh thủ thiếu âm Tâm
+ Kinh thủ quyết âm Tâm bào.
- Ba kinh dương ở tay:
+ Kinh thủ dương minh Đại trường
+ Kinh thủ thiếu dương Tam tiêu
+ Kinh thủ thái dương Tiểu trường.
- Ba kinh âm ở chân:
+ Kinh túc thái âm Tỳ
+ Kinh túc quyết âm Can
+ Kinh túc thiếu âm Thận.
- Ba kinh dương ở chân:
+ Kinh túc thái dương Bàng quang
+ Kinh túc thiếu dương Đởm
+ Kinh túc dương minh Vị.
Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố nhất định ở mặt ngoài của thân thể và tạng phủ bên trong. Vì vậy, mỗi kinh đều bao gồm một lộ trình bên ngoài và một lộ trình bên trong.
Mỗi kinh đều có sự liên lạc giữa tạng và phủ có quan hệ biểu (ngoài nông) - lý (trong sâu), cho nên mỗi đường kinh đều có những phân nhánh để nối liền với kinh có quan hệ biểu lý với nó (ví dụ nối giữa phế và đại trường, giữa can và đởm...
II. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG KINH
Về chức năng, kinh mạch là nơi tuần hoàn của khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể, làm trơn khớp, nhuận gân xương (Linh khu - Bản tạng luận). “Kinh mạch giả, sở dĩ hành huyết khí nhi dinh âm dương, nhu cân cốt, lợi quan tiết giả dã”.
Đồng thời, kinh mạch cũng là con đường mà tà khí bệnh tật theo đó xâm nhập vào trong cũng như là con đường mà bệnh tật dùng để biểu hiện ra ngoài khi công năng của tạng phủ tương ứng bị rối loạn.
Tác dụng của 12 kinh chính rất quan trọng. Thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: “Tác dụng của kinh mạch một mặt nói lên chức năng sinh lý bình thường, sự thay đổi bệnh lý của cơ thể; mặt khác có thể dựa vào đó để quyết đoán sự sống chết, để chẩn đoán mọi bệnh, còn dùng nó để điều hòa hư thực, làm quy tắc chỉ đạo lâm sàng cho nên kinh mạch không thể không thông được”. “Kinh mạch giả, sở dĩ năng quyết tử sinh, xử bách bệnh, điều hư thực, bất khả bất thông”.
III. ĐƯỜNG TUẦN HOÀN CỦA 12 KINH CHÍNH
Một cách tổng quát, đường tuần hoàn khí huyết trong 12 kinh chính như sau:
- Ba kinh âm ở tay: đi từ bên trong ra bàn tay.
- Ba kinh dương ở tay: đi từ bàn tay vào trong và lên đầu.
- Ba kinh dương ở chân: đi từ đầu xuống bàn chân.
- Ba kinh âm ở chân: đi từ bàn chân lên bụng ngực.
Chiều của các đường kinh được xác định dựa vào 2 lý thuyết:
Lý thuyết âm thăng (đi lên trên) dương giáng (đi xuống).
Lý thuyết con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên - Địa - Nhân.
Khí huyết vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một đường tuần hoàn kín đi khắp cơ thể .
IV. KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH
1. Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau:
- Kinh thái dương, kinh quyết âm: huyết nhiều, ít khí.
- Kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: huyết ít, khí nhiều.
- Kinh dương minh: huyết nhiều, khí nhiều.
2. Khí huyết trong các đường kinh thay đổi trong ngày:
- Trương Cảnh Nhạc dẫn lời của Cao Võ (khi bàn luận về thủ thuật châm cứu) nói rằng: “Nghênh có nghĩa là gặp lúc khí lai (đến) (ví dụ: dần thời, khí lai chú vào phế; mão thời, khí lai chú vào đại trường). Bấy giờ là lúc mà khí của phế và đại trường vừa thịnh, phải dùng lúc đoạt để châm tả...”.
- Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày:
+ Từ 3 giờ đến 5 giờ: giờ dần (giờ của Phế).
+ Từ 5 giờ đến 7 giờ: giờ mão (giờ của Đại trường).
+ Từ 7 giờ đến 9 giờ: giờ thìn (giờ của Vị).
+ Từ 9 giờ đến 11 giờ: giờ tỵ (giờ của Tỳ).
+ Từ 11 giờ đến 13 giờ: giờ ngọ (giờ của Tâm).
+ Từ 13 giờ đến 15 giờ: giờ mùi (giờ của Tiểu trường) .
+ Từ 15 giờ đến 17 giờ: giờ thân (giờ của Bàng quang).
+ Từ 17 giờ đến 19 giờ: giờ dậu (giờ của Thận).
+ Từ 19 giờ đến 21 giờ: giờ tuất (giờ của Tâm bào).
+ Từ 21 giờ đến 23 giờ: giờ hợi (giờ của Tam tiêu).
+ Từ 23 giờ đến 1 giờ: giờ tý (giờ của Đởm).
+ Từ 1 giờ đến 3 giờ: giờ sửu (giờ của Can).
V. MƯỜI HAI KINH CHÍNH
A. KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ trung tiêu (vị) vòng xuống đại trường, vòng lên dạ dày (môn vị, tâm vị), xuyên qua cách mô lên Phế. Từ Phế tiếp tục lên khí quản, thanh quản, họng, rẽ ngang xuống để xuất hiện ngoài mặt da tại giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta - ngực, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu ở bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay (ở bờ trong trước đầu dưới xương quay). Tiếp tục xuống bờ ngoài ngón tay cái (ngư tế) và tận cùng ở góc ngoài móng tay cái.
Phân nhánh: từ huyệt Liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía lưng bàn tay đến góc ngoài góc móng tay trỏ để nối với kinh đại trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Phế:
Có tất cả 11 huyệt của đường kinh phế. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Trung phủ 2. Vân môn
3. Thiên phủ 4. Hiệp bạch
5. Xích trạch 6. Khổng tối
7. Liệt khuyết 8. Kinh cừ
9. Thái uyên 10. Ngư tế
11. Thiếu thương.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 2, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho phế bị trướng mãn, ngực căng ứ lên thành suyễn, ho; giữa Khuyết bồn bị đau, nếu đau nặng thì 2 tay phải bắt chéo nhau mà cảm thấy phiền loạn, ta gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của phế sẽ gây thành bệnh ho, thượng khí, suyễn, hơi thở thô, phiền tâm, ngực bị đầy thống quyết ở mép trước phía trong từ cánh tay đến cẳng tay, trong lòng bàn tay bị nhiệt. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng bị thống; bị phong hàn, mồ hôi ra; trúng phong, đi tiểu nhiều lần mà ít. Khí hư thì vai và lưng bị thống hàn, thiểu khí đến không đủ để thở; màu nước tiểu bị biến…”.
