Thao Tác Chuyên Dùng Trong Điều Chỉnh Bằng Năng Lượng Sinh Học
Lời Nói Đầu
Nghiên
cứu Năng lượng Sinh học đòi hỏi phải thực hành rất nhiều. Trong quá
trình tiếp xục, điều chỉnh giúp đỡ những người bệnh chúng tôi đã gặp
không ít trường hợp bệ đã lâu ngày, các phương pháp hiện có của Y học đã
hết khả năng cứu chữa. Các chứng bệnh rất đa dạng, từ đơn giản mà khó
chữa như đau đầu mãn tính, gai cột sống... đến các bệnh hẹp hở van tim,
liên thông tâm nhĩ... Chỉ mới nghe qua khiến nhiều người không thể tin,
nhưng đó là một thực tế khách quan có thật.
Các
bệnh nhân đã giúp chúng tôi có đối tượng nghiên cứu để không ngừng phát
triển cái mới, cái chưa biết về Năng lượng Sinh học. Công việc thực
hành này giúp hoàn thiện thêm cơ sở lý luận cho ngành khoa học mới mẻ
này. Đồng thời qua thực hành điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học nhiều
người bệnh đã với đi sự bất hạnh, nỗi đau đớn bệnh tật. Tính hiệu quả
của phương pháp đã trả lại sức khỏe lành mạnh và tâm hồn vui vẻ cho
không ít người bệnh.
Qua
nhiều năng nghiên cứu, ứng dụng thực hành Năng lượng Sinh học, chúng
tôi đã trực tiếp khám ra nhiều điều thú vị. Việc học tập, trao đổi với
các học viên cũng giúp ích rất nhiều cho sự tìm tòi cái mới nhằm bổ sung
vào sơ sở lý luận Năng lượng Sinh học. Điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh
học cũng như mọi y thuật hiện có đều mang những nét đặc trưng riêng của
nó. Những thủ thuật nhằm đưa lại hiệu quả chữa bệnh đã hình thành nên
cuốn sách "Thao tác chuyên dùng trong điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh
học" này nhằm giới thiệu với đông đảo bạn đọc để bổ sung vào kho kinh
nghiệm điều chỉnh duy trì bảo vệ sức khỏe.
Thao tác "Ngạnh đầu" bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Trên đầu của mỗi người có hai ngạnh ở hai bên. Khu vực này đầy rẫy các
huyệt của kinh Bàng quang và kinh Đởm. Ngoài ra còn liên quan đến các
tuyến nội tiết quan trọng như tuyến Tùng và tuyến Yên. Hai tuyến nội
tiết này có vai trò tổ chức và điều hành ncác tuyến nội tiết còn lại, có
ảnh hưởng to lớn đến sự điều tiết các hormone trong cơ thể.
Vì vậy, có thể đưa năng lượng vào Ngạnh đầu như và vùng trọng điểm điều tiết nội tiết.
Thao tác "Ngạnh đầu" bằng Nhân điện
II. Định Nghĩa
Ngạnh
đầu (NĐ) là thuật ngữ dùng để chỉ động tác của ngón tay tách xa ra khỏi
các ngón còn lại thành một cái "cành cua" đặt lên hai ngạnh đầu.
III. Tác Dụng
Đưa
năng lượng vào ngạnh đầu có tác dụng trực tiếp lên tuyến Tùng, tuyến
Yên và các kinh Đởm, Kinh Bàng quang, nhằm điều tiết hormone để chống
lại viêm nhiễm u xơ, ung bướu.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác "Ngạnh đầu" bằng Năng lượng Sinh học
V. Cách dùng
Ngạnh
đầu được dùng để điều chỉnh trong các trường hợp u bướu, rối loạn nội
tiết và các chứng viêm nhiễm. Sử dụng ngạnh đầu thường xuyên có tác dụng
tăng khẳ năng của hệ miễn nhiễm.
VI. Thời gian
Thông
thường ngạnh đầu được đặt trong khoảng 1-3 phút, sau đó tiến hành thao
tác điều chỉnh bệnh lý. Nếu dùng ngạnh đầu thì kết quả phải kết hợp với
tay vào LX3 và Thanh máu (TM) với mục đích tiêu độc.
VII. Kết Luận
Trong
điều chỉnh Năng lượng Sinh học, ngạnh đầu đóng vai trò như một liều
thuốc trụ sinh mạnh giúp cơ thể chống được hầu hết các bệnh viêm nhiễm
thông thường như cảm cúm, dị ứng, viêm xoang,viêm họng, viêm VA,viêm phế
quản,...
Thao tác "Kéo lửa về thận" bằng Nhân điện
Vị trí thận trong cơ thể người
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác "Kéo lửa về thận" bằng NLSH
V. Thực Hiện
- "Kéo lửa về thận" (KLVT) dùng trong trường hợp thận suy, nhiễm lạnh- KLVT dùng cho các chứng suy nhược sinh lý
- KLVT dùng cho các chứng ho hen, suyễn do thận
- Ngoài ra, KLVT cũng là thao tác tăng cường sinh lực cho những người không bị bệnh nhưng muốn tăng hưng phấn
VI. Thời gian
Càng nhiều càng tốt, thông thường từ 5 - 10 phút cho mỗi lần thao tác.
