Bản đồ huyệt nhìn thẳng
Bản đồ huyệt nhìn nghiêng
Bản đồ huyệt không số (để tự lập phác đồ)
Bảng tra tọa độ huyệt (từ huyệt số 0 đến huyệt 188)
Bảng tra tọa độ huyệt (từ huyệt 189 đến huyệt 633)
BẢNG QUY TUYẾN
A. TUYẾN DỌC
Nhìn thẳng (Chính diện)
O: đường dọc giữa mặt (qua huyệt 26 và 87)
A: đường dọc song song với tuyến O, cách tuyến O 1/3 khoảng cách từ tuyến O đến tuyến B.
B: đường dọc cách đều tuyến O và tuyến C (qua huyệt 240).
C: đường dọc qua đầu cung mày, thường đi qua điểm cao nhất của đầu mày (qua huyệt 65).
D: đường dọc qua khóe mắt trong (qua huyệt 61).
E: đường dọc tiếp xúc với bờ trong của tròng đen (qua huyệt 300).
G: đường dọc qua điểm giữa của đồng tử (qua huyệt 73, 50 hoặc 37).
H: đường dọc tiếp xúc với bờ ngoài của tròng đen (qua huyệt 124, 41 hoặc 40).
K: đường dọc tiếp xúc với bờ trong của đuôi mắt (qua huyệt 276).
L: đường dọc tiếp xúc với bờ ngoài của viền hốc mắt (qua huyệt 59).
Nhìn ngang (Trắc diện)
L: đường dọc tiếp xúc với bờ ngoài của viền hốc mắt (qua huyệt 59).
M: đường dọc tiếp xúc với bờ sau mấu hốc mắt ngoài của xương trán (ngang đuôi mắt, qua huyệt 60).
N: đường dọc đi qua giữa hõm trước lồi cầu xương hàm dưới, song song với tuyến M (bờ trước mí tóc mai, qua huyệt 10).
P: đường dọc đi qua bờ sau mí tóc mai (qua huyệt 275).
B. TUYẾN NGANG
0: đường ngang tiếp xúc với mí tóc trán (qua huyệt 126).
I: đường ngang điểm 1/4 trên và 3/4 dưới của đoạn từ giữa mí tóc trán đến tuyến IV (qua huyệt 342).
II: đường ngang giữa trán, cách đều điểm giữa mí tóc trán (tức huyệt 126) và tuyến IV (qua huyệt 103).
III: đường ngang cách đều tuyến II và tuyến IV (qua huyệt 106).
IV: đường ngang qua điểm cao nhất của đầu mày (qua huyệt 65).
V: đường ngang qua điểm giữa đồng tử nhìn thẳng (qua huyệt 8).
VI: đường ngang qua điểm lồi nhất của xương sống mũi (qua huyệt 189).
VII: đường ngang cách đều tuyến VI và tuyến VIII (qua huyệt số 1).
VIII: đường ngang qua điểm giữa của cánh mũi (qua huyệt 5).
IX: đường ngang qua điểm giữa của rãnh Nhân trung (qua huyệt 63).
X: đường ngang qua khóe miệng (qua huyệt 29).
XI: đường ngang qua điểm hõm nhất giữa môi dưới và ụ cằm (qua huyệt 127).
XII: đường ngang qua điểm giữa ụ cằm (qua huyệt 87).
Bảng tìm huyệt Diện Chẩn trên mặt
Hướng dẫn:
Bạn đọc cần có Bản đồ huyệt Diện Chẩn
Diện Chẩn (Các huyệt Diện Chẩn thường dùng 2003) bên cạnh. Khi cần tìm
huyệt Diện Chẩn , hãy căn cứ vào 3 điều :
Số huyệt Diện Chẩn : Từ huyệt Diện Chẩn số 1 – 630 ( có những số không có huyệt Diện Chẩn)
Tuyến ngang: Đánh số thứ tự La Mã từ tuyến I – tuyến XII
Tuyến dọc : Theo thứ tự ABC. Xuất phát từ tuyến O ngay chính giữa mặt đi ra hai bên từ vần A đến vần L ( 2 vần A – 2 vần L)
Lưu ý:
Có những huyệt Diện Chẩn nằm trên chính diện mặt và có những huyệt Diện Chẩn chỉ nhìn thấy ở hai bên
Các huyệt Diện Chẩn chính diện
huyệt Diện Chẩn số
|
Tuyến ngang
|
Tuyến Dọc
|
MÔ TẢ
|
|
1
|
VII
|
O
|
Chính giữa sống mũi |
|
3
|
VII-VIII
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi, Ngay trên gò má . |
|
5
|
VIII
|
D
|
Trên 2 cánh mũi |
|
6
|
X-XI
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi, hai bên cằm |
|
7
|
IX
|
B
|
Hai bên nhân trung |
|
8
|
V
|
O
|
Trên sống mũi – ngang 2 mắt |
|
12
|
V
|
B
|
Trên sống mũi – ngang huyệt Diện Chẩn 8 |
|
13
|
VI-VII
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngay giữa gò má |
|
17
|
IX
|
E
|
Hai bên mép |
|
18
|
V
|
C
|
|
|
19
|
VIII-IX
|
O
|
Điểm cao nhất của rãnh nhân trung |
|
20
|
V
|
A
|
Chính giữa sống mũi – hai bên huyệt Diện Chẩn số 8 |
|
21
|
VI-VII
|
B
|
Hai bên sống mũi |
|
22
|
XI-XII
|
O
|
Ngay chính giữa ụ cằm |
|
23
|
VII-VIII
|
O
|
Chính giữa chóp mũi |
|
26
|
IV
|
O
|
Chính giữa hai lông mày |
|
29
|
X
|
E-G
|
Hai bên mép môi |
|
31
|
VI-VII
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi Dưới hai mắt |
|
32
|
VIII
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi phải (có 1 huyệt Diện Chẩn) |
|
34
|
III-IV
|
C-D
|
Trên đầu 2 lông mày |
|
35
|
VIII-IX
|
B
|
Hai bên nhân trung sát lỗ mũi |
|
36
|
VIII-IX
|
E-G
|
Hai bên mép |
|
37
|
VIII
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi trái (có 1 huyệt Diện Chẩn) |
|
38
|
IX
|
G
|
Cuối 2 đường rãnh mép |
|
39
|
VIII-IX
|
E-G
|
Hai bên mép ngang cánh mũi |
