HUYỆT: Huyền Ly
HÌNH ẢNHTÊN HUYỆT
Ly ý chỉ trị lý. Huyệt ở 2 bên đầu (huyền), có tác dụng trị đầu đau, chóng mặt, vì vậy gọi là Huyền Ly (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ở điểm nối 3/4 trên và 1/3 dưới của đoạn nối huyệt Đầu Duy (Vi 8) và Khúc Tân (Đ 7), sát động mạch Thái Dương nông, dưới Huyền Lư 0,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 6 của kinh Đởm.
TÁC DỤNG
Thông khiếu, hành khí.
CHỦ TRỊ
Trị đầu đau, răng đau, mặt phù, thần kinh suy nhược.
CHÂM CỨU
Châm luồn dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ tai trên, cơ thái dương, xương thái dương.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh của dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Cưu Vĩ (Nh 15) trị nửa đầu đau do nhiệt (Thiên Kim Phương).
2.Phối Thúc Cốt (Bq 65) trị điên (Thiên Kim Phương).
3.Phối Hạ Quan (Vi 7) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Nghênh Hương (Đtr 20) + Thủy Câu (Đc 26) trị thần kinh tam thoa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
HUYỆT: Huyền Lư
HÌNH ẢNHTÊN HUYỆT
Huyệt ở 2 bên đầu (lô), không ở gần chân tóc cũng không ở trên gốc tai, như treo lơ lửng (huyền), vì vậy gọi là Huyền Lô hoặc Huyền Lư (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Huyền Lô, Tủy Không.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (Linh Khu 21).
VỊ TRÍ
Ở sát động mạch Thái Dương nông, trên đường nối huyệt Hàm Yến (Đ 4) và Khúc Tân (Đ 7), cách Hàm Yến 0,6 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 5 của kinh Đởm.
• Nhận được mạch phụ của kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
TÁC DỤNG
Sơ phong, hoạt lạc, tiêu thũng, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị nửa đầu đau, răng đau, thần kinh suy nhược.
CHÂM CỨU
Châm luồn dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ tai trên, cơ thái dương, xương thái dương.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh của dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Hàm Yến (Đ 4) trị thiên đầu thống, nửa đầu đau (Bách Chứng Phú).
2. (Châm Cứu Học Giản Biên).
THAM KHẢO
• Phối Đầu Duy (Vi 8) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thiên Xung (Đ 9) trị thiên đầu thống “Kinh túc Dương Minh Vị có đường đi áp theo mũi nhập vào mặt, gọi nơi đó là huyệt Huyền Lô (đường đi xuống) thuộc vào miệng rồi trở vào mắt, nếu có bệnh ở miệng hoặc mắt, nên thủ huyệt châm bổ tả thích ứng, nếu châm ngược lại bệnh càng nặng hơn. (Linh Khu 21, 25).
HUYỆT: Khúc Tân
HÌNH ẢNHTÊN HUYỆT
Huyệt theo đường kinh quay hướng lên phía huyệt Suất Cốc (vùng này giải phẫu xưa gọi là tân), làm thành một đường cong (khúc), vì vậy gọi là Khúc Tân (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Khúc Mấn, Khúc Phát.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Tại giao điểm của đường nằm ngang bờ trên tai ngoài và đường thẳng trước tai ngoài, trên chân tóc, sát động mạch thái dương nông.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 7 của kinh Đởm.
• Huyệt hội với kinh Thủ Thái Dương và Túc Thái Dương.
TÁC DỤNG
Thanh nhiệt, tiêu thũng, tức phong, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị đầu đau, cổ gáy cứng, co cứng hàm nhai, đau sưng vùng má và hàm trên.
CHÂM CỨU
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ tai trên, cơ thái dương, xương thái dương.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
• Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
HUYỆT: Hàm Yến
HÌNH ẢNHTÊN HUYỆT
• Hàm = gật đầu. Yến = duỗi ra. Huyệt ở vị trí khi khớp hàm dưới chuyển động thì cơ được duỗi ra, vì vậy gọi là Hàm Yến (Trung Y Cương Mục).
• Huyệt ở nơi cong trước bờ trên xương thái dương, giữa huyệt Huyền lư và đầu duy. Hàm có nghĩa là góc trán, Yến có nghĩa là hợp lại. Huyệt ở góc trán, nơi mà khi ngậm miệng lại sờ vào có cảm giác động đậy, vì thế gọi là Hàm Yến” (Kinh Huyệt Thích Nghĩa Hội Giảng).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Trong chân tóc vùng thái dương, nơi có di động khi há miệng nhai, huyệt Đầu Duy (Vi 8) đo xuống một thốn, tại 1/4 trên và 3/4 dưới của đoạn nối huyệt Đầu Duy và Khúc Tân (Đ 7).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 4 của kinh Đởm.
• Huyệt Hội với kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
TÁC DỤNG
Sơ phong, thanh nhiệt, trấn kinh, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị nửa đầu đau, chóng mặt, tai ù, liệt mặt.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ tai trên, cơ thái dương, xương thái dương.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
• Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Huyền Lư (Đ 5) + Huyền Ly (Đ 6) trị đầu đau kinh niên (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Châm xiên 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 1 - 3 tráng - Ôn cứu 3 - 5 phút.
No comments:
Post a Comment