VII. Kết Luận
Trong y học Việt Nam, cụ Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã dùng thuốc để đưa lửa về thận. Với hai bàn tay Năng lượng Sinh học, nếu biết khai thác ý tưởng của cổ nhân, chúng ta có một liều thuốc bổ quý giá. Thao tác này lần đầu tiên được Ông Trần Ngọc Răng, một cán bộ của Trung tâm CBE thực nghiệm, sau đó được chúng tôi bổ sung hoàn thiện và đặt tên.
Thao tác "Màu sắc ánh sáng" bằng Nhân điện
I. Đại cương
Năng
lượng Sinh học mang bản chất ánh sáng nên cơ thể có thể sử dụng màu sắc
năng lượng trong các thao tác điều chỉnh. Phương pháp màu sắc năng
lượng là đỉnh cao của các phương pháp điều chỉnh chữa trị bệnh, nó đem
lại hiệu quả nhanh hơn so với các phương pháp tự điều chỉnh, xung và
sóng,...
Màu sắc ánh sáng
II. Định Nghĩa
Thao
tác màu sắc năng lượng là tạo được màu cần thiết khi điều chỉnh bệnh
tật. Có thể đưa màu sắc năng lượng vào luân xa hoặc các vùng tương ứng
dưới tác dụng của màu sắc năng lượng có thể cắt cơn đau, chũa hết một số
bệnh.
- Màu đỏ: Luân xa 1, hai bàn chân.
- Màu đỏ cam: Luân xa 2, Luân xa 11.
- Màu vàng cam: Luân xa 3, Luân xa 10
- Màu lục: Luân xa 4, Luân xa 9
- Màu xanh: Luân xa 5, Luân xa 8.
- Màu tím: Luân xa 6, Luân xa 10
- Màu sáng bạc: Luân xa7, hai bàn tay
III. Tác Dụng
Màu
sắc ánh sáng có thể dùng để thay đổi sự phân bố năng lượng, dùng để
thanh lọc hào quang, dùng để khôi phục trạng thái cân bằng và đặc biệt
dùng để điều chỉnh các bệnh sau:
- Thay đổi hào quang đốt cháy u bướu, sưởi ấm: Màu đỏ
- Thay đổi năng lượng tạo hưng phấn, phục hồi chức năng bài tiết: Màu đỏ cam
- Làm sạch cơ quan, phục hồi chức năng tiêu hóa: Màu vàng cam
- Cân bằng trạng thái tâm lý chức năng tuần hoàn: Màu lục
- Làm dịu mát cơ thể: Màu xanh
- Phục hồi chức năng hô hấp: Màu trắng
- Ổn định chức năng thần kinh, tăng trí nhớ: Màu tím hồng
- Tăng cường sức khỏe, làm sạch hào quang: Màu vàng, bạc
- An thần, chữa các chứng loạn thần kinh chức năng: Nhung đen.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác "Màu sắc ánh sáng" bằng Năng lượng Sinh học
V. Thực Hiện
Khi
biết bệnh thuộc loại màu sắc tương ứng, thầy chữa có ý tưởng đưa xung
năng lượng kèm màu sắc cho bệnh nhân vào các Luân xa cần thiết
Ví dụ: Bệnh nhân lạnh có thể đưa năng lượng màu đỏ để sưởi ấm vào LX5 hoặc XL14, LX15 (Hai bàn chân)
VI. Thời gian
Thời gian điều chỉnh bằng màu sắc năng lượng tại mỗi vùng, mỗi luân xa tương ứng khoảng 7 - 10 phút.
VII. Kết Luận
Kinh
nghiệm thực tiễn cho hay màu sắc năng lượng không những tăng cường khả
năng điều chỉnh nhanh các bệnh thông thường mà còn minh chứng một điều
về sự khám phá bản chất ánh sáng của Năng lượng Sinh học là chính xác.
Thao tác "Khoan năng lượng" bằng Nhân điện
I. Đại cương
Với
những bệnh về cấu trúc thực thể nằm sâu bên trong khi điều chỉnh Năng
lượng Sinh học cần một tác động mạnh để có thể từ từ biến đổi thực thể
mà hết bệnh. Muốn vậy phải dùng thao tác: Khoan năng lượng.
Thao tác "Khoan năng lượng" ở huyệt Khúc trì
II. Định Nghĩa
Điều chỉnh quaKhoan
là thao tác "xoáy nhanh" các ngón tay (của hai bàn tay chụm lại, hoặc
của một bàn tay) nhằm đưa xung năng lượng kèm thông tin vào sâu làm thay
đổi cấu trúc thực thể.
III. Tác Dụng
Sóng năng l"Khoan
năng lượng" cho phép đưa năng lượng vào sâu trong cơ quan, bộ phận nội
tạng của người bệnh. "Khoan năng lượng" đã làm thay đổi cách nhìn nhận
đánh giá của không ít người cho rằng khả năng chữa bệnh của Năng lượng
Sinh học chỉ có thể đối với các bệnh bên ngoài, bệnh thần kinh... thì
nay thậm chí các bệnh dị dạng cấu trúc thực thể bên trong cũng có thể
chữa được.