|
40
|
VIII
|
H
|
Ngang huyệt Diện Chẩn 37 bên trái |
|
41
|
VIII-IX
|
H
|
Giữa má phía dưới bên phải |
|
43
|
VII-VIII
|
O
|
Trên sống mũi, dưới huyệt Diện Chẩn số 1 |
|
45
|
VII-VIII
|
B
|
Hai bên sống mũi ngang huyệt Diện Chẩn 43 |
|
47
|
VIII
|
E
|
Giữa đường rãnh mép phải |
|
48
|
VIII
|
D-E
|
Trên mép phải gần cánh mũi |
|
49
|
VIII-IX
|
E-G
|
Dưới đường rãnh mép phải |
|
50
|
VIII-IX
|
G
|
Bên má phải sát huyệt Diện Chẩn 49 |
|
51
|
XII
|
D
|
Bên phải ụ cằm |
|
52
|
VII-VIII
|
D-E
|
Sát đỉnh mép phải – trái là huyệt Diện Chẩn 58 |
|
53
|
IX-X
|
O
|
Phía dưới nhân trung, sát môi trên |
|
58
|
VII-VIII
|
D-E
|
Sát đỉnh mép trái –phải là huyệt Diện Chẩn 52 |
|
59
|
VI
|
L
|
Hai bên má, sát tai |
|
61
|
VII-VIII
|
D
|
Trên Đỉnh hai mép . |
|
63
|
IX
|
O
|
Chính giữa nhân trung |
|
64
|
VIII-IX
|
D
|
Điểm thấp nhất của cánh mũi |
|
65
|
IV
|
C
|
Góc trên lông mày |
|
68
|
VI
|
M-N
|
|
|
69
|
VI
|
M
|
|
|
70
|
VIII-IX
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi, ngang cánh mũi trái |
|
71
|
VII-VIII
|
D-E
|
|
|
72
|
VIII-IX
|
L
|
|
|
73
|
VI
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con người, ngay dưới mắt |
|
74
|
VIII
|
D-E
|
Điểm giữa cánh mũi và mép |
|
75
|
VIII-IX
|
D-E
|
Phía dưới huyệt Diện Chẩn 74 trên 2 cánh mũi |
|
80
|
XII
|
A-B
|
|
|
85
|
X-XI
|
E
|
Trên cằm, dưới hai khóe môi |
|
87
|
XII
|
O
|
Điểm lồi nhất ụ cằm |
|
89
|
XI
|
E
|
|
|
91
|
VIII
|
C
|
|
|
97
|
III-IV
|
D-E
|
Sát trên lông mày |
|
98
|
III-IV
|
H-K
|
Sát trên điểm cao nhất của lông mày |
|
99
|
III-IV
|
G-H
|
Sát trên điểm giữa lông mày |
|
100
|
IV-V
|
L-M
|
Điểm cuối lông mày |
|
101
|
XII
|
B
|
Trên ụ cằm |
|
102
|
III-IV
|
L-M
|
Trên đỉnh lông mày |
|
103
|
II
|
O
|
Chính giữa trán |
|
104
|
XI
|
G
|
Hai bên cằm |
|
105
|
XI
|
H
|
Hai bên cằm – sát huyệt Diện Chẩn 104 |
|
106
|
III
|
O
|
Giữa phần thấp của trán - |
|
107
|
III
|
B
|
|
|
108
|
III-IV
|
O
|
Trên điểm giữa hai lông mày |
|
109
|
IV-V
|
O
|
Dưới điểm giữa hai lông mày |
|
113
|
IX
|
D
|
Hai bên nhân trung |
|
120
|
VIII
|
E
|
Sát cánh mũi bên trái ( 1 huyệt Diện Chẩn) |
|
121
|
VIII-IX
|
D-E
|
Sát phần dưới cánh mũi trái |
|
123
|
II
|
K
|
Phần giữa 2 bên trán |
|
124
|
II
|
H
|
Hai bên trán |
|
125
|
II-III
|
G
|
|
|
126
|
0
|
O
|
Trên đỉnh giữa trán sát mép tóc |
|
127
|
XI-XII
|
O
|
Giữa phần trên ụ cằm gần môi dưới |
|
128
|
II-III
|
G
|
Trên trán – ngay đường trục qua mắt |
|
129
|
III-IV
|
L
|
Phía trên phần cuối lông mày |
|
131
|
V
|
L
|
|
|
132
|
VIII
|
K
|
|
|
133
|
VIII-IX
|
K
|
|
|
143
|
VIII-IX
|
O
|
Điểm chính giữa 2 lỗ mũi nhìn từ bên dưới |
|
145
|
VII-VIII
|
D-E
|
|
|
156
|
XI-XII
|
D
|
Hai bên ụ cằm |
|
157
|
XI-XII
|
D
|
|
|
159
|
XI-XII
|
E
|
|
|
163
|
IX-X
|
O
|
|
|
171
|
VII-VIII
|
D-E
|
Trên đường rãnh mép phải |
|
173
|
VIII
|
O
|
Chính giữa đỉnh mũi |
|
174
|
VII-VIII
|
B
|
Hai bên cánh mũi sát sống mũi |
|
175
|
II
|
B
|
Giữa trán – hai bên huyệt Diện Chẩn 103 |
|
177
|
III-IV
|
M-N
|
Sát mí tóc hai bên thái dương - phía trên lông mày. |
|
178
|
VIII
|
B
|
Hai bên đỉnh mũi trên cánh mũi |
|
179
|
IV-V
|
C-D
|
|
|
183
|
IV
|
M-N
|
|
|
184
|
VI-VII
|
B
|
Điểm giữa mũi hai bên sống mũi |
|
185
|
II-III
|
M-N
|
Sát mí tóc thái dương |
|
188
|
IV-V
|
B-C
|
Điểm giữa hai lông mày và sống mũi |
|
189
|
VI
|
O
|
Dưới 2 mắt ngay trên sống mũi |
|
196
|
IV-V
|
A-B
|
Ngang mí mắt trên phần lõm của sống mũi |
|
197
|
II
|
C
|
|
|
209
|
V-VI
|
D
|
|
|
210
|
O-I
|
D
|
Dưới mi tóc |
|
215
|
III
|
L-M
|
|
|
216
|
III-IV
|
H
|
|
|
217
|
IV-V
|
L
|
Dưới thái dương – ngang đuôi lông mày |
|
218
|
III-IV
|
K
|
|
|
219
|
O
|
D
|
|
|
222
|
X
|
G
|
|
|
226
|
X-XI
|
D-E
|
|
|
227
|
X-XI
|
B
|
|
|
228
|
IX-X
|
D-E
|
|
|
229
|
X
|
H
|
|
|
233
|
VIII
|
G-H
|
Trên gò má phải – hợp với huyệt Diện Chẩn 41 và 50 thành tam giác Gan. |
|
235
|
XI-XII
|
O
|
Phía trên ụ cằm |
|
236
|
X-XI
|
O
|
|
|
240
|
IV
|
B
|
|
|
247
|
VIII-IX
|
O
|
Giữa nhân trung – dưới huyệt Diện Chẩn 19 |
|
253
|
VIII-IX
|
O-A
|
Sát hai lỗ mũi nhìn từ dưới lên |
|
254
|
XII
|
A-B
|
Phía dưới ụ cằm |
|
255
|
XII
|
B-C
|
|
|
256
|
XII
|
D-E
|
Hai bên cằm |
|
257
|
XII
|
E-G
|
Ngang ụ cằm ở hai bên cạnh cằm |
|
267
|
III-IV
|
G
|
Chính giữa hai lông mày |
|
268
|
III-IV
|