“Thị động tắc bệnh phế trướng mãn bành bành nhi suyễn khái. Khuyết bồn trung thống thậm tắc giao lưỡng thủ nhi mậu. Thử vi tý quyết. Thị chủ Phế sở sinh bệnh giả. Khái thương khí suyễn khát, phiền tâm hung mãn, nao tý nội tiền liêm thống quyết chưởng trung nhiệt. Khí thịnh hữu dư tắc kiên bối thống, phong hàn hạn xuất, trúng phong tiểu tiện sổ nhi khiếm, khí hư tắc kiên bối thống, hàn thiểu khí bất túc dĩ tức niệu sắc biến vi thử chư bệnh”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Ngực đầy trướng.
+ Ho và khó thở.
+ Đau nhiều ở hố thượng đòn.
+ Trong trường hợp nặng: bệnh nhân ôm lấy ngực (với 2 tay chéo nhau), người phiền loạn (tý quyết).
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ho và khó thở.
+ Khí nghịch.
+ Khát nước, lo lắng.
+ Đau mặt trong cánh tay.
+ Cảm giác nóng trong lòng bàn tay.
- Bệnh thực.
+ Đau vai lưng.
+ Phát sốt.
+ Sợ lạnh, ra mồ hôi (phong hàn).
+ Tiểu nhiều lần mà ít (trúng phong).
+ Đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn, đau ngực hoặc bả vai, cánh tay lạnh nhức.
- Bệnh hư:
+ Đau vai lưng, lạnh đau tăng.
+ Sợ lạnh.
+ Ho suyễn, đoản hơi.
+ Nước tiểu trong.
KINH (THỦ THÁI ÂM) PHẾ
- Lộ trình kinh chính Phế có liên hệ đến:
. Chức năng của Phế và Đại trường.
. Vùng cơ thể: khí quản, thanh quản, họng, mặt trước vai, mặt trước cánh tay, mặt trước ngoài cẳng tay - bàn tay.
- Do có liên hệ đến chức năng Phế (phế vệ, chủ khí), khí quản và họng nên bệnh thực của phế thường là những triệu chứng của cảm nhiễm, viêm mũi - họng, viêm đường hô hấp trên, viêm khí - phế quản.
- Do có liên hệ đến chức năng Phế (Phế túc giáng khí, thông điều thủy đạo) nên bệnh hư của Phế thường là những triệu chứng của những bệnh hô hấp - tim mạch (hen phế quản, COPD, suy hô hấp, suy tim…).
- Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Phế có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
- Do kinh Phế có quan hệ đến thái âm (thấp - thổ) nên những biểu hiện thường gặp là xuất tiết: khạc đàm, chảy nước mũi.
- Những huyệt thường dùng của kinh Phế: trung phủ, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương.
B. KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng trỏ, chạy dọc theo bờ ngón trỏ, đi qua kẽ giữa 2 xương bàn tay 1 và 2 (Hợp cốc), chạy tiếp vào hố tam giác. Đi dọc bờ ngoài cẳng ngoài nếp khuỷu (Khúc trì). Đến phía trước mỏm vai (Kiên ngung) đi theo bờ sau vai giao hội với kinh (Thái dương) Tiểu trường ở huyệt Bỉnh phong và với Đốc mạch ở huyệt Đại chùy. Trở lại hố trên đòn, tiếp tục đi lên cổ, lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên. Hai kinh giao nhau ở nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải.
Từ hố thượng đòn, có nhánh ngầm đi vào trong liên lạc với Phế, qua cơ hoành đến Đại trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Đại trường:
Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thương dương 2. Nhị gian
3. Tam gian 4. Hợp cốc
5. Dương khê 6. Thiên lịch
7. Ôn lưu 8. Hạ liêm
9. Thượng liêm 10. Thủ tam lý
11. Khúc trì 12. Trửu liêu
13. Thủ ngũ lý 14. Tý nhu
15. Kiên ngung 16. Cự cốt
17. Thiên đảnh 18. Phù đột
19. Hòa liêu 20. Nghinh hương
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho đau răng, cổ sưng thũng. Vì là chủ tân dịch cho nên nếu bệnh thuộc Sở sinh sẽ làm cho mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, cổ họng (hầu) bị tý, cánh tay trước vai bị đau nhức, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được. Khi nào khí hữu dư, thì những nơi mà mạch đi qua sẽ bị nhiệt và sưng thũng. Khi nào khí hư sẽ làm cho bị hàn run lên, không ấm trở lại được.
“Thị động tắc bệnh xỉ thống, cảnh thũng. Thị chủ tân dịch Sở sinh bệnh giả, mục hoàng khẩu can, cừu nục, hầu tý, kiên tiền nao thống, đại chỉ thứ chỉ thống. Khí hữu dư tắc dương mạch sở quá giả nhiệt thũng. Hư hắc hàn lật, bất phục…”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Đau nhức răng.
+ Viêm đau nướu răng.
+ Cổ họng sưng đau.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Mắt vàng.
+ Họng khô.
+ Chảy máu mũi.
+ Sưng đau họng (hầu).
+ Đau mặt trước vai, cánh tay, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được.
- Bệnh thực:
+ Phát sốt.
+ Cảm giác nóng vùng mà đường kính đi qua.
- Bệnh hư: sợ lạnh, lạnh run.
KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG
- Lộ trình kinh chính Đại trường có liên hệ đến:
+ Chức năng phế và đại trường.
+ Vùng cơ thể: mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay - bàn tay.
- Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay - bàn tay nên bệnh thực của Đại trường thường là những triêu chứng của viêm nhiễm vùng mũi - họng, viêm tuỷ răng và đau vùng đường kinh đi qua.
- Do kinh Đại trường có quan hệ với dương minh (táo - kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
- Những huyệt thường dùng của kinh Đại trường: hợp cốc, thiên lịch, thủ tam lý, khúc trì, tý nhu, kiên ngung, nghinh hương.
C. KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ
1. Lộ trình đường kinh:
Khởi đầu từ chỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinh Bàng quang ở huyệt Tình minh), chạy tiếp đến dưới hố mắt (đoạn này đường kinh đi chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngoài mũi, vào hàm trên, quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đến góc hàm (Giáp xa). Tại đây chia hai nhánh:
- Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (Đầu duy).