Thao tác "Khoan năng lượng" bằng NLSH
V. Thực Hiện
Đối
với các bệnh: hẹp, hở van tim, động mạch, liên thông tâm nhĩ, các dạng
cấu trúc gan, thận, phổi... không bình thường, có thể dùng "khoan năng
lượng". Sau khi đã hoàn tất các thao tác điều chỉnh bệnh, thầy cữa có
thể tiến hành "khoan" sâu năng lượng kèm thông tin thay đổi cấu trúc cơ
quan bộ phận cần điều chỉnh.VI. Thời gian
Chụp phim hoặc siêu âm sâu vùng bệnh trước khi điều chỉnh. Mỗi lần "khoan" năng lượng khoảng 2 - 3 phút và điều chỉnh năng lượng liên tục 30 - 60 ngày. Sau đó chụp phim hoặc siêu âm lại vùng bệnh đó để đối chiếu tình trạng bệnh.
VII. Kết Luận
Thao tác "khoan" năng lượng đã giúp chúng tôi hóa giải nhiều ca bệnh tưởng chừng chỉ có phẫu thuật mới can thiệp được như các bệnh: hẹp, hở van tim, động mạch, liên thông tâm nhĩ...
Một lần nữa, hiệu quả của khoan năng lượng càng nâng cao giá trị thực tiễn của môn Năng lượng Sinh học
Thao tác "Giáp tích Hoa Đà" bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Con
người giống như một căn nhà lắp ghép với cái khung xương được thiết kế
tối ưu và vững chãi nhất. Cột sống đóng vai trò quan trọng bậc nhất của
bộ khung tuyệt diệu đó. Hơn nghìn năm trước, danh y Trung Quốc - Hoa Đà
đã sáng tạo ra phương pháp vuốt cột sống để chữa trị một số bệnh.
Hoa Đà - thiên tài y học trung quốc xưa
Huyệt đạo phía sau lưng và cột sống của cơ thể người.
II. Định Nghĩa
Chắp
hai tay lại gần nhau rồi vuốt dọc cột sống từ Luân xa 5 xuống tận Luân
xa 2 có thể vuốt tiếp xúc hoặc không tiếp xúc lên lưng bệnh nhân. Lặp
lại nhiều lần như vậy.III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học kích thích vào cột sống tác động vào tủy sống, vào các đốt sộng. Giáp tích Hoa Đà bằng năng lượng có tác dụng tăng hồng cầu trong máu, làm thông mạch Đốc và kinh Bàng Quang nên có thể có tác dụng mạnh đối với các chứng bệnh cột sống nói riêng và toàn thân nói chung.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác "Giáp tích Hoa Đà" bằng Nhân điên
Thao tác "Ép Năng lượng" bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
III. Tác Dụng
"Ép năng lượng" là thao tác nhằm phân bổ lại năng lượng quanh vùng bệnh của thân thể bệnh nhân. Khi năng lượng được phân bổ lại sẽ không còn rối loạn năng lượng.
Ngoài ra "Ép năng lượng" còn nhằm mục đích đưa năng lượng vào sâu nơi đang có bệnh tạo tác dụng phục hồi chức năng tế bào sống ở vùng đó giúp cơ thể chống lại bệnh tật.
Ép năng lượng tạo được hiệu quả không chỉ tại vùng bệnh mà còn làm cho bệnh nhân thấy mà tin tưởng ở phương pháp.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
VI. Thời gian
Thao tác "Ép năng lượng" có thể tiến hành trong 2 - 3 phút chỉ một khu vực. Không nên ép nhiều bỏ sau đó khu vực được ép sẽ gây khó chịu cho bệnh nhân (mặc dù cho kết quả: hết bệnh rất nhanh).
VII. Kết Luận
"Ép năng lượng" tựa như bắn xung thông thường như với cường độ cao và tập trung hơn nên giúp phân bổ lại năng lượng khu vực bệnh.
Sự
phân bổ năng lượng xung quanh thân thể đôi khi không đồng đều, nhất là
vùng có biểu hiện bệnh lý. Do đó có thể điều chỉnh bệnh bằng cách "ép
năng lượng: vào vùng đó.
II. Định Nghĩa
"Ép
năng lượng" là động tác giáp lại và phân ly hai bàn tay ở mặt phẳng nằm
ngang. Hai lòng bàn tay cách nhau 10 - 15 cm hướng về thân thể người
bệnh. Ép dần hai bàn tay lại khoảng 3 - 5 cm sau đó lại tác chúng ra.III. Tác Dụng
"Ép năng lượng" là thao tác nhằm phân bổ lại năng lượng quanh vùng bệnh của thân thể bệnh nhân. Khi năng lượng được phân bổ lại sẽ không còn rối loạn năng lượng.
Ngoài ra "Ép năng lượng" còn nhằm mục đích đưa năng lượng vào sâu nơi đang có bệnh tạo tác dụng phục hồi chức năng tế bào sống ở vùng đó giúp cơ thể chống lại bệnh tật.
Ép năng lượng tạo được hiệu quả không chỉ tại vùng bệnh mà còn làm cho bệnh nhân thấy mà tin tưởng ở phương pháp.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác "Ép Năng lượng" bằng Nhân điện
V. Thực Hiện
"Ép
năng lượng" có thể được dùng sau thao tác "Bốc" hoặc "Quét khối" nhằm
đưa sự cân bằng phân bố năng lượng để giải quyết cơn đau khu vực. Thầy
chữa có ý tưởng hướng năng lượng vào vùng định ép, xuất hiện cảm giác
buốt nhức các đầu ngón tay.VI. Thời gian
Thao tác "Ép năng lượng" có thể tiến hành trong 2 - 3 phút chỉ một khu vực. Không nên ép nhiều bỏ sau đó khu vực được ép sẽ gây khó chịu cho bệnh nhân (mặc dù cho kết quả: hết bệnh rất nhanh).