E
|
Phần bên trong trên hai lông mày |
|
269
|
VII-VIII
|
H
|
Phần nổi cao nhất của gò má |
|
270
|
X
|
K
|
Hai bên phía trên cằm |
|
276
|
VII-VIII
|
K
|
Phía ngoài gò má |
|
287
|
VIII-IX
|
B
|
Ngay dưới hai lỗ mũi |
|
290
|
VII
|
B
|
Hai bên huyệt Diện Chẩn số 1 trên sống mũi |
|
292
|
XI-XII
|
G
|
Ngang ụ cằm – sát phía ngoài cằm |
|
293
|
XI-XII
|
G-H
|
|
|
300
|
I
|
E
|
Phần cao của trán |
|
301
|
I
|
G
|
|
|
302
|
I
|
H
|
|
|
303
|
I
|
K
|
|
|
305
|
IX-X
|
G-H
|
|
|
310
|
III
|
C
|
Phần thấp của cằm |
|
312
|
IV-V
|
O
|
Giữa sống mũi – dưới huyệt Diện Chẩn 26 |
|
324
|
III-IV
|
K
|
|
|
330
|
V-VI
|
C
|
|
|
332
|
III
|
D
|
|
|
333
|
II-III
|
H
|
|
|
340
|
I
|
B
|
|
|
341
|
I
|
C
|
|
|
342
|
I
|
O
|
|
|
347
|
X-XI
|
B
|
Trên đường dọc qua lỗ mũi – sát bờ trên của ụ cằm |
|
348
|
O-I
|
O
|
Sát phần trán với mí tóc – dưới H.329 |
|
353
|
VI
|
H
|
|
|
354
|
VI
|
E
|
|
|
355
|
V-VI
|
D
|
|
|
356
|
VIII
|
H
|
Trên gò má bên phải |
|
357
|
VI
|
D-E
|
|
|
358
|
VI
|
K
|
|
|
360
|
III
|
E
|
|
|
365
|
XII
|
O
|
Nơi chẻ đôi của ụ cằm |
|
377
|
O
|
C
|
|
|
379
|
O
|
B
|
|
|
401
|
O-I
|
O
|
|
|
405
|
II-III
|
C
|
Trên hai đầu lông mày- giữa trán |
|
421
|
II
|
D
|
|
|
422
|
II
|
E
|
|
|
423
|
II
|
G
|
|
|
432
|
VI-VII
|
E-G
|
Dưới mắt – giữa tuyến E -G |
|
437
|
VIII-IX
|
H
|
|
|
458
|
II-III
|
H
|
|
|
461
|
X-XI
|
K
|
Trên đường ngang bờ môi dưới |
|
467
|
VI-VII
|
D-E
|
Kết hợp với H.61 và H.491 thành tam giác đều. |
|
477
|
III-IV
|
B-C
|
Phía Trên 2 góc trong của lông mày |
|
481
|
VII-VIII
|
G-H
|
|
|
491
|
VI-VII
|
D
|
Hai bên sườn mũi - ở giữa VI-VII |
|
505
|
V-VI
|
C
|
|
|
511
|
IX-X
|
E
|
|
|
512
|
XII
|
O
|
|
|
556
|
0
|
O
|
Sát mí tóc trên tuyến 0 – trên H.126 |
|
557
|
0
|
O
|
Nằm trong phần tóc trên H.556 |
|
558
|
0
|
G
|
Trên đường dọc qua giữa con ngươi – nằm sát mí tóc. |
|
559
|
0
|
H
|
Bên cạnh H. 558 |
|
560
|
0
|
E
|
|
|
461
|
III
|
G
|
|
|
564
|
0
|
K
|
Sát mí tóc, gần bên thái dương |
|
565
|
VI
|
D
|
|
|
567
|
II
|
Q
|
|
|
630
|
VIII-IX
|
B-C
|
|
|
|
|
|
|
|
Các huyệt Diện Chẩn hai bên mặt (bán diện) và vùng Tai
huyệt Diện Chẩn số
|
Tuyến ngang
|
Tuyến Dọc
|
MÔ TẢ
|
0
|
VII
|
P-Q
|
Trên đường biên giữa bình tai và da mặt |
9
|
X
|
M
|
Dưới gò má – ngang miệng |
10
|
VIII-IX
|
N
|
|
14
|
VIII-IX
|
P-Q
|
Bờ dưới dái tai và góc hàm |
15
|
VIII-IX
|
P-Q
|
Đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và x. hàm dưới sau dái tai |
16
|
V
|
P-Q
|
|
27
|
X
|
L
|
|
28
|
VIII-IX
|
M
|
Phần trong gò má – ngang cánh mũi |
30
|
VII-VIII
|
L-M
|
|
33
|
VII-VIII
|
M
|
Trên gò má – trên H.28 |
57
|
V-VI
|
P-Q
|
Chỗ lõm nhất của khuyệt Diện Chẩn vành tai |
60
|
VI
|
M
|
|
62
|
XI
|
M
|
Dưới gò má – ngang cằm |
79
|
VII-VIII
|
P-Q
|
Trên dáy tai |
88
|
VI
|
N-P
|
|
94
|
X
|
P
|
Trên xương quai xanh |
95
|
IX-X
|
P-Q
|
|
96
|
X
|
N-P
|
|
130
|
V
|
M
|
Dưới thái dương – ngang khóe mắt |
139
|
III-IV
|
Q
|
Trong tóc, phía trên tai |
162
|
XI
|
L
|
|
170
|
VI-VII
|
Tai
|
|
180
|
IV
|
M
|
|
191
|
II
|
M-N
|
Sát mí tóc hai bên thái dương |
195
|
III
|
M-N
|
|
245
|
IX - X
|
N-P
|
|
274
|
VII-VIII
|
P-Q
|
|
275
|
VIII-IX
|
P
|
|
282
|
VII-VIII
|
P
|
Trước dáy tai |
309
|
IX
|
P-Q
|
|
319
|
III-IV
|
L-M
|
|
343
|
XI-XII
|
M
|
Trên gờ xương hàm |
344
|
XI-XII
|
L-M
|
|
345
|
XI-XII
|
L-M
|
|
346
|
XI-XII
|
L
|
|
459
|
V-VI
|
M-N
|
|
460
|
V
|
M-N
|
Trên thái dương |
555
|
V
|
N-P
|
|
Các huyệt Diện Chẩn :
14 – 15 – 54-55-56 – 200 – 201 – 202 – 203 – 204 nằm dọc theo phần giữa
vành tai và phần trên xương quai xanh.
(xem hình bán diện)
Khai thông huyệt Diện Chẩn đạo
Trước khi tiến hành điều trị theo các
phác đồ, ta cần phải khai thông huyệt Diện Chẩn đạo bằng cách dò tìm
điểm đau ( Sinh huyệt Diện Chẩn ) . Việc dò tìm sinh huyệt Diện Chẩn là
tùy vào tình trạng bệnh. Ví dụ : Đau gan, ta dò vùng tam giác gan phản
chiếu trên mặt.
Sau khi đã phát hiện ra điểm đau ( Sinh
huyệt Diện Chẩn) ta sẽ lăn, hơ , ấn… trên điểm đau đó, động tác này sẽ
giúp khai thông huyệt Diện Chẩn đạo , vì theo nguyên lý ; Thống tắc bất
thông ( Đau sẽ không thông )
Nếu không phải sinh huyệt Diện Chẩn, hay
ấn vào không đau, thì huyệt Diện Chẩn đó đã được thông rồi – không cần
tác động nữa – Thông tác bất thống (Thông rồi sẽ không đau nữa) .