- Một nhánh đi xuống cổ đến hố thượng đòn. Từ hố thượng đòn đường kinh lại chia làm hai nhánh nhỏ (chìm và nổi).
+ Nhánh chìm: đi vào trong đến Tỳ Vị, rồi xuống bẹn để nối với nhánh đi nổi bên ngoài.
+ Nhánh nổi: đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 2 thốn và đến nếp bẹn.
Hai nhánh nhỏ này hợp lại ở nếp bẹn, đường kinh chạy xuống theo bờ ngoài đùi, đến bờ ngoài xương bánh chè. Chạy xuống dọc bờ ngoài cẳng chân đến cổ chân (Giải khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 2 và 3 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng ngón 2.
2. Các huyệt trên đường kinh vị:
Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Thừa khấp 2. Tứ bạch 3. Cự liêu
4. Địa thương 5. Đại nghinh 6. Giáp xa
7. Hạ quan 8. Đầu duy 9. Nhân nghinh
10. Thủy đột 11. Khí xá 12. Khuyết bồn
13. Khí hộ 14. Khố phòng 15. ốc ế
16. Ưng song 17. Nhũ trung 18. Nhũ căn
19. Bất dung 20. Thừa mãn 21. Lương môn
22. Quan môn 23. Thái ất 24. Hoạt nhục môn
25. Thiên xu 26. Ngoại lăng 27. Đại cự
28. Thủy đạo 29. Quy lai 30. Khí xung
31. Bễ quan 32. Phục thỏ 33. Âm thị
34. Lương khâu 35. Độc tỵ 36. Túc tam lý
37. Thượng cự hư 38. Điều khẩu 39. Hạ cự hư
40. Phong long 41. Giải khê 42. Xung dương
43. Hãm cốc 44. Nội đình 45. Lệ đoài
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 4, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ bị chấn hàn một cách ngấm ngầm, hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần, sắc mặt đen. Khi bệnh đến thì ngại gặp người và lửa, mỗi lần nghe tiếng động của mộc (gỗ) sẽ bị kinh sợ, tâm muốn đập mạnh, muốn đóng kín cửa lớn và cửa sổ lại để ngồi một mình. Khi nào bệnh nặng thì bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong. Trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. Vì là chủ huyết nên nếu là bệnh thuộc Sở sinh sẽ bị chứng cuồng ngược, ôn khí quá dâm (nhiều) sẽ làm cho mồ hôi ra, chảy máu mũi, miệng méo, môi lở, cổ sưng thũng, cuống họng bị tý, phần đại phúc (bụng trên) bị thủy thũng, đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. Suốt đường đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cử động được. Nếu khí thịnh thì phía trước thân đều bị nhiệt. Khi khí hữu dư ở vị làm tiêu cốc khí, dễ bị đói, nước tiểu màu vàng. Nếu khí bất túc thì phía trước thân đều lạnh. Nếu trong vị bị hàn thì sẽ bị trướng mãn.
“Thị động tắc bệnh sái chấn hàn, thiện thân, sổ khiếm, nhan hắc; bệnh chí tắc ố nhân, dữ hỏa, văn mộc thanh tắc dịch nhiên nhi kinh tâm, dục động, độc bế hộ, tắc dũ nhi xử, thậm tắc dục thướng cao nhi ca, khí y nhi tẩu, bí hưởng, phúc trướng, thị vị cán quyết. Thị chủ huyết Sở sinh bệnh giả cuồng ngược, ôn dâm, hạn xuất, cừu nục, khẩu oa, thần chẩn, cảnh thũng, hầu tý, đại phúc thủy thũng, tất tẫn thủy thống, tuần ưng nhũ khí nhai cổ phục thỏ, cán ngoại liêm túc phụ thượng giai thống, trung chỉ bất dụng. Khí thịnh tắc thân dĩ tiền giai nhiệt. Kỳ hữu dư vu vị tắc tiêu cốc thiện cơ, niệu sắc hoàng. Khí bất túc tắc thân dĩ tiền giai hàn lật. Vị trung hàn tắc trướng mãn…”.
- Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Lạnh run.
+ Hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần.
+ Sắc mặt đen.
+ Ngại gặp người và lửa.
+ Nghe tiếng động của gỗ sẽ bị kinh sợ, tim đập mạnh. Muốn đóng kín cửa lớn, cửa sổ lại để ngồi một mình.
+ Trong những trường hợp bệnh nặng: bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong, trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết.
- Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Sốt cao, ra mồ hôi.
+ Phát cuồng, nói sảng.
+ Đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lở môi miệng, đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa.
+ Bụng trên bị sưng trướng.
+ Đầu gối bị sưng thũng, đau nhức.
+ Đau dọc đường kinh đi: suốt đường kinh đi từ ngực vú xuống tới huyệt Khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cảm giác.
- Bệnh thực:
+ Thường xuyên có cảm giác đói.
+ Nước tiểu vàng.
- Bệnh hư:
+ Cảm giác lạnh phần trước thân.
+ Trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu (khi vị có hàn).
KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ
- Lộ trình kinh chính Vị có liên hệ đến:
+ Chức năng của Vị và Tỳ.
+ Vùng cơ thể: mặt phẳng trán (face frontale) của đầu, ngực (tuyến vú) bụng, mặt trước ngoài chi dưới, lưng bàn chân (giữa ngón 2 - 3).
- Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm trên, mặt phẳng trán của đầu, tuyến vú, nên bệnh của kinh Vị thường là những triệu chứng của viêm nhiễm vùng mũi - họng, viêm tuyến vú và đau vùng đường kinh đi qua.
- Do kinh Vị có quan hệ với dương minh (táo, kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, phát cuồng, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
- Những huyệt thường dùng của kinh Vị: thừa khấp, tứ bạch, địa thương, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, lương môn, thiên xu, thủy đạo, quy lai, khí xung, bễ quan, phục thỏ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cự hư, phong long, giải khê, xung dương, nội đình.
D. KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (Đại bao).
Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm (đường giữa bụng) ở bụng dưới (ở huyệt Trung cực, Quan nguyên) và ở bụng trên (Hạ quản).
Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh chìm đến Tỳ Vị, xuyên qua cơ hoành đến Tâm, tiếp tục đi lên dọc hai bên thanh quản đến phân bố ở dưới lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Tỳ:
Có tất cả 21 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Ẩn bạch 2. Đại đô 3. Thái bạch
4. Công tôn 5. Thương khâu 6. Tam âm giao
7. Lậu cốc 8. Địa cơ 9. Âm lăng tuyền
10. Huyết hải 11. Kỳ môn 12. Xung môn
13. Phủ xá 14. Phúc kết 15. Đại hoành
16. Phúc ai 17. Thực độc 18. Thiên khê
19. Hung hương 20. Chu vinh 21. Đại bao.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 5, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng cuống lưỡi cứng, ăn vào thì ói ra. Vị hoãn đau, bụng bị trướng, hay ợ, mỗi lần đại tiện thì đồng thời chuyển cả khí ra theo phân. Sau đó thân người tiến tới suy kiệt rất nhanh chóng, thân thể đều nặng nề. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của Tỳ sẽ làm cho cuống lưỡi bị đau, thân thể không lay động được, ăn không xuống, phiền tâm. Tâm hạ bị cấp thống, chứng đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, không nằm được, ráng đứng lâu bị nội thũng và quyết ở đùi vế, ngón chân cái không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh thiệt bản cường, thực tắc ẩu, vị hoãn thống, phúc trướng, thiện ái, đắc hậu dữ khí tắc khoái nhiên như suy, thân thể giai trọng. Thị chủ tỳ Sở sinh bệnh, thiệt bản thống, thể bất năng động dao, thực bất há, phiền tâm. Tâm hạ cấp thống, đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, bất năng ngọa cưỡng lập, cổ tất nội thũng quyết, túc đại chỉ bất dụng”.
- Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cứng lưỡi.
+ Ói mửa sau khi ăn.
+ Đau vùng thực quản, bụng trướng hơi, hay ợ.
+ Trung tiện nhiều khi đi cầu.
+ Thân thể nặng nề và đau nhức.
- Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Đau ở cuống lưỡi, người có cảm giác cứng khó cử động.
+ Ăn kém, cảm giác thức ăn bị chặn, ăn không xuống.
+ Đau thượng vị, tiêu chảy hoặc muốn đi cầu mà không đi được (giống như lỵ).
+ Hoàng đản.
+ Không nằm được, đứng lâu bị phù và có cảm giác lạnh ở mặt trong đùi.
+ Ngón chân cái không cử động được.
KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ
- Lộ trình kinh chính Tỳ có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tỳ, Vị và tâm.
+ Mạch Nhâm ở 2 đoạn: bụng dưới (sinh dục) và bụng trên (tiêu hóa).
+ Vùng cơ thể: mặt trong bàn chân, mặt trong chi dưới, bụng, dưới lưỡi.
- Do có liên hệ đến chức năng Tỳ Vị (Tỳ vận hóa thủy thấp), chức năng tiêu hóa (mạch Nhâm - bụng trên) nên bệnh của tỳ chủ yếu là những triệu chứng của những bệnh của hệ thống tiêu hóa - gan mật (rối loạn tiêu hóa, rối loạn hấp thu, viêm dạ dày - ruột, viêm đại tràng mạn,…).
- Do có liên hệ đến chức năng Tỳ, Vị (Tỳ chủ cơ nhục, thống nhiếp huyết), hệ sinh dục (mạch Nhâm - bụng dưới) nên bệnh của tỳ còn có những triệu chứng của những bệnh của hệ thống sinh dục (rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh….).
- Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Tỳ có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
- Do kinh Tỳ có quan hệ với thái âm (thấp - thổ) nên những biểu hiện thường mang tính chất của thấp - xuất tiết: phù, thân thể nặng nề, tiêu chảy, lỵ.
- Những huyệt thường dùng của kinh Tỳ: thái bạch, công tôn, thương khâu, tam âm giao, âm lăng tuyền, huyết hải, đại hoành.
E. KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ Tâm phân làm 3 nhánh:
- Một nhánh qua cơ hoành liên lạc với Tiểu trường.
- Một nhánh dọc cạnh thanh quản, cổ họng thẳng lên mắt.
- Một nhánh đi ngang ra đáy hố nách để xuất hiện ngoài mặt da (Cực tuyền). Đi xuống dọc bờ trong mặt trước cánh tay đến nếp gấp trong nếp khuỷu (Thiếu hải). Dọc theo mặt trong cẳng tay, dọc mặt lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 4 và 5. ở cổ tay, đường kinh đi ở bờ ngoài gân cơ trụ trước. Kinh Tâm đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng tay thứ 5 (Thiếu xung).
2. Các huyệt trên đường kinh Tâm:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Cực tuyền 2. Thanh linh 3. Thiếu hải
4. Linh đạo 5. Thông lý 6. âm khích
7. Thần môn 8. Thiếu phủ 9. Thiếu xung.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 6, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho cổ họng bị khô, tâm thống, khát muốn uống nước, gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh Sở sinh do Tâm làm chủ sẽ làm cho mắt vàng, hông sườn thống; mép sau phía trong của cánh tay và cẳng tay bị thống, quyết; giữa gan bàn tay bị nhiệt, thống.
“Thị động tắc bệnh ách can, tâm thống, khát nhi dục ẩm, thị vi tý quyết. Thị chủ tâm Sở sinh bệnh giả, mục hoàng, hiếp thống, nao tý nội hậu liêm thống quyết, chưởng trung nhiệt thống”.
- Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cổ họng khô.
+ Đau vùng tim, khát muốn uống nước.
+ Tý quyết (xem kinh Phế).
- Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Vàng mắt.
+ Đau vùng hông sườn.
+ Đau và có cảm giác lạnh ở mặt trong cánh tay, cẳng tay.
+ Nóng lòng bàn tay.
KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM
- Lộ trình kinh chính Tâm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm và Tiểu trường.
+ Vùng cơ thể: vùng trước tim, cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên.
- Do có liên hệ đến chức năng tâm (Tâm chủ huyết mạch), chức năng tuần hoàn nên bệnh của Tâm chủ yếu là những triệu chứng của tim mạch như khó thở (suyễn), đau nhiều vùng trước tim → tý quyết.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên nên bệnh của kinh Tâm thường biểu hiện với các triệu chứng: vàng mắt, đau cổ họng, đau mặt trước trong cánh tay, đau vùng tim …
- Những huyệt thường dùng của kinh Tâm: cực tuyền, thiếu hải, thông lý, thần môn, thiếu phủ.
F. KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 5, chạy dọc theo đường nối da lưng và da lòng bàn tay, lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ, chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc, tiếp tục đi ở bờ trong mặt sau cánh tay đến nếp nách sau, lên mặt sau khớp vai đi ngoằn ngoèo ở trên và dưới gai xương bả vai (có đoạn nối với kinh Bàng quang và mạch Đốc), đi vào hố trên đòn rồi dọc theo cổ lên má. Tại đây chia thành 2 nhánh:
- Một nhánh đến đuôi mắt rồi đến hõm trước nắp bình tai.