VII. Kết Luận
"Ép năng lượng" tựa như bắn xung thông thường như với cường độ cao và tập trung hơn nên giúp phân bổ lại năng lượng khu vực bệnh.
Thao tác Đẩy bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Những
bệnh nhân suy nhược hoặc bị mãn tính lâu ngày khi đến với phương pháp
chữa bệnh Đông y thường được uống thuốc bổ hoặc châm bổ. Phương pháp bổ
được Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác dùng cho hầu hết người bệnh suy
dương, thịnh âm và đã có kết quả tốt.
Sử dụng Năng lượng Sinh học để điều chỉnh các loại bệnh nói trên, chúng ta có thể thực hiện phương pháp đẩy.
III. Tác Dụng
Thao tác "đẩy" của Năng lượng Sinh học tương đương với phương pháp Bổ của Đông y, có thể giúp bệnh nhân phục hồi sức khỏe sau lâu ngày bệnh... từ đó giúp cơ thể bệnh nhân tự điều chỉnh tốt hơn.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
- "Đẩy" được dùng cho các bệnh suy nhược lâu ngày.
- Đẩy dùng cho các bệnh mãn tính.
- Đẩy dùng cho các chứng ứ trệ, tắc nghẽn khu vực.
- Đẩy phố hợp cùng với Rút trên cùng một kinh hoặc trên các kinh khác nhau.
- Đẩy chỉ định cho các chứng thống kinh, đau bụng, lạnh bụng dưới.
VI. Thời gian
Thông thường 30 giây đến 3 phút. Đôi khi kết hợp một người đẩy trên, một người rút dưới cho các bệnh phong chạy, tâm thần,... thì kéo dài 15-20 phút.
VII. Kết Luận
Thao tác "Đẩy" có tác dụng như phương pháp "Bổ" của Đông y. So với "Rút" thì "Đẩy" có ưu điểm không bị lây nhiễm khi điều chỉnh giúp những người bệnh lâu ngày. Thao tác "Đẩy" được sử dụng một cách rộng rãi trong điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học như là một liều thuốc bổ quan trọng.
Sử dụng Năng lượng Sinh học để điều chỉnh các loại bệnh nói trên, chúng ta có thể thực hiện phương pháp đẩy.
II. Định Nghĩa
Thao
tác "đẩy" là việc đặt tay vào các tĩnh huyệt ở đầu các kinh (hoặc ở các
Luân xa) rồi thở ra mạnh bằng mũi. Trong quá trình điều chỉnh, thỉnh
thoảng thở mạnh bằng mũi.III. Tác Dụng
Thao tác "đẩy" của Năng lượng Sinh học tương đương với phương pháp Bổ của Đông y, có thể giúp bệnh nhân phục hồi sức khỏe sau lâu ngày bệnh... từ đó giúp cơ thể bệnh nhân tự điều chỉnh tốt hơn.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Vị trí các huyệt đầu kinh - nơi có thể tao tác Rút Đẩy
Một số huyệt cơ bản dùng để thao tác đẩy bằng Năng lượng Sinh học:
1. Thiếu thương ( Phế)
2. Thương dương ( Đại trường)
3. Trung xung (Tâm bào)
4. Quan xung ( Tam tiêu)
5. Thiếu xung (Tâm)
6. Thiếu trạch (Tiểu trường)
7. Dũng tuyền (Thận)
8. Ẩn bạch (Tỳ)
9. Đại đôn (Can)
10. Lê đoài (Vị)
11. Khiêu âm (Đởm)
12. Chi âm (Bàng quang)
- "Đẩy" được dùng cho các bệnh suy nhược lâu ngày.
- Đẩy dùng cho các bệnh mãn tính.
- Đẩy dùng cho các chứng ứ trệ, tắc nghẽn khu vực.
- Đẩy phố hợp cùng với Rút trên cùng một kinh hoặc trên các kinh khác nhau.
- Đẩy chỉ định cho các chứng thống kinh, đau bụng, lạnh bụng dưới.
VI. Thời gian
Thông thường 30 giây đến 3 phút. Đôi khi kết hợp một người đẩy trên, một người rút dưới cho các bệnh phong chạy, tâm thần,... thì kéo dài 15-20 phút.
VII. Kết Luận
Thao tác "Đẩy" có tác dụng như phương pháp "Bổ" của Đông y. So với "Rút" thì "Đẩy" có ưu điểm không bị lây nhiễm khi điều chỉnh giúp những người bệnh lâu ngày. Thao tác "Đẩy" được sử dụng một cách rộng rãi trong điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học như là một liều thuốc bổ quan trọng.
Thao tác Đề phòng lây nhiễm bằng Năng lượng Sịnh học
Khi
học tập thành công môn Năng lượng Sinh học, không ít học viên đã mạnh
dạn ứng dụng để điều chỉnh hết bệnh cho người thân, bạn bè. Tuy nhiên
không ít người đã bị lây nhiễm bệnh vì chưa có kinh nghiệm hoặc vì không
thực hiện đúng quy trình thao tác.
1. Các bệnh nhiễm khuẩn.
Theo Y học hiện đại, hầu hết các bệnh do nhiễm khuẩn đều có thể lây lan và có nguy cơ cho người khác, đặc biệt đối với thầy thuốc.
Các bệnh nhiễm khuẩn thường thấy là: cảm cúm, tiêu chảy, viêm gan siêu vi B-C, viêm não Nhật Bản...và HIV-AIDS.