Các huyệt Diện Chẩn hai bên mặt (bán diện) và vùng tai
Các huyệt Diện Chẩn hai bên mặt (bán diện) và vùng tai
BẢNG PHÂN LOẠI HUYỆT DIỆN CHẨN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC BỘ PHẬN TRONG CƠ THỂ
1/ Bảng Phân loại huyệt Diện Chẩn theo bộ phận :
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
ĐẦU
|
37, 50 - 0,19,26,51,87,103 |
||
Đỉnh Đầu
|
50,51,103 – 37, 87, 106, 126,189,365 |
||
Nửa bên đầu
|
41, 54, 55 , 3, 51, 100, 180, 184,235, 437 |
||
Sau đầu gáy
|
87, 106, 156,8, 26, 54, 55, 65, 100, 127, 188, 201, 267, 290. |
||
Mặt
|
60, 61 – 3, 37, 39, 57, 58 |
||
Trán
|
39, 51 – 37, 60, 61, 103, 106, 197 |
||
Mắt
|
16, 100, 102, 103, 130, 175, 421, 422 6, 12, 80, 106, 188, 196, 197, 330, 423 |
||
Tai
|
41, 45, 65, 179, 421, 0, 15, 57, 138, 145, 197, 235, 290, 232. |
||
Mũi
|
3, 19, 39, 61, 126, 377, 379 – 1, 7, 26, 50, 103, 106, 107, 108, 138, 184, 240, 467. |
||
Gờ mày
|
156, 467 |
||
Môi, Miệng
|
37, 39, 127 – 3, 8, 29, 53, 61, 226, 227, 228, 236 |
||
Cổ
|
8, 12, 19, 26 – 20, 106, 107, 290 |
||
NIÊM MẠC
|
3, 26, 61 – 13, 19, 79 |
||
NÃO – THẦN KINH
|
1, 8, 34, 65, 103, 124, 125, 126, 175, 197, 300 |
||
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
NỘI TẠNG
|
|
||
Lưỡi
|
57,79,312 – 8, 26, 60, 61, 109, 196 |
||
Răng
|
8, 188, 196 – 0, 3, 14, 16, 22, 26, 34, 38, 39, 45, 57, 60, 100, 127, 180, 300 |
||
Họng (thực quản)
|
14, 19, 61, 275 - 8, 26, 96, 109, 312 |
||
Phổi (Phế)
|
26, 28, 275,3, 13, 61, 109, 125, 128, 132, 267, 276, 279, 491. |
||
Bao tử (Vị)
|
19, 39, 50, 120, 121 - 5, 7, 34, 45, 54, 55, 61, 63, 64, 74, 113, 127, 310, 405, 421. |
||
Tụy Tạng (Tỳ)
|
38, 63 – 7, 17, 113 |
||
Lá lách (Tỳ)
|
37, 40 – 124, 132, 423, 481 |
||
Mật (Đởm)
|
41, 184 – 54, 55, 124, 139 |
||
Gan (Can)
|
50, 58 – 47, 70, 103, 197, 189, 233, 303, 356, 421, 423. |
||
Tim (Tâm bào)
|
8, 12, 34, 57, 59, 60, 87, 103, 106, 127, 269 20, 55, 107, 191 |
||
Ruột Non
|
22, 127, 236 – 8, 34, 29, 226, 227, 228 |
||
Ruột già (Đại trường)
|
38 – 9, 19, 97, 98, 104, 105, 143,510,561 |
||
TThận
|
0, 1, 17, 19, 45, 73, 219, 300 – 22, 29, 38, 43, 210, 290, 301, 302, 560 |
||
Hậu Môn
|
19, 50, 365 – 126, 127, 143 |
||
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
CƠ QUAN SINH DỤC
|
|
||
Dương vật
|
19, 53, 63 – 0, 1,23, 26, 37, 50, 174 |
||
Dịch hoàn
|
7, 113, 287 – 35, 65, 73, 156 |
||
Âm hộ - Âm Đạo
|
3, 19, 63 |
||
Tử cung
|
1, 19, 53 – 23, 61, 63, 174 |
||
Buồng trứng
|
7, 73, 113, 156 – 65, 210, 287, 347 |
||
Bọng đái
|
22, 85, 87 ; 3, 26, 29, 53, 60, 73, 126, 235, 290 |
||
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
NGỰC – LƯNG – BỤNG
|
|
||
Ngực
|
13, 189 – 3, 60, 73, 269, 467, 491 |
||
Vú
|
12, 60, 63,73 – 39, 59, 179, 283 |
||
Cột sống lưng
|
1, 143, 342 – 19, 63, 219,558,559,560 |
||
Thắt lưng
|
1, 342 – 0, 19, 21, 43, 45, 127, 210, 300, 341,560. |
||
Giữa hai bả vai
|
310, 360 – 332, 420, 421, 491, 562,565 |
||
Quanh rốn
|
222 – 0,29,53,63,113,127 |
||
Trên rốn
|
63, 53 – 7, 17, 19, 50, 58, 61, 113 |
||
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
VAI - TAY
|
|
||
Bả vai
|
310, 360, 477 – 0, 4, 13, 34, 38, 97, 98, 106, 107, 120, 139, 421 |
||
Khớp vai
|
88, 278 – 73, 65, 219, 354, 564 |
||
Cánh tay trên
|
97, 98, 99 – 0, 38, 51, 60, 267, 360. |
||
Khuỷu tay
|
98, 99 – 0, 28, 60, 73, 267, 360 |
||
Cổ tay
|
100 – 0, 41,70, 130, 131, 235 |
||
Các khớp ngón tay
|
19, 460 – 50, 60, 130. |
||
Bàn tay
|
460 - 60, 130 |
||
Ngón tay cái
|
3, 61, 180 |
||
Ngón tay trỏ
|
39, 319 – 100, 177 |
||
Ngón Tay giữa
|
38, 44 – 50, 195 |
||
Ngón tay áp út
|
29 – 185, 222, 459 |
||
Ngón tay út
|
60, 85, 191 - 0 |
||
BỘ PHẬN
|
huyệt Diện Chẩn
|
||
MÔNG – CHÂN
|
|
||
Mông
|
210, 277 –91, 219, 377 |
||
Háng
|
64, 74 – 145 |
||
Đùi
|
17 – 3, 7, 19, 37, 38, 50, 133 |
||
Khoeo (Nhượng)
|
29 – 222 |
||
Đầu gối
|
9, 96, 197 – 39, 129, 156, 422 |
||
Cẳng chân
|
156 – 6, 50, 85, 96, 300 |
||
Cổ chân
|
310, 347 - 107 |
||
Bàn chân
|
34, 51 |
||
Gót chân
|
127, 461 – 107, 286, 310 |
||
Ngón Chân cái
|
254 – 97, 343 |
||
Ngón chân trỏ
|
255 – 34, 344 |
||
Ngón chân giữa
|
65 – 256, 246,240 |
||
Ngón chân áp út
|
257 – 240, 346 |
||
Ngón chân út
|
26, 292, 293 |
||
|
|
|
|
2/ Bảng phân loại huyệt Diện Chẩn theo triệu chứng
TRIỆU CHỨNG
|
huyệt Diện Chẩn
|
Đau
|
16, 41, 34, 60, 85, 87 – 0, 14, 19, 37,38, 39, 50, 156 |
Nhức
|
39, 43, 45, 300 – 0, 17, 301, 302, 560 |
Tức lói
|
28, 38, 41, 189 – 0, 3, 120, 132, 269, 421 |
Ngứa
|
3, 17, 34, 41, 50, 61, – 0, 26, 38, 85, 124 |
Rát, xót
|
26, 61 – 3, 125 |
Nhột
|
26, 61 – 3, 50 |
Tê, mất cảm giác
|
37, 58, 60 – 40, 59 |
Chóng mặt
|
8, 19, 63 – 0, 15, 26, 50, 60, 65, 106, 127 |
Nghẽn nghẹt
|
14, 19, 61, 275 – 26, 39, 85, 87, 184, 312 |
Co giật
|
19, 59, 103 – 26, 63, 124. |
Run
|
45, 127 – 0, 6, 124, 300 |
Lờ đờ
|
19, 50, 127, 300 – 0, 1, 6, 22, 37, 62, 63, 73, 113 |
Nóng
|
3, 14, 15, 16, 26, 143, 180 - 13, 51, 85, 100, 130. |
Lạnh
|
6, 73, 127, 300 – 7, 8, 113 |
Các bộ huyệt căn bản
- Bộ bổ âm-huyết: 22, 127, 63, 7, 113, 17, 39, 64, 19, 50, 37, 1, 290, 0. Nuôi xương cốt (âm) và máu (huyết). Dùng cho người già yếu, suy nhược hoặc trẻ kém ăn.
- Bộ thăng: 127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0. Dùng cho người bị tê, lạnh cóng, khí huyết giảm, lòi dom, trĩ, xoang.
- Bộ giáng: 124, 34, 26, 61, 3, 143, 222, 14, 156, 87 Dùng cho người tạng nóng hoặc đang bị sốt cao.
- Bộ điều hòa: 34, 290, 156, 132, 3. Dùng để điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp bị sốt rét (trong nóng ngoài lạnh), cảm sốt (trên nóng dưới lạnh).
- Bộ thuỷ hỏa ký tế: 34, 290, 51. Dùng để điều hòa.
- Bộ tứ đại huyệt: 26, 19, 127, 0. Đây là bốn huyệt đặc biệt quan trọng, chủ trị đau nhức, mất ngủ, mệt mỏi, viêm nhiễm có mủ.
- Bộ trừ đàm thấp thủy: 103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87. Chữa các bệnh phù thủng, ho đàm, thấp khớp, viêm đa khớp, béo phì.