- Một nhánh đến khóe mắt trong (Tình minh) rồi xuống tận cùng ở gò má (Quyền liêu).
Đoạn đường kinh chìm: từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào trong đến tâm, qua cơ hoành đến vị rồi liên lạc với tiểu trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Tiểu trường:
Có tất cả 19 huyệt trên đường kinh Tiểu trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Thiếu trạch 2. Tiền cốc 3. Hậu khê
4. Uyển cốt 5. Dương cốc 6. Dưỡng lão
7. Chi chính 8. Tiểu hải 9. Kiên trinh
10. Nhu du 11. Thiên tông 12. Bỉnh phong
13. Khúc viên 14. Kiên ngoại du 15. Kiên trung du
16. Thiên song 17. Thiên dung 18. Quyền liêu
19. Thính cung.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 7, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đau cổ, hàm sưng thũng, không ngoái lại sau được, vai đau như nhổ rời, cánh tay đau như gãy ra. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh vì chủ về dịch sẽ làm cho tai bị điếc, mắt vàng, má sưng, cổ, hàm, vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau phía ngoài cẳng tay, tất cả đều đau.
“Thị động tắc bệnh ách thống, hàm thũng bất khả dĩ cố kiên tự bạt, nao tự chiết. Thị chủ dịch Sở sinh bệnh giả, nhĩ lung, mục hoàng, giáp thũng, cảnh, hàm, kiên, nao, trửu, tý ngoại hậu liêm thống”
- Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Đau cổ, không ngoái lại phía sau được.
+ Hàm sưng.
+ Đau mặt sau vai và cánh tay như bị gãy.
- Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Điếc tai, vàng mắt.
+ Su8ng má và góc hàm.
+ Đau cổ, hàm, mặt sau vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau trong cẳng tay.
KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG
- Lộ trình kinh chính Tiểu trường có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tiểu trường và Tâm.
+ Vùng cơ thể: mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai.
- Do kinh Tiểu trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
- Do kinh Tâm có quan hệ với thái dương (hàn - thủy) nên bệnh ngoại cảm - thái dương chứng (phần bên ngoài nhất / cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Tiểu trường như sốt, đau cổ vai.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai nên bệnh của kinh Tiểu trường có những biểu hiện như đau cổ vai, đau mặt sau vai, sưng má và giảm thính lực.
- Những huyệt thường dùng của kinh Tiểu trường: thiếu trạch, hậu khê, uyển cốt, chi chính, kiên trinh, thiên tông, khúc viên, kiên trung du, thiên dung, thính cung.
G. KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ khóe mắt trong (Tình minh), chạy lên trán, vòng từ trước trán ra sau gáy (ở đoạn này đường kinh có nhánh giao hội với Đốc mạch ở đầu, tách một nhánh ngang đi từ đỉnh đầu đến mỏm tai và một nhánh vào não). Từ đấy chia làm 2 nhánh:
- Nhánh 1 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 1,5 thốn, chạy tiếp xuống mông, mặt sau đùi rồi vào giữa khoeo chân.
- Nhánh 2 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 3 thốn, chạy tiếp ở phía ngoài mặt sau đùi đến hợp với nhánh thứ 1 ở giữa khoeo chân (Ủy trung).
Đường kinh tiếp tục chạy xuống mặt sau cẳng chân, xuống phía sau mắt cá ngoài (tại huyệt Côn lôn) rồi chạy dọc bờ ngoài mu bàn chân đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng chân thứ 5.
Đường kinh Bàng quang ở vùng thắt lưng có nhánh ngầm đi vào thận rồi đến Bàng quang.
2. Các huyệt trên đường kinh Bàng quang:
Có tất cả 67 huyệt trên đường kinh Bàng quang. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Tình minh 2. Toản trúc 3. Mi xung
4. Khúc sai 5. Ngũ xứ 6. Thừa quan
7. Thông thiên 8. Lạc khước 9. Ngọc chẩm
10. Thiên trụ 11. Đại trữ 12. Phong môn
13. Phế du 14. Quyết âm du 15. Tâm du
16. Đốc du 17. Cách du 18. Can du
19. Đởm du 20. Tỳ du 21. Vị du
22. Tam tiêu du 23. Thận du 24. Khí hải du
25. Đại trường du 26. Quan nguyên du 27. Tiểu trường du
28. Bàng quang du 29. Trung lữ du 30. Bạch hoàn du
31. Thượng liêu 32. Thứ liêu 33. Trung liêu
34. Hạ liêu 35. Hội dương 36. Thừa phù
37. Ân môn 38. Phù khích 39. Ủy dương
40. Ủy trung 41. Phụ phân 42. Phách hộ
43. Cao hoang 44. Thần đường 45. Y hy
46. Cách quan 47. Hồn môn 48. Dương cương
49. Ý xá 50. Vị thương 51. Hoang môn
52. Chí thất 53. Bào hoang 54. Trật biên
55. Hợp dương 56. Thừa cân 57. Thừa sơn
58. Phi dương 59. Phụ dương 60. Côn lôn
61. Bộc tham 62. Thân mạch 63. Kim môn
64. Kinh cốt 65. Thúc cốt 66. Thông cốt
67. Chí âm.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 8, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng “xung đầu thống”, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, cột sống bị đau, thắt lưng như gãy, mấu chuyển lớn không thể co lại được, khoeo chân như kết lại, bắp chuối như nứt ra, ta gọi đây là chứng “khỏa quyết”. Đây là chứng “Sở sinh bệnh” chủ về cân: trĩ ngược, cuồng điên tật, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam; tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức; ngón út không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh xung đầu thống, mục tự thoát hạng như bạt, tích thống, yêu tự chiết, bễ bất khả dĩ khúc, quắc như kết thuyện như liệt. Thị vi Khỏa quyết. Thị chủ cân Sở sinh bệnh giả trĩ ngược cuồng điên tật, đầu tín đỉnh thống, mục hoàng, lệ xuất, cừu nục, hạng bối yêu cừu quắc thuyện cước giai thống, tiểu chỉ bất dụng”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: cảm giác như khí thượng nghịch gây nên đau đầu, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, bị xoay vặn, đau cột sống, thắt lưng đau như bị gãy, không gập được gối, đau như bị đè nén ở hố nhượng chân, đau bắp chân như bị nứt, xé.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: trĩ, sốt và lạnh run, điên cuồng, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam. Tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức, không cử động được ngón chân út.
KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG
- Lộ trình kinh chính Bàng quang có liên hệ đến:
+ Chức năng của Bàng quang và Thận.
+ Vùng cơ thể: mắt (phía trong), đầu (chủ yếu đỉnh và mặt sau), gáy, lưng, mông, mặt sau chi dưới.
- Do kinh Bàng quang là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do kinh Bàng quang có quan hệ với thái dương (hàn - thủy) nên bệnh ngoại cảm - thái dương chứng (phần bên ngoài nhất / cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Bàng quang như sốt, đầu gáy cứng đau, đau cứng lưng, đau nhức nhượng chân.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đầu, mặt sau thân, mặt sau chi dưới, nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau đầu kèm đau mắt dữ dội (Xung đầu thống), đau cổ lưng kèm đau cứng xương cùng, khoeo chân (khỏa quyết).
- Kinh chính Bàng quang thực tế không có liên hệ đến vùng hậu môn (giang môn). Tuy nhiên kinh biệt Bàng quang (tham khảo thêm bài kinh biệt Bàng quang) lại có quan hệ đến vùng này nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau vùng hậu môn do trĩ.
- Những huyệt thường dùng của kinh Bàng quang: tinh minh, toản trúc, thiên trụ, đại trữ, phong môn, phế du, quyết âm du, tâm du, đốc du, can du, cách du, đởm du, tỳ du, vị du, tam tiêu du, thận du, khí hải du, đại trường du, quan nguyên du, tiểu trường du, bàng quang du, bạch hoàn du, thượng liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu, ân môn, ủy dương, ủy trung, cao hoang, chí thất, trật biên, thừa sơn, phi dương, côn lôn, kinh cốt, chí âm.
H. KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ lòng bàn chân (Dũng tuyền), đi dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (Nhiên cốc) đến sau mắt cá trong rồi ngược lên bắp chân đến khoeo chân giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán màng (Âm cốc). Đi tiếp lên mặt trong đùi. Ở bụng, đường kinh Thận chạy cách đường giữa 1/2 thốn, ở ngực chạy cách đường giữa 2 thốn và tận cùng ở dưới xương đòn (Du phủ).
Từ nếp bẹn, kinh Thận có nhánh ngầm vào cột sống đoạn thắt lưng, đến Thận rồi đến Bàng quang. Từ Thận chạy tiếp đến Can, qua cơ hoành lên Phế dồn vào Tâm, chạy tiếp theo họng, thanh quản và tận cùng ở cuống lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Thận:
Có tất cả 27 huyệt trên đường kinh Thận. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Dũng tuyền 2. Nhiên cốc 3. Thái khê
4. Đại chung 5. Thủy tuyền 6. Chiếu hải
7. Phục lưu 8. Giao tín 9. Trúc tân
10. Âm cốc 11. Hoành cốt 12. Đại hách
13. Khí huyệt 14. Tứ mãn 15. Trung chú
16. Hoang du 17. Thương khúc 18. Thạch quan
19. Âm đô 20. Thông cốc 21. U môn
22. Bộ lang 23. Thần phong 24. Linh khu
25. Thần tàng 26. Hoắc trung 27. Du phủ
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 9, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, lúc ho nhổ nước bọt thấy có máu, suyễn nghe khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt lờ mờ như không thấy gì. Tâm như bị treo lên, lúc nào cũng như đang bị đói. Khi nào khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt …Tâm như hồi hộp, như sợ có người đang đến để bắt mình, ta gọi đây là chứng cốt quyết. Nếu bị bệnh Sở sinh chủ về Thận thì sẽ làm cho miệng bị nhiệt, lưỡi bị khô, yết bị sưng thũng, bị chướng khí, cổ họng bị khô và đau nhức, bị phiền tâm, tâm bị thống, bị hoàng đản, trường phích, mép sau của vế trong và cột sống bị đau, chứng nuy quyết, thích nằm, dưới chân bị nhiệt và thống”.
“Thị động tắc bệnh cơ bất dụng thực, diện như tất sài, khái thóa tắc hữu huyết, ới ới nhi suyễn, tọa nhi dục khởi, mục hoang hoang như vô sở kiến. Tâm như huyền, nhược cơ trạng. Khí bất túc tắc thiện khủng. Tâm dịch dịch như nhân tương bộ chi. Thị vi cốt quyết. Thị chủ Thận Sở sinh bệnh giả, khẩu nhiệt thiệt can, yết thũng thướng khí ách can cập thống, phiền tâm, tâm thống, hoàng đản, trường phích, tích cổ nội hậu liêm thống, nuy quyết, thị ngọa, túc hạ nhiệt nhi thống”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, ho nhổ nước bọt thấy có máu, thở nhanh, khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt mờ. Nếu Thận khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt, hồi hộp, trống ngực … Ta gọi đây là chứng cốt quyết.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Họng nóng, khô lưỡi, đau họng.
+ Lo lắng, đau vùng tim, hoàng đản, lỵ.
+ Đau lưng, đau mặt trong đùi.
+ Chứng nuy quyết (chi bị liệt và lạnh).
+ Thích nằm, lòng bàn chân nóng và đau.
KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN
- Lộ trình kinh chính Thận có liên hệ đến:
+ Những chức năng Thận, Bàng quang, Can, Phế và Tâm.
+ Vùng cơ thể: cột sống thắt lu8ng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi.
- Do có quan hệ với chức năng bế tàng của Thận nên có triệu chứng gầy, da xạm đen.
- Do có quan hệ với chức năng nạp khí của Thận và kinh Thận có liên hệ với Phế nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện thở nhanh, khò khè.
- Do có liên hệ với Tâm nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện đau vùng tim, hồi hộp, trống ngực.
- Do có liên hệ với can (chủ sơ tiết) nên bệnh của thận có thể có biểu hiện lo lắng, đứng ngồi không yên, bứt rứt.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cột sống thắt lưng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi nên bệnh của kinh Thận có những biểu hiện như đau thắt lưng, họng đau, nóng …
- Những huyệt thường dùng của kinh Thận: dũng tuyền, nhiên cốc, thái khê, đại chung, chiếu hải, phục lưu, trúc tân.
I. KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ tâm bào xuyên qua cơ hoành đến liên lạc với tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến xuất hiện ngoài mặt da dưới nếp nách 3 thốn (tại huyệt Thiên trì: liên sườn 4, từ đường giữa ra 5 thốn), chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt trước cánh tay giữa 2 kinh Phế và Tâm, đến bờ trong tấm gân cơ 2 đầu ở nếp khuỷu tay (Khúc trạch), chạy xuống cẳng tay giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé, chạy trong lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 3 và 4 và đến tận cùng ở đầu ngón tay giữa.
2. Các huyệt trên đường kinh Tâm bào:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm bào. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thiên trì 2. Thiên tuyền 3. Khúc trạch
4. Khích môn 5. Giản sử 6. Nội quan
7. Đại lăng 8. Lao cung 9. Trung xung.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 10, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho lòng bàn tay bị nhiệt, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, nách bị sưng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho ngực và hông sườn bị tức đầy, trong tâm đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, mừng vui cười không thôi. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về mạch sẽ làm cho bị phiền tâm, tâm bị thống, giữa gan bàn tay bị nhiệt.”
“Thị động tắc bệnh thủ tâm nhiệt, tý trửu luyến cấp, dịch thũng, thậm tắc hung hiếp chi mãn. Tâm trung đạm đạm đại động, diện xích, mục hoàng, hỉ tiếu bất hưu. Thị chủ mạch sở sinh bệnh giả, phiền tâm, tâm thống, chưởng trung nhiệt”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng.
+ Trường hợp bệnh nặng: đau tức ngực và hông sườn, trống ngực, mặt đỏ, mắt vàng, hay cười không thôi.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: lo lắng, đau vùng trước tim, lòng bàn tay nóng.
KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO
- Lộ trình kinh chính Tâm bào có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm bào và Tam tiêu.
+ Vùng cơ thể: ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay.
- Do có quan hệ với chức năng chủ huyết của Tâm (Tâm bào và Tâm có cùng chức năng) và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tuần hoàn như đau vùng tưuớc tim, trống ngực.
- Do có quan hệ với chức năng chủ thần minh của Tâm và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tâm thần như cuồng, cười nói không thôi.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay nên bệnh của kinh Tâm bào có những biểu hiện như lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng …
- Những huyệt thường dùng của kinh Tâm bào: khúc trạch, khích môn, giản sử, nội quan, đại lăng, lao cung.
J. KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 4, đi dọc lên lưng bàn tay giữa xương bàn ngón tay 4 và 5 lên cổ tay, đi giữa hai xương quay và trụ lên cùi chỏ, đi dọc mặt sau ngoài cánh tay lên vai rồi vào hố trên đòn. Từ hố trên đòn lên gáy đến sau tai, vòng dọc theo rìa tai từ sau ra trước tai rồi đến tận cùng ở đuôi lông mày (Ty trúc không).
Từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào Tâm bào và liên lạc với Tam tiêu. Từ sau tai có nhánh ngầm đi vào trong tai rồi ra trước tai.
2. Các huyệt trên đường kinh Tam tiêu:
Có tất cả 23 huyệt trên đường kinh Tam tiêu. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Quan xung 2. Dịch môn 3. Trung chữ
4. Dương trì 5. Ngoại quan 6. Chi câu
7. Hội tông 8. Tam dương lạc 9. Tứ độc
10. Thiên tỉnh 11. Thanh lãnh uyên 12. Tiêu lạc
13. Nhu hội 14. Thiên liêu 15. Kiên liêu
16. Thiên dũ 17. Ế phong 18. Khế mạch
19. Lư tức 20. Giác tôn 21. Nhĩ môn
22. Hòa liêu 23. Ty trúc không.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 11, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho tai điếc một cách ù ù, cổ họng sưng (thực quản), cổ họng tý (thanh quản). Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về khí sẽ làm cho bệnh đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, phía sau tai, vai, cánh tay, khuỷu tay, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức. Ngón tay áp út, phía ngón út không cảm giác”.
“Thị động tắc bệnh nhĩ lung, hồn hồn thuần thuần, ách thũng, hầu tý. Thị chủ khí Sở sinh, mục nhuệ tý thống, giáp thống, nhĩ hậu, kiên, nao, trửu tý ngoại giai thống, tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: ù tai, điếc tai, sưng đau họng.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Hay đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, đau ở góc hàm.
+ Phía sau tai, vai, cánh tay, cùi chỏ, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức.
+ Khó cử động ngón tay áp út và ngón út.
KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU
- Lộ trình kinh chính Tam tiêu có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tam tiêu và Tâm bào.
+ Vùng cơ thể: mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài).
- Do kinh Tam tiêu là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài) nên bệnh của kinh Tam tiêu có những biểu hiện như ù tai, giảm thính lực, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua.
- Những huyệt thường dùng của kinh Tam tiêu: trung chữ, dương trì, ngoại quan, chi câu, tam dương lạc, tứ độc, thiên tỉnh, kiên liêu, thiên dũ, ế phong, nhĩ môn, ty trúc không.
K. KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ đuôi mắt, lên góc trán vòng xuống sau tai, vòng từ sau đầu ra trước trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên đòn rồi xuống nách, chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn, tiếp tục đi xuống theo mặt ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân chạy trước ngoài xương mác, trước mắt cá ngoài, chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng thứ 4.
Từ đuôi mắt có nhánh ngầm đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên lạc với Can - Đởm rồi xuống tiếp vùng bẹn để đến nối với nhánh bên ngoài ở mấu chuyển lớn.