2. Các loại lây nhiễm khác.
Ngoài các bệnh dễ lây lan, theo kinh nghiệm của chúng tôi thì tất cả các bệnh đều có thể lây nhiễm. Các sóng bệnh lý phát ra từ vùng bệnh có thể tạo nên một sự cộng hưởng tương ứng ở các cơ quan bộ phận của thầy chữa, vì vậy bệnh nhân đau ở đâu thầy chữa sẽ bị đau ở đó. Thông tin cũng là một yếu tố dễ lây: các bệnh tâm thần, hoang tưởng thường do thần kinh nhưng lại là bệnh lây lan dễ nhìn thấy nhất. Các bệnh nhân tâm thần có thể lây thông tin cho thầy chữa, lâu ngày sẽ biến đổi tính tình và gương mặc thầy chữa làm cho họ có vẻ tàng tàng như người bệnh.
Tóm lại, tất cả các bệnh đều có thể lây lan khi tiến hành điều chỉnh Năng lượng Sinh học cho người bệnh, vì vậy thầy chữa cần biết để được khỏe mạnh.
II. ĐỀ PHÒNG LÂY NHIỄM
1. Luyện tập để có Năng lượng Sinh học đủ mạnh
Tập để làm chủ quá trình sử dụng Năng lượng Sinh học, nhất là khi điều chỉnh cho người khác phải tiến hành thở ra ngay khi đặt tay thao tác và phải ngưng thở khi rút tay để chuyển thao tác khác.
2. Phát thông tin
Phải thật bình tĩnh, không sợ sệt vì càng sợ càng dễ lây. Tạo thành một áo giáp Năng lượng bao quanh mình, sau đó đưa Năng lượng Sinh học ra hai tay mà thao tác.
3. Cẩn thận với một số loại bệnh dễ lây nhiễm.
Đối với các bẹnh dễ lây nhiễm do virus, vi khuẩn đã biết... thậm chí bệnh thất khớp, bệnh nhân nằm một chỗ lâu ngày,... cũng có khả năng lây nhiễm nên thầy chữa phải biết để đề phòng lây khi tiếp xúc, tạo một khoảng cách an toàn, thao tác từ xa...
4. Thanh lọc Hào quang
Sau mỗi lần điều chỉnh giúp các bệnh nhân có bệnh dễ lây, hoặc thầy chữa đã nhiễm bệnh phải tiến hành một số biện pháp thanh lọc hào quang
- Ngồi, nằm tập thu ánh sáng trắng, hoặc ánh sáng bạc phủ từ trên đầu xuống chân. Tập ít nhất 3 lượt để tẩy rửa hào quang.
- Thu năng lượng vào LX6, LX7 đưa xuống hai chân và đẩy ra ngoài. Vuốt hai tay, vuốt dọc thân thể đưa Năng lượng ra tay, chân.
- Xông hơi, hương liệu thơm, ngâm chân vào nước muối nóng ấm (xông lá Từ bi + gừng + lá Địa liền)
III. ĐIỀU CHỈNH CÁC BỆNH NHIỄM KHUẨN
1.Bệnh cảm cúm
Bệnh do siêu vi gây ra. Người bệnh uể oải mệt mỏi, đau nhức toàn thân, có thể sốt, chảy nước mũi, đôi khi kèm theo ho khó thở. Thông thường điều trị bằng thuốc phải mất 7 đến 10 ngày.
Tiến hành điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học như sau:
- Ngạch Đầu, VPC (Phổi) ở hai cánh mũi; VPC, Luân xa 5; VPC, Luân xa 3; TM (Thanh Máu).
- Thời gian từ 7 đến 10 phút. Bệnh giảm rất nhanh, có thể hết sau 2-3 lần điều chỉnh.
2. Bệnh tiêu chảy
Bệnh thường kèm thao dịch tả khi có vi khuẩn gây nên. Tiêu chảy là mất nước có thể dẫn đến trụy tim mạch. Phải khẩn trương cấp cứu bệnh nhân và chuyển vào bệnh viện. Trong khi chờ đợi phải cho bệnh nhân uống đủ nước có hòa muối loãng. Ngoài ra có thể tiến hành cầm tiêu chảy bằng Năng lượng Sinh học như sau:
- Ngạch Đầu, cằm; Luân xa 7, Luân xa 2 + Bàng quang du; TM.
- Nếu thao tác tốt bệnh nhân sẽ khỏe lại sau 30 phút và cầm được tiêu chảy.
3. Bệnh lao
Bệnh lao do vi khuẩn Cốc gây nên, tình trạng sực khỏe bị sa sút. Lao phải dùng thuốc đặc trị ở bệnh viện một thời gian khoảng một năm. Bệnh nhân không tùy tiện dùng thuốc theo ý thích cá nhân.
Có thể dùng Năng lượng Sinh học để tăng cường sức khỏe cho người bệnh như sau:
- Ngạch Đầu, VPC (Phổi); Luân xa 5, vùng bệnh; Luân xa 3, TM.
Khi cơ thể khỏe mạnh có thể lấn át được bệnh giúp phục hồi nhanh nếu kết hợp dùng thuốc bệnh viện.