- Bộ tiêu u bướu: 41, 143, 127, 19, 37, 38. Hỗ trợ điều trị các dạng u bướu, nang, sỏi, gai, ...
- Bộ thông nghẽn nghẹt: 14, 275, 61, 19. Dùng để khai thông các tắc nghẽn trong cơ thể.
- Bộ tan máu bầm: 156, 7, 50, 3, 61, 290, 16, 37. Dùng trong các trường hợp bị chấn thương, tụ máu.
- Phác đồ giải độc: 26, 188, 196, 74, 64, 38, 156, 14, 143, 5. Dùng trong trường hợp bị nhiễm độc.
- Phác đồ nội tiết tố: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17. Hỗ trợ điều trị các bệnh rối loạn nội tiết như tiểu đường, tiền mãn kinh, bướu cổ.
- Phác đồ phản chiếu tạng phủ: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 19, 38, 87, 124. Dùng trong trường hợp nhiều cơ quan nội tạng bị bệnh cùng một lúc hoặc từ một bệnh mà ảnh hưởng đến nhiều tạng phủ.
- Bộ giảm tiết dịch: 0, 16, 61, 287 Hỗ trợ điều trị các bệnh như sổ mũi, ra mồ hôi, đầu gối có dịch, ...
- Bộ tăng tiết dịch: 26, 3, 29, 85, 87 Hỗ trợ điều trị bệnh khô khớp, ...
- Bộ ổn định thần kinh: 103, 300, 124, 34, 156, 22 Đây là các huyệt phản chiếu đầu não
- Bộ tiêu viêm: 41, 143, 127, 19 Hỗ trợ điều trị các loại viêm
Kiến thức tổng hợp - Các nguyên lý
A/ Các thuyết của Diện Chẩn
1.Thuyết Phản chiếu : . Nguyên lý phản chiếu cho rằng, con người với vũ trụ là một thế thống nhất (Vạn vật đồng nhất thể) Do đó, con người được xem là một tiểu vũ trụ, là hình ảnh phản chiếu của vũ trụ (nhân thân tiểu thiên địa) Trong con người, mỗi bộ phận đặc thù (đầu, mình, mặt, mũi tay chân...) đều phản chiếu lại cái tổng thể, mà trong đó mặt là tấm gương ( gương mặt) trên đó phản chiếu những cơ quan thuộc nội tạng và ngoại vi của cơ thể con người. Như vậy, khuôn mặt cũng là một bộ phận tiêu biểu, đại diện cho cơ thể và nhân cách con người (Mất mặt đồng nghĩa với mất thể diện, mất danh dự) Vì vậy, mọi biểu hiện tâm sinh lý, bệnh lý, tình cảm, tính cách của con người đều biểu lộ, phản chiếu nơi khuôn mặt. Bộ mặt có vai trò như tấm gương và không những thể, còn ghi nhận một cách có hệ thống, có chọn lọc những gì thuộc phạm vi con người ở trạng thái Tĩnh và Động.
Thuyết này được vận dụng vào phương pháp Diện Chẩn như sau : Mỗi huyệt trên mặt là một điểm phản chiếu của một hay nhiều huyệt trong cơ thể tương ứng với nó.
2.Thuyết Biểu hiện
Theo thuyết Biểu hiện thì những gì (tình trạng đau yếu/ triệu chứng bệnh …) ở bên trong sẽ hiện ra bên ngoài, ở bên dưới sẽ hiện ra bên trên. Còn về giai đoạn thì những gì sắp xảy ra sẽ được báo trước, những gì đang xảy ra sẽ biểu hiện và những gì đã xẩy ra sẽ lưu lại các dấu vết.
Những biểu hiện này xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau, được thể hiện một cách có hệ thống và chọn lọc, được gọi là biểu hiện bệnh lý . Chúng có tính chất hai chiều thuận nghịch và nơi biểu hiện cũng là nơi mà ta có thể điều trị.
Ví dụ : Thống điểm (điểm đau): điển hình như vết tàn nhang nơi mặt là dấu hiệu chẩn đoán cũng là nơi tác động để trị liệu.
3. Thuyết Phản hiện :
Ngược lại với thuyết Biểu hiện, là thuyết Phản hiện. Đây là một tình trạng khá đặc biệt do khả năng biểu hiện của cơ thể bị rối loạn, nên đưa đến biểu hiện quá nhiều dấu hiệu ( Kể cả những dấu hiệu không có giá trị chẩn đoán ) hay biểu hiện quá ít dấu hiệu đưa đến tình trạng nếu không biết hay thiếu kinh nghiệm thì sẽ khó chẩn đoán được bệnh.
4.Thuyết Cục bộ
Khi một cơ quan hay bộ phận trong cơ thể có sự bất ổn tiềm tàng hay bệnh đang tiến triển thì tại vùng da nơi đó sẽ xuất hiện những dấu hiệu báo bệnh tương ứng ( gọi là các dấu hiệu cục bộ) Quy luật này chi phối trên thân thể hơn là trên vùng mặt.
Ví dụ : Da vùng gan có tàn nhang đen hay đỏ hoặc tia máu, báo hiệu lá gan có bệnh . Trong phạm vi Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp thì mỗi một huyệt trên vùng mặt ngoài tác dụng cho các cơ quan ( ngoại vi hay nội tạng) ở xa trên cơ thể, các huyệt này còn có giá trị cục bộ ( tại chỗ ) và lân cận.
Ví dụ : Huyệt 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổ gáy và hạ huyết áp, còn có tác dụng làm sáng mắt ( vì ở cạnh mắt) Huyệt 180 ngoài tác dụng làm giảm đau ngón tay cái còn làm giảm đau vùng Thái dương ( vì huyệt này nằm trên vùng thái dương).
5. Thuyết Đồng bộ :
Theo thuyết đồng bộ thì có sự tương ứng về vị trí, số lượng, sắc độ hình thái và thời kỳ xuất hiện giữa các dấu hiệu báo bệnh trên mặt và trên cơ thể. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ là có những dấu hiệu chỉ xuất hiện một trong hai nơi ( hoặc trên mặt hoặc trên cơ thể ) hay xuất hiện không đồng thời và không cùng lúc với bệnh, có khi xuất hiện khá xa thời kỳ bệnh tật xảy ra.
6.Thuyết Biến dạng :
Các dấu hiệu báo bệnh trên mặt không phải là bất biến mà trái lại, có thể thay đổi tính chất, màu sắc và hình thái tuỳ theo thời gian, mức độ, tình trạng hay diễn biến bệnh của từng người.
Ví dụ : Khi đang có bệnh thì tàn nhang hay vết nám nơi vùng da tương ứng với cơ quan hay bộ phận bị bệnh có màu sậm hay bóng hơn. Bệnh giảm thì nhạt dần. Nhưng vẫn có ngoại lệ như mụt ruồi ở cạnh nhân trung báo bệnh ở noãn sào. Khi hết bệnh hay đã cắt bỏ noãn sào nhưng mụt ruồi vẫn không mất đi.
7.Thuyết Đồng ứng thì cho rằng, những gì giống nhau hay tương tự nhau thì có quan hệ với nhau. Cụ thể là những bộ phận có hình dạng giống nhau hay tương tự nhau đều có những tương quan, có thể ảnh hưởng hay tác động lẫn nhau.
Ví dụ : Sống mũi tương tự sống lưng nên có quan hệ với sống lưng (và ngược lại) hai cánh mũi có hình dạng tương tự như hai mông nên có ảnh hưởng đến mông. Gờ mày có dạng tương tự như cánh tay nên có liên quan đến cánh tay, ụ cằm có hình dạng như bọng đái nên có liên quan đến bọng đái...