2. Các huyệt trên đường kinh Đởm:
Có tất cả 44 huyệt trên đường kinh Đởm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Đồng tử liêu 2. Thính hội 3. Thượng quan
4. Hàm yến 5. Huyền lư 6. Huyền ly
7. Khúc tân 8. Suất cốc 9. Thiên xung
10. Phù bạch 11. Khiếu âm 12. Hoàn cốt
13. Bản thần 14. Dương bạch 15. Đầu lâm khấp
16. Mục song 17. Chính doanh 18. Thừa linh
19. Não không 20. Phong trì 21. Kiên tỉnh
22. Uyên dịch 23. Trấp cân 24. Nhật nguyệt
25. Kinh môn 26. Đới mạch 27. Ngũ xu
28. Duy đạo 29. Cự liêu 30. Hoàn khiêu
31. Phong thị 32. Trung độc 33. Tất dương quan
34. Dương lăng tuyền 35. Dương giao 36. Ngoại khâu
37. Quang minh 38. Dương phụ 39. Tuyệt cốt
40. Khâu khư 41. Túc lâm khấp 42. Địa ngũ hội
43. Hiệp khê 44. Túc khiếu âm.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 12, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho miệng đắng, thường hay thở mạnh, tâm và hông sườn đau, khó xoay trở. Nếu bệnh nặng hơn thì mặt như đóng lớp bụi mỏng, thân thể không nhuận trơn, phía ngoài bàn chân lại nóng. Đây gọi là chứng dương quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh chủ về cốt sẽ làm cho đầu nhức, hàm nhức, khoé mắt ngoài nhức, vùng khuyết bồn bị sưng thũng và đau nhức, dưới nách bị sưng thũng, chứng ung thư mã hiệp anh, mồ hôi ra, sốt rét, chấn hàn; ngực hông sườn, mấu chuyển lớn, phía ngoài đầu gối cho đến cẳng chân, phía ngoài xương tuyệt cốt, mắt cá ngoài và các đốt xương, tất cả đều bị đau nhức. Ngón chân áp út không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh khẩu thổ, thiện thái tức. Tâm hiếp thống, bất năng chuyển trắc, thậm tắc diện vi hữu trần, thể vô cao trạch, túc ngoại phản nhiệt, thị vi dương quyết. Thị chủ cốt Sở sinh bệnh giả, đầu thống, hàm thống, mục nhuệ tý thống, khuyết bồn trung thũng thống, dịch hạ thũng, mã đao hiệp anh, hạn xuất chấn hàn ngược, hung hiếp lặc bễ tất ngoại chí hình tuyệt cốt ngoại khỏa tiền cập chư tiết giai thống. Tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng’’.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Miệng đắng, thường hay thở dài.
+ Vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở.
Trường hợp bệnh nặng: mặt như đóng lớp bụi mỏng, da khô mất nước, thân thể không nhuận trơn, cảm giác nóng ở mặt ngoài chân, đây gọi là chứng dương quyết.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Đau đầu nhức, đau vùng dưới cằm, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau, hạch nách.
+ Hay ra mồ hôi, sốt rét.
+ Đau vùng ngực, hông sườn.
+ Đau ở mấu chuyển lớn xương đùi, đau phía ngoài đầu gối cho đến phía ngoài cẳng chân, đau mắt cá ngoài.
+ Không cử động được ngón chân áp út.
KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM
- Lộ trình kinh chính Đởm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Đởm và Can.
+ Vùng cơ thể: mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới.
- Do kinh Đởm là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể.
- Tuy nhiên đởm lại là phủ kỳ hằng (tiết ra đởm chấp giúp cho tiêu hóa và có ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần, quyết đoán xuất yên) nên bệnh của kinh Đởm có triệu chứng miệng đắng, lo lắng, hay thở dài.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới nên bệnh của kinh Đởm có những biểu hiện như vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua (đau một bên đầu, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau), đau mặt ngoài chân.
- Những huyệt thường dùng của kinh Đởm: đồng tử liêu, thính hội, suất cốc, dương bạch, phong trì, kiên tỉnh, đới mạch, ngũ xu, cự liêu, hoàn khiêu, phong thị, dương lăng tuyền, quang minh, tuyệt cốt, khâu khư, túc lâm khấp.
L. KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng chân cái, chạy dọc trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 1 và 2 rồi đến trước mắt cá trong, lên mặt trong cẳng chân giao với kinh Tỳ rồi bắt chéo ra sau kinh này, lên mặt trong khoeo chân bên ngoài gân cơ bán màng, chạy tiếp lên mặt trong đùi đến nếp bẹn, vòng quanh bộ sinh dục ngoài lên bụng dưới và tận cùng ở hông sườn (Kỳ môn).
Từ đây có nhánh ngầm đi vào trong đến Can Đởm rồi vào Phế, xuyên cơ hoành lên phân bố ở cạnh sườn, đi dọc theo sau khí quản, thanh quản rồi lên vòm họng, lên nối với quanh mắt rồi chia làm 2 nhánh:
+ Một nhánh lên hội với Đốc mạch ở giữa đỉnh đầu (Bách hội).
+ Một nhánh xuống má vào vòng trong môi.
2. Các huyệt trên đường kinh Can:
Có tất cả 14 huyệt trên đường kinh Can. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Đại đôn 2. Hành gian 3. Thái xung
4. Trung phong 5. Lãi câu 6. Trung đô
7. Tất quan 8. Khúc tuyền 9. Âm bao
10. Túc ngũ lý 11. Âm liêm 12. Cấp mạch
13. Chương môn 14. Kỳ môn.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 13, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho đau lưng đến không cúi ngửa ra được. Ở đàn ông sẽ có chứng đồi sán; ở đàn bà sẽ có chứng thiếu phúc bị sưng thũng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho cổ họng bị khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh thuộc can sẽ làm cho ngực bị đầy, ói nghịch, xôn tiết, hồ sán, đái dầm, bí đái”.
“Thị động tắc bệnh yêu thống, bất khả dĩ phủ ngưỡng. Trượng phu đồi sán, phụ nhân thiếu phúc thũng, thậm tắc ách can, diện trần thoát sắc. Thị can Sở sinh bệnh giả, hung mãn ẩu nghịch, xôn tiết, hồ sán, di niệu, bế lung”.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Đau lưng không cúi ngửa được, đàn ông sẽ có chứng đồi sán (co thụt và sa bìu); đàn bà sẽ có chứng bụng dưới bị sưng thũng.
+ Trường hợp bệnh nặng: cổ họng khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc.
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ngực bị tức đầy, ói mửa, cảm giác như khí nghịch lên trên.
+ Tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
+ Co thụt và sa bìu.
+ Đái dầm, bí đái, đái khó.
KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN
- Lộ trình kinh chính Can có liên hệ đến:
+ Chức năng của Can, Đởm và Phế.
+ Vùng cơ thể: đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, bụng dưới, mặt trong chi dưới…
- Do có quan hệ với chức năng chủ cân của Can nên các triệu chứng của Can mang hình ảnh của vận động như co cứng, co thắt (đau co cứng không cúi ngửa được), bộ sinh dục co thụt…
- Do có quan hệ với chức năng chủ sơ tiết của Can nên bệnh của kinh Can có triệu chứng bị tức đầy, cảm giác như khí nghịch lên trên, người bứt rứt.
- Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, mặt trong chi dưới nên bệnh của kinh Can có những biểu hiện như co thụt và sa bìu, đái dầm, bí đái, đái khó, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua.
- Những huyệt thường dùng của kinh Can: hành gian, thái xung, chương môn, kỳ môn.
No comments:
Post a Comment