4. Viêm gan các loại
Thường gặp viêm gan do siêu vi B,C. Hiện tại chưa chó thuốc trị dứt điểm. Sau 15-20 năm bệnh gan mới xuất hiện nặng như u xơ, ung thư gan,... Viêm gan rất dễ lây khi tiếp xúc, vì vậy nếu dùng Năng lượng Sinh học thì nên thao tác từ xa:
- Ngạch Đầu, Luân xa 3, vùng gan; Luân xa 3, Thanh Máu (TM).
Điều chỉnh khoảng 20-30 ngày cho thử máu để tìm các HgBe và các dạng Anti. Nếu cộng tác tốt với thầy chữa, bệnh nhân sẽ có kết quả tốt.
5. HIV-AIDS
HIV là bệnh làm mất cơ chế miễn nhiễm. Bệnh nhân hay cảm cúm, viêm nhiễm, da dẻ xanh xao, tái đen, có thể nổi mụn đỏ. Thể trọng giảm nhanh 2-3kg/tháng.
HIV là bệnh dễ lây lan qua con đường tình dục và máu, không dễ lây nhiễm khi điều chỉnh Năng lượng Sinh học, chỉ cần giữ cho không bị xây xước đối thầy chữa, có thể cho bệnh nhân tập Năng lượng Sinh học và thầy chữa kết hợp điều chỉnh:
- Ngạch đầu (NĐ) ; LX6, LX7; LX6, LX4; LX5, LX4; LX3, LX2; LX3, TM.
Nếu bệnh nhân hay cảm, ho thì điều chỉnh LX5, VPC. Có thể đặt hai tay vào gan để xổ độc cho bệnh nhân.
Dùng Năng lượng Sinh học có thể giúp cho bệnh nhân HIV ăn được, ngủ được, tinh thần vui vẻ, thể trọng tăng 2-4 kg trong vòng tháng đầu. Năng lượng Sinh học có thể làm chậm quá trình chuyển từ HIV sang AIDS và giúp cơ thể tăng khả năng miễn nhiễm.
IV. KẾT LUẬN
Khi điều chỉnh Năng lượng Sinh học giúp người bệnh rất có thể bị lây nhiễm dưới nhiều dạng: vi khuẩn gây bệnh, sóng bệnh lý và thông tin bệnh, thậm chí cả khí lạnh... Thầy chữa cần tăng khả năng thích nghi, tự tin và xử lý thông tin tốt, tiến hành thanh lọc hào quang để có thể đề phòng và xử lý lây nhiễm. Một khi đã lây nhiễm, nếu không thể tự hóa giải đuuwọc phải như ngay bạn bè, thầy giáo để hóa giải gấp. Qua vấn đề lây nhiễm chúng ta thấy rằng ngành y là một ngành độc hại. Để giữ sức khỏe cho mình thầy thuốc cần phải đề phòng mọi sự lây nhiễm.
Hào quang Năng lượng Sinh học
I CÁC LOẠI BỆNH CÓ THỂ LÂY NHIỄM1. Các bệnh nhiễm khuẩn.
Theo Y học hiện đại, hầu hết các bệnh do nhiễm khuẩn đều có thể lây lan và có nguy cơ cho người khác, đặc biệt đối với thầy thuốc.
Các bệnh nhiễm khuẩn thường thấy là: cảm cúm, tiêu chảy, viêm gan siêu vi B-C, viêm não Nhật Bản...và HIV-AIDS.
2. Các loại lây nhiễm khác.
Ngoài các bệnh dễ lây lan, theo kinh nghiệm của chúng tôi thì tất cả các bệnh đều có thể lây nhiễm. Các sóng bệnh lý phát ra từ vùng bệnh có thể tạo nên một sự cộng hưởng tương ứng ở các cơ quan bộ phận của thầy chữa, vì vậy bệnh nhân đau ở đâu thầy chữa sẽ bị đau ở đó. Thông tin cũng là một yếu tố dễ lây: các bệnh tâm thần, hoang tưởng thường do thần kinh nhưng lại là bệnh lây lan dễ nhìn thấy nhất. Các bệnh nhân tâm thần có thể lây thông tin cho thầy chữa, lâu ngày sẽ biến đổi tính tình và gương mặc thầy chữa làm cho họ có vẻ tàng tàng như người bệnh.
Tóm lại, tất cả các bệnh đều có thể lây lan khi tiến hành điều chỉnh Năng lượng Sinh học cho người bệnh, vì vậy thầy chữa cần biết để được khỏe mạnh.
II. ĐỀ PHÒNG LÂY NHIỄM
1. Luyện tập để có Năng lượng Sinh học đủ mạnh
Tập để làm chủ quá trình sử dụng Năng lượng Sinh học, nhất là khi điều chỉnh cho người khác phải tiến hành thở ra ngay khi đặt tay thao tác và phải ngưng thở khi rút tay để chuyển thao tác khác.
2. Phát thông tin
Phải thật bình tĩnh, không sợ sệt vì càng sợ càng dễ lây. Tạo thành một áo giáp Năng lượng bao quanh mình, sau đó đưa Năng lượng Sinh học ra hai tay mà thao tác.
3. Cẩn thận với một số loại bệnh dễ lây nhiễm.
Đối với các bẹnh dễ lây nhiễm do virus, vi khuẩn đã biết... thậm chí bệnh thất khớp, bệnh nhân nằm một chỗ lâu ngày,... cũng có khả năng lây nhiễm nên thầy chữa phải biết để đề phòng lây khi tiếp xúc, tạo một khoảng cách an toàn, thao tác từ xa...