Sống mũi đồng ứng với cột sống
Bàn tay nắm với ngón tay cái giơ ra đồng ứng với trái tim
Không những thế, những bộ phận ngoại vi như cánh tay, bàn tay, ngón tay, ngón chân, đầu gối... cũng có những hình dạng tương tự như một số bộ phận nội tạng, như bàn tay nắm lại với ngón cái giơ lên đồng ứng với trái tim, bàn tay đặt úp đồng ứng với lá mía, hai bàn tay úp lại đặt sát vào nhau lại đồng ứng với não bộ nhìn từ bên dưới...
Tác giả tìm ra thuyết này từ câu : «Đồng Thanh tương ứng, đồng khí tương cầu » trong Kinh Dịch, hay quan niệm « ăn gì bổ nấy » trong dân gian, cho rằng ăn tim heo chưng cách thuỷ với Châu sa, thần sa có tác dụng làm cho tim hết hồi hộp, ăn bồ dục (quả cật) heo hầm với đậu đen để trị đau lưng (liên quan đến quả thận của người) ... Từ điều này, tác giả đã tìm ra hàng loạt bộ phận có liên quan, đồng ứng một cách có hệ thống trên cơ thể con người.
Hệ luận 1 : Thuyết Đồng hình tương tụ :
Những gì có hình dạng tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau. Ví dụ : Cánh mũi có hình dáng tương tự mông, do đó có liên hệ đến mông – Sống mũi có hình dáng tương tự sống lưng do đó có liên hệ đến sống lưng.
Hệ luận 2 : Thuyết Đồng Tính Tương liên :
Những gì có tính chất tương tự nhau thì có liên hệ mật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau, tăng cường hay hoá giải ( Tình trạng đau/khoẻ) nhau. Ví dụ : Huyệt số 106 và 08 có tác dụng tương tự do đó có thể hỗ trợ hay khắc chế nhau.
8. Thuyết Giao thoa :
Thông thường thì các dấu hiệu chẩn đoán hiện ra ở cùng một bên với cơ quan hay bộ phận bị bệnh. Ví dụ : Gờ mày bên mặt bệnh nhân có dấu báo bệnh thì cánh tay mặt của bệnh nhân bị đau ( vì gờ mày liên hệ với cánh tay) . Nhưng có một số các dấu hiệu báo bệnh ở vùng mắt, tay chân, buồng trứng và mông của đồ hình phản chiếu trên mặt thỉnh thoảng lại có tính giao thoa đối với một số bệnh nhân.
Hiện tượng này cũng thấy xảy ra đối với các huyệt ở các vùng và bộ phận nói trên. Trong trường hợp này thường có sự gia tăng mức độ nhạy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng bệnh.
Ví dụ : Chân mày bên mặt có dấu tàn nhang thì cánh tay bên trái có bệnh, hay ở bệnh nhân phái nữ thì bên mặt nhân trung có tàn nhang nghĩa là buồng trứng bên trái có bệnh. Dấu hiệu giao thoa cho thấy đây là một triệu chứng bệnh khá năng.
B. Các thuyết trong Điều Khiển Liệu Pháp :
Ngoài các lý thuyết quan trọng của Diện Chẩn còn có một số thuyết khác của Điều khiển liệu pháp như :
1.Thuyết Đồng bộ thống điểm :
Khi trong cơ thể có sự bất ổn thì ngoài những triệu chứng hay cảm giác đau tại chỗ còn xuất hiện một hay nhiều chỗ đau tương ứng ( Đồng bộ thống điểm) tại vùng phản chiếu của nó trên mặt. Cảm giác đau ( thốn, cộm, mỏi, tức, nhói, tê, nhức, nóng, rát …) tại các điểm đau sẽ tỷ lệ thuận với mức độ và tình trạng của bệnh chứng ( Bệnh nặng thì đau nhiều) . Vì thế khi bệnh giảm bớt thì cảm giác đau cũng sẽ bớt. Nhưng nên nhớ, điều này chỉ là một trong những biểu hiện của bệnh lý.
2.Thuyết Bất thống điểm :
Theo Thuyết Bất thống điểm thì lại có tình trạng, khi một cơ quan hay bộ phận nào đau, thì tại vùng tương ứng với nó trên mặt sẽ xuất hiện một hay nhiều điểm không đau (Bất thống điểm) Những điểm không đau sẽ nằm trong vùng đau tương ứng ( phản chiếu) với bộ phận có bệnh trong cơ thể. Đôi khi tác động vào những điểm không đau lại có hiệu quả hơn là tác động vào những điểm đau .
3.Thuyết Thái Cực :
Bộ mặt con người cũng là nơi phản chiếu của thái cực theo nguyên lý :
Thái cực sinh Lưỡng nghi ( Âm/Dương) – Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng ( Thiếu Dương – Thái Dương / Thiếu Ấm – Thái Âm) Bên Trên, Phải thuộc Dương. Bên dưới, Trái thuộc Âm. Từ trái sang phải, từ ngoài vào trong thuộc Dương – Từ phải sang trái, từ trong ra ngoài thuộc Âm. Chiều thẳng đứng ( Tung ) thuộc Dương, Chiều nằm ngang (hoành) thuộc Âm – Âm Dương đối xứng nhau qua một trục hay một tâm điểm trung tính ( phi Âm phi Dương) – Âm Dương vừa có tính đối kháng vừa có tính phụ trợ nhau. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Cực Dương sinh Âm, Cực Âm sinh Dương – Dương tụ, Âm tán – Âm hàm Dương : Dương tụ - Dương hàm Âm : Dương tán – Cô Dương bất sinh, độc Âm bất trưởng.
4.Thuyết Phản phục :
Tuỳ theo tình trạng bệnh lý, mỗi huyệt thích nghi với một tần số, cường độ và thời gian kích thích nhất định. Nếu vượt quá giới hạn này thì sẽ phản tác dụng hay không tác dụng.
Điều này cho thấy khi tác động bằng kỹ thuật Diện Chẩn ( với dụng cụ hay không ) cũng chỉ nên tác động đúng mức, không nhiều và cũng không ít hơn mức độ cần thiết.
Thuyết Đối xứng : Một số huyệt trên mặt có tính đối xứng : Đối xứng theo chiếu dọc (Tuyến 0 ) và đối xứng theo chiều ngang ( tuyến V và tuyến IV )
Các huyệt đối xứng có tính tương tự nhau hay đối kháng nhau, do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau.
5.Thuyết Đối xứng :
Một số huyệt trong cơ thể, nhất là trên mặt thường có tính đối xứng trong nhiều chiều không gian. Có 3 trục đối xứng quan trọng trên mặt :
- Trục dọc giữa mặt ( Tuyến tung 0 )
- Trục ngang qua hai con mắt ( Tuyến Hoành số V)
- Trục ngang qua hai lông mày ( Tuyến Hoành số IV)
Có hai tâm đối xứng quan trọng : Huyệt số 26 ( Chính giữa hai lông mày ) và huyệt số 19 ( Chính giữa hai lỗ mũi – bên trên nhân trung ). Những huyệt hoặc bộ phận đối xứng nhau thì có tính tương tự hoặc đối kháng nhau. Do đó có thể tăng cường hay hoá giải nhau. Ví dụ : Huyệt số 106 ( phần thấp dưới trán) đối xứng với huyệt số 8 ( giữa sống mũi dưới hai lông mày) qua huyệt số 26. Hai huyệt này có tính tương tự nhau, nhưng cũng có tính đối kháng nên có thể hoá giải nhau khi được tác động đúng lúc.
6.Thuyết Bình thông nhau :
Giữa người bệnh và người chữa bệnh có mối quan hệ tương tác, điều này có nghĩa là nếu người bệnh đau bệnh gì, thì người chữa bệnh cũng có thể bị bệnh đó ( nhất là khi người chữa bệnh lại có sức khoẻ kém hơn người bệnh ) – Vì thế cần phải cẩn trọng trong việc chữa bệnh với những bệnh mãn tính do thời gian chữa và tiếp xúc với người bệnh kéo dài.
7.Thuyết Nước chảy chỗ trũng :
Mỗi huyệt trên mặt khi bị tác động sẽ chuyển khí về nơi cơ quan hay bộ phận đang có bệnh. Bệnh càng nặng thì đường dẫn truyền ( khí ) này càng rõ nét, và khi hết bệnh thì khí không dẫn đến nữa. Vì thế, theo thuyết này thì có khi cùng một huyệt, nhưng lại dẫn khí ra các vùng khác nhau, điều này tuỳ thuộc vào bệnh nhân đang đau ở đâu.
Đường dẫn truyền khi dẫn khí sẽ tạo cảm giác rần rần như kiến bò dẫn đến cơ quan hay bộ phận đang bị bệnh. Thường thấy ở các bệnh nhân nhạy cảm khi được tác động đúng huyệt.
8.Thuyết Sinh khắc :
Có sự sinh khắc giữa các huyệt trên mặt. Sự sinh khắc này là tương đối và phần lớn tuỳ thuộc vào chu kỳ khí lực giữa các huyệt với nhau trong một thời điểm nhất định nào đó.
Ví dụ : Huyệt 26 khắc với huyệt số 6 ( Hai huyệt này làm giảm tác dụng của nhau)
Huyệt 34 sinh huyệt 124 (2 huyệt này hỗ trợ nhau, có tác dụng tốt hơn khi đi chung với nhau ).
Cũng có sự sinh khắc giữa các dấu hiệu chẩn đoán và tình trạng bệnh lý. Ví dụ : Bệnh nặng mà gặp chứng nấc cục hay sưng chân thì có nguy cơ tử vong. Hay vùng má thuộc Phế ( Phổi – sắc trắng ) tự nhiên hiện ra sắc hồng ( thuộc Hỏa ) thì có nghĩa là phổi đang có bệnh vì Hỏa khắc Kim. Hay gò má thuộc Tâm ( sắc đỏ ) tự nhiên có màu xanh đen (thuộc Thủy) thì tim có bệnh vì Thủykhắc Hoả.
Các thuyết trên đã tạo nên một hệ thống lý luận có cơ sở vững chắc cho phương pháp Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp, để từ đó hình thành hàng loạt các kỹ thuật thực hành dưới nhiều hình thức khác nhau : bằng tay không, bằng các công cụ bình thường và nhất là các dụng cụ đặc chế của phương pháp, do chính tác giả sáng tạo ra, đã đăng ký bản quyền sáng chế để phục vụ cho sức khỏe của con người, giúp giải quyết những vấn nạn về phương diện y tế, tạo ra một hệ thống can thiệp và tác động vào sức khỏe cộng đồng, thực hiện đúng nguyên tắc « phòng bệnh hơn chữa bệnh » và hình thành một biện pháp trị liệu đơn giản, rẻ tiền và có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi.
Nguyên Lý Đồng Ứng
Ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, theo thuyết Đồng Ứng (Đồng thanh tương ứng - Đồng khí tương cầu) thì các bộ phận ngoại vi và các cơ quan nội tạng cũng phản chiếu trên bàn tay và trên các bộ phận có hình dáng tương tự theo Thuyết Đồng Hình Tương Tụ. Vì thế, để điều trị các bộ phận trong cơ thể, ta cũng có thể tác động trên các ngón tay, lòng bàn tay hay lưng bàn tay vào các điểm hay vị trí tùy theo sự phản chiếu hay có hình dáng tương tự với các bộ phận đó.
Mỗi ngón tay đồng ứng với một con người:Ta
có thể xoa bóp, ấn tìm điểm đau hay hơ trên ngón tay để hỗ trợ việc
điều trị hoặc tìm ra các bộ phận gây bệnh (ấn vào thấy đau) đồng ứng
trên từng ngón tay.
|
|
Các ngón tay đồng ứng với khung xương: Xoa bóp hay hơ trên ngón tay giúp cho việc điều trị sự đau nhức các xương và khớp xương trên cơ thể. | |
Các ngón tay cũng tương ứng với các cơ quan nội tạng – tác động lên các đốt ngón tay cũng có thể giải quyết các vấn đề của nội tạng | |
Bàn tay úp đồng ứng với các bộ phận phía sau lưng của cơ thể:Xoa bóp, hơ hay ấn vào các ngón tay (để úp) cũng là cách tác động vào các khu vực đồng ứng ở phía sau cơ thể.
|
|
Bàn tay nắm với ngón cái gấp vào trong đồng ứng với cái đầu: Khi tác động vào các điểm trên lưng bàn tay, sẽ có hiệu quả trên các khu vực ở đầu. | |
Bàn tay nắm với ngón cái duỗi thẳng, lại đồng ứng với trái tim:Khi tác động (bằng việc hơ ngải cứu) trên bàn tay trong tư thế này là ta đã tác động trên trái tim. | |
Cánh tay úp đồng ứng với lưng – cổ gáy – đầu:Hơ hay ấn trên các điểm đồng ứng vùng cánh tay hay vùng lưng, có tác động làm giảm đau các phần gây đau nơi lưng hay trên cánh tay. | |
Cánh tay ngửa đồng ứng với phần ngực – bụng… |
Bàn tay với ngón cái và trỏ tạo thành vòng tròn, đồng ứng với mắt: Trong tư thế này, có thể tác động bên trong 2 ngón để chữa các bệnh đau mắt đỏ, nóng đổ ghèn hay bụi vào mắt. | |
Bàn tay nắm trong tư thế này, đồng ứng với đại não – Tác động qua việc hơ ngải cứu hay lăn bằng cây lăn có thể chữa bệnh nhức đầu, đau dầu một bên. | |
Hai bàn tay úp, đồng ứng với phía dưới não bộ; Hỗ trợ điều trị các bệnh tai biến mạch máu não, tâm thần, nhức đầu, mất ngủ.. bằng cách hơ ngải cứu trong lòng bàn tay. | |
Các tư thế bàn tay – đầu gối đồng ứng với bộ phận sinh dục nữ – hỗ trợ điều trị các bệnh phụ khoa liên quan đến bộ phận này bằng cách tác động trên các vùng đồng ứng.
Ngoài
một số các bộ phận nêu trên, bàn tay và các ngón tay còn phản chiếu và
đồng ứng với nhiều bộ phận khác trong cơ thể như hai cánh tay dơ lên
đồng ứng với hai ngón tay chĩa lên (hình chữ V) còn hai ngón tay chĩa
xuống (hình chữ V úp lại) thì lại đồng ứng với hai chân. Hay
mé ngoài cánh tay (từ khuỷnh tay đến cổ tay) đồng ứng với phần trên
của cơ thể phía lưng ( từ cổ gáy đến thắt lưng ) còn mé trong cánh
tay lại đồng ứng với phần trước cơ thể (từ cổ họng xuống đến phần dưới
bụng).
Hai
bàn tay với các ngón tay đan xen vào nhau đồng ứng với xương sườn (hai
mặt úp và ngửa ra) Còn bàn tay với hai ngón trỏ và giữa chĩa ra còn ba
ngón kia gập lại thì đồng ứng với lá mía (tụy tạng) hay bàn tay hơi
khum lại thì lại đồng ứng với gan….
Đồ hình đồng ứng trên bàn chân
Mỗi một ngón chân tương ứng với một đầu người:Khi tác động lên ngón chân sẽ hỗ trợ các tác động trên vùng đầu | |
Bàn chân đồng ứng cột sống | Hai bàn chân đồng ứng các bộ phận nội tạng trong cơ thể. |
Hai bàn chân đồng ứng với hai quả thận :
Các ngón chân : Tuyến thượng thận.