4. Thanh lọc Hào quang
Sau mỗi lần điều chỉnh giúp các bệnh nhân có bệnh dễ lây, hoặc thầy chữa đã nhiễm bệnh phải tiến hành một số biện pháp thanh lọc hào quang
- Ngồi, nằm tập thu ánh sáng trắng, hoặc ánh sáng bạc phủ từ trên đầu xuống chân. Tập ít nhất 3 lượt để tẩy rửa hào quang.
- Thu năng lượng vào LX6, LX7 đưa xuống hai chân và đẩy ra ngoài. Vuốt hai tay, vuốt dọc thân thể đưa Năng lượng ra tay, chân.
- Xông hơi, hương liệu thơm, ngâm chân vào nước muối nóng ấm (xông lá Từ bi + gừng + lá Địa liền)
III. ĐIỀU CHỈNH CÁC BỆNH NHIỄM KHUẨN
1.Bệnh cảm cúm
Bệnh do siêu vi gây ra. Người bệnh uể oải mệt mỏi, đau nhức toàn thân, có thể sốt, chảy nước mũi, đôi khi kèm theo ho khó thở. Thông thường điều trị bằng thuốc phải mất 7 đến 10 ngày.
Tiến hành điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học như sau:
- Ngạch Đầu, VPC (Phổi) ở hai cánh mũi; VPC, Luân xa 5; VPC, Luân xa 3; TM (Thanh Máu).
- Thời gian từ 7 đến 10 phút. Bệnh giảm rất nhanh, có thể hết sau 2-3 lần điều chỉnh.
2. Bệnh tiêu chảy
Bệnh thường kèm thao dịch tả khi có vi khuẩn gây nên. Tiêu chảy là mất nước có thể dẫn đến trụy tim mạch. Phải khẩn trương cấp cứu bệnh nhân và chuyển vào bệnh viện. Trong khi chờ đợi phải cho bệnh nhân uống đủ nước có hòa muối loãng. Ngoài ra có thể tiến hành cầm tiêu chảy bằng Năng lượng Sinh học như sau:
- Ngạch Đầu, cằm; Luân xa 7, Luân xa 2 + Bàng quang du; TM.
- Nếu thao tác tốt bệnh nhân sẽ khỏe lại sau 30 phút và cầm được tiêu chảy.
3. Bệnh lao
Bệnh lao do vi khuẩn Cốc gây nên, tình trạng sực khỏe bị sa sút. Lao phải dùng thuốc đặc trị ở bệnh viện một thời gian khoảng một năm. Bệnh nhân không tùy tiện dùng thuốc theo ý thích cá nhân.
Có thể dùng Năng lượng Sinh học để tăng cường sức khỏe cho người bệnh như sau:
- Ngạch Đầu, VPC (Phổi); Luân xa 5, vùng bệnh; Luân xa 3, TM.
Khi cơ thể khỏe mạnh có thể lấn át được bệnh giúp phục hồi nhanh nếu kết hợp dùng thuốc bệnh viện.
4. Viêm gan các loại
Thường gặp viêm gan do siêu vi B,C. Hiện tại chưa chó thuốc trị dứt điểm. Sau 15-20 năm bệnh gan mới xuất hiện nặng như u xơ, ung thư gan,... Viêm gan rất dễ lây khi tiếp xúc, vì vậy nếu dùng Năng lượng Sinh học thì nên thao tác từ xa:
- Ngạch Đầu, Luân xa 3, vùng gan; Luân xa 3, Thanh Máu (TM).
Điều chỉnh khoảng 20-30 ngày cho thử máu để tìm các HgBe và các dạng Anti. Nếu cộng tác tốt với thầy chữa, bệnh nhân sẽ có kết quả tốt.
5. HIV-AIDS
HIV là bệnh làm mất cơ chế miễn nhiễm. Bệnh nhân hay cảm cúm, viêm nhiễm, da dẻ xanh xao, tái đen, có thể nổi mụn đỏ. Thể trọng giảm nhanh 2-3kg/tháng.
HIV là bệnh dễ lây lan qua con đường tình dục và máu, không dễ lây nhiễm khi điều chỉnh Năng lượng Sinh học, chỉ cần giữ cho không bị xây xước đối thầy chữa, có thể cho bệnh nhân tập Năng lượng Sinh học và thầy chữa kết hợp điều chỉnh:
- Ngạch đầu (NĐ) ; LX6, LX7; LX6, LX4; LX5, LX4; LX3, LX2; LX3, TM.
Nếu bệnh nhân hay cảm, ho thì điều chỉnh LX5, VPC. Có thể đặt hai tay vào gan để xổ độc cho bệnh nhân.
Dùng Năng lượng Sinh học có thể giúp cho bệnh nhân HIV ăn được, ngủ được, tinh thần vui vẻ, thể trọng tăng 2-4 kg trong vòng tháng đầu. Năng lượng Sinh học có thể làm chậm quá trình chuyển từ HIV sang AIDS và giúp cơ thể tăng khả năng miễn nhiễm.
IV. KẾT LUẬN
Khi điều chỉnh Năng lượng Sinh học giúp người bệnh rất có thể bị lây nhiễm dưới nhiều dạng: vi khuẩn gây bệnh, sóng bệnh lý và thông tin bệnh, thậm chí cả khí lạnh... Thầy chữa cần tăng khả năng thích nghi, tự tin và xử lý thông tin tốt, tiến hành thanh lọc hào quang để có thể đề phòng và xử lý lây nhiễm. Một khi đã lây nhiễm, nếu không thể tự hóa giải đuuwọc phải như ngay bạn bè, thầy giáo để hóa giải gấp. Qua vấn đề lây nhiễm chúng ta thấy rằng ngành y là một ngành độc hại. Để giữ sức khỏe cho mình thầy thuốc cần phải đề phòng mọi sự lây nhiễm.
Thao tác Điều chỉnh qua Điện thoại bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Dùng
Năng lượng Sinh học điều chỉnh trực tiếp thì nhiều người biết, nhưng
điều chỉnh từ xa qua điện thoại thì rất ít người sử dụng. Sau khi thực
hiện thành công thí nghiệm về thao tác này, chúng tôi đã hướng dẫn cho
một số học viên là bác sĩ tiến hành. Kết quả cũng được khẳng định. Trong
trường hợp bệnh nhân là chỗ quen thân, là bạn bè hoặc vì điều kiện ở
quá xa không thể điều chỉnh trực tiếp, thầy chữa có thể tiến hành thao
tác điều chỉnh qua điện thoại. Nguyên lý của thao tác này là dựa vào bản
thân chất sóng Năng lượng Sinh học mang thông tin.
Chữa bệnh qua điện thoại bằng nhân điện
II. Định Nghĩa
Điều
chỉnh qua điện thoại là cả thầy chữa và bệnh nhân đầu dùng điện thoại
để tiến hành điều chỉnh từ xa: bệnh nhân theo sự hướng dẫn sẽ chú ý đến
vùng bệnh và phát lệnh hết đau, hết bệnh... thầy chữa vừa gửi sóng năng
lượng vừa phát thông tin điều chỉnh.
III. Tác Dụng
Sóng
năng lượng kèm thông tin bức xạ từ thầy chữa qua đường dây điện thoại
sẽ đến với người bệnh và có tác dụng giúp cơ thể bệnh nhân tự điều
chỉnh.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Chữa bệnh từ xa bằng Năng lượng Sinh học
V. Thực Hiện
Trong
điều kiện thoải mái về thời gian và tinh thần, thầy chữa thực hành điều
chỉnh qua điện thoại khi bệnh nhân tin tưởng và thật sự có nhu cầu. Với
phương tiện liên lạc điện thoại có thể điều chỉnh một số bệnh: cơn đau
khu vực (trừ đau ruột thừa) tắc nghẽn kinh mạch, căng thẳng thần kinh
stress...
Thầy
chữa hướng dẫn bệnh nhân thư giãn, chú ý đến vùng bệnh và có ý tưởng
hết đau, tiếp đến thầy chữa phát sóng năng lượng vào Luân xa 7 rồi dẫn
đến vùng bệnh. Có thể đưa năng lượng vào Luân xa 7 rồi đến tim. Cũng có
thể điều chỉnh trên chính bản thân mình (nếu cảm thận được cơ quan bộ
phận tương ứng đang có bệnh).
VI. Thời gian
Mỗi buổi điều chỉnh thường mất từ 3 đến 5 phút. Thông thường điều chỉnh 4-5 lượt và theo dõi sát diễn biến bệnh lý.
VII. Kết Luận
Thao
tác điều chỉnh qua điện thoại có thể tác dụng mạn đối với bệnh nhân là
học viên của lốp Năng lượng Sinh học là họ đã hiểu các nguyên lý tự điều
chỉnh và các bản chất sóng, bản chất thông tin của năng lượng.
Thao tác Điều chỉnh tập thể cho một người bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Đối
với trường hợp quá nặng, hoặc một số bệnh đặc biệt như tâm thần, phong
chạy,... muốn điều chỉnh bằng Năng lượng Sinh học phải tiến hành điều
chỉnh tập thể các thầy chữa cho một bệnh nhân.
Nguyên lý điều chỉnh cũng dựa trên tính cộng hưởng của Năng lượng Sinh học khi Trường Năng lượng có cụng một thông tin.
III. Tác Dụng
Dưới tác dụng cộng hưởng thông tin và năng lượng, cùng lúc có một nguồn Năng lượng Sinh học đủ mạnh để làm tan cơn đau, khối u và đẩy khí độc ra khỏi người bệnh.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
- Có thể thao tác trực tiếp bằng cách mỗi người làm một thao tác khác nhau và đồng thời cùng đặt tay lên bệnh nhân.
Ví dụ: Có thể kết hợp người đẩy trên LX6, LX7, người khác rút ở chân hoặc ở tay, người khác nữa: vùng bệnh.
- Có thể thao tác gián tiếp: bằng cách điều chỉnh không tiếp xúc vào bệnh nhân, hoặc cùng bức xạ sóng năng lượng kém thông tin điều chỉnh.
VI. Thời gian
Tùy căn bệnh cụ thể mà tiến hanh nhanh hoặc lâu, thông thường điều chỉnh tập thể cho một bệnh nhân không quá 10 phút.
VII. Kết Luận
Do có sự công hưởng Trường Năng lượng của nhiều thầy chữa nên êkíp thầy chữa phải thực sự phối hợp và hiểu ý nhau thì kết quả mới cao.
Trước khi điều chỉnh tập thể nên hội ý và định bệnh để phân công tiến hành điều chỉnh thao tác phù hợp.
Nguyên lý điều chỉnh cũng dựa trên tính cộng hưởng của Năng lượng Sinh học khi Trường Năng lượng có cụng một