Cạnh trong bàn chân: tỉnh mạch thận (màu xanh), động mạch thận ( màu đỏ)
Phần gan bàn chân: Quả thận. |
Như thế, ta thấy ngoài việc phản chiếu các bộ phận trên gương mặt, thì
các bộ phận và cơ quan nội tạng còn phản chiếu và đồng ứng trên bàn
tay, cánh tay, cổ tay, khuỷnh tay, đầu gối, bàn chân… vì thế tính phản
chiếu của phương pháp Diện Chẩn được gọi là sự phản chiếu đa hệ
(Multireflecxology) khác với các phương pháp phản chiếu trên từng khu
vực ( như phản chiếu trên loa tai, phản chiếu trên bàn tay, bàn chân )
của các phương pháp khác.
Chính
vì tính đa hệ nên sự tác động của phương pháp Diện Chẩn được mở rộng,
phong phú và hiệu quả, do không bị gò bó vào một số kỹ thuật nhất định.
Đau một chỗ, có thể chữa trên nhiều chỗ, bằng nhiều kỹ thuật, nhiều
dụng cụ khác nhau vì chúng ta nên biết rằng, mặc dù cùng một tình
trạng, một bệnh chứng nhưng mức độ nặng nhẹ, và sự đáp ứng cũng như
phản ứng của mỗi bệnh nhân đều khác nhau, vì thế cũng một loại thuốc,
một kỹ thuật điều trị giống nhau, nhưng có người khỏi, có người không.
Còn
đối với Diện Chẩn thì khi tình trạng của người bệnh không khỏi do tác
động cách này thì ta có thể đổi qua cách khác, tác động chỗ khác … cho
đến khi tìm ra một phác đồ thích hợp nhất. Đó là sự linh động, biến hóa
của Diện Chẩn mà không có phương pháp nào có được.
CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ
1. Chữa tại chỗ đau
Đây là cách đơn giản để chữa một số bệnh thông thường, chủ yếu là chữa các bệnh trên các bộ phận ngoại vi như đầu, lưng, bụng, tay chân… theo nguyên tắc: “Đau đây chữa đó” bằng các thủ thuật như Day, ấn, hơ ngải cứu và dán cao.
2. Chữa theo Sinh Huyệt & Đồ hình
Là cách chọn huyệt căn cứ vào những biểu hiện bệnh lý tức là những dạng dấu hiệu bất thường hay khác thườngđược khám phá bằng mắt hoặc bằng tay không, hoặc dưới sự trợ giúp của các dụng cụ thông thường (không dùng máy) như đầu bút bi hết mực hay dùng que dò để dò tìm các điểm đau (Sinh huyệt).
Các vị trí day bấm hoặc ấn vuốt này có thể nằm trong hay ra ngoài các huyệt vị thông thường. Có thể so sánh nó với lối châm theo thiên ứng huyệt hoặc a thị huyệt của Thể châm. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết đồng bộ và đồng bộ thống điểm.
3. Chữa theo phác đồ đặc hiệu
Là cách chọn huyệt theo các huyệt đặc hiệu, tức là huyệt đã biết rõ vị trí, tính chất, công dụng đặc hiệu của nó đối với một loại bệnh chứng nào. Cách này dựa trên cơ sở của thuyết Sinh khắc, đôi khi chỉ cần 1 huyệt là đủ giải quyết một chứng bệnh nào đó của bệnh.
4. Chữa theo Sinh huyệt tại nơi có bệnh và xa nơi có bệnh (không dựa theo Đồ h́nh)
Dựa trên cơ sở của thuyết bất thống điểm, người chữa bệnh chọn những điểm ít nhạy cảm nhất trên da mặt (không đau, ít đau) mà tiến hành chữa trị. Tất nhiên nó phải được phối hợp với thuyết đồng bộ để biết vùng tương ứng mà chọn huyệt.
5. Chữa theo lý luận Đông Y
Cách này đặc biệt dành cho giới Lương y hoặc những người Tây y đã biết khá nhiều về Đông y, tùy theo sở học của mình mà sẽ chọn huyệt dựa vào các lý thuyết của Đông y trong Nội kinh, Nạn kinh, lý luận về Kinh lạc, Tạng tượng, Âm Dương, Ngũ hành, để chữa bệnh từ gốc…Kết quả thế nào sẽ tùy thuộc trình độ của mình.
6. Chữa theo lý luận Tây Y
Tương tự như trường hợp trên nhưng dành cho giới Tây y (thường là các bác sĩ dựa vào các tác dụng của huyệt phù hợp với triệu chứng và cơ chế bệnh theo Tây y để định phát đồ điều trị).
7. Chữa theo kinh nghiệm và trực giác
Hệ thống trị liệu theo Diện Chẩn được xem là một biện pháp chữa trị mở, biến người bệnh thành thày thuốc, vì thế khi điều trị mỗi người có thể có được những kinh nghiệm riêng của mình mà đưa ra những biện pháp chữa trị khác nhau và cũng qua các kinh nghiệm mà h́nh thành những cảm nhận mang tính trực giác để có thể đưa ra một số biện pháp đặc thù có tác dụng riêng cho bản thân hay các trường hợp mà mình điều trị.
8. Chữa theo tính năng đặc hiệu của dụng cụ
Các dụng cụ của Diện Chẩn (86 món) được thiết kế để có thể tác động qua nhiều kỹ thuật khác nhau : Ấn, day, cào, gơ, lăn .v.v. V́ thế, khi tác động ta cần phải xem hiệu quả của biện pháp đang sử dụng. Nếu thấy không có hiệu quả hay hiệu quả thấp, th́ì ta có thể đổi qua kỹ thuật khác, sao cho phù hợp.
Ví dụ: Nếu day, ấn không hiệu quả có thể chuyển sang cào, gõ…để việc tác động đạt hiệu quả tốt nhất.
9. Chữa theo tính năng và chủ trị của Huyệt
Trong phương pháp Diện Chẩn, có đến trên 500 huyệt đạo trên khuôn mặt (Trực diện và bán diện) và phía sau vành tai. Trong đó có các huyệt có tính năng đặc hiệu dùng để chữa một số bệnh nội tạng như các huyệt 233 – 41 – 50 được gọi là tam giác gan dùng để chữa các bệnh về gan.
10. Chữa theo Huyền công
Ngoài các kỹ thuật trên – Diện Chẩn còn có một kỹ thuật cao cấp chữa các loại bệnh bao gồm 12 thủ pháp được gọi là “Thập Nhị Huyền Công”. Để thực hành được các thủ pháp này, người sử dụng phải có một quá trình tập luyện Âm Dương Khí Công, có được sự bình tâm và niềm tin vào phương pháp. Các kỹ thuật này là :
1. Ngôn Công: Chữa bệnh qua việc dùng lời nói.
2. Niệm Công : Chữa bệnh bằng cách đọc số huyệt đạo của Diện Chẩn.
3. Ý Công: Dùng ý nghĩ tác động đến các huyệt đạo để chữa bệnh.
4. Chỉ Công: Dùng ngón tay chỉ “cách không” vào vị trí các huyệt đạo hay bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.
5. Nhãn Công: Chữa bệnh bằng ánh mắt.
6. Khoán Công Dùng ngón tay hay ý nghĩ viết chữ trên bộ phận đang bị bệnh để chữa bệnh.
7. Ảnh Công: Chữa bệnh bằng việc tác động bằng nhiều hình thức khác nhau trên hình ảnh ( Hình cơ thể học, Đồ hình – Huyệt Đạo của Diện Chẩn, hình chụp X Quang …) và bằng nhiều phương tiện: Qua màn hình điện thoại, máy chụp hình, màn hình vi tính….
8. Thuỷ Công : Dùng nước để chữa bệnh.
9. Phách Công: Chữa bệnh qua cách phẩy tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.
10. Từ Công Dùng chữ viết để trị bệnh, (Thư pháp trị liệu)
11. Phóng Công: Dùng 5 ngón tay búng vo bộ phận có bệnh của bệnh nhân
12. Đàn Chỉ Thần Công: Dùng ngón tay trỏ để chỉ tay vào bộ phận có bệnh của bệnh nhân.
No comments:
Post a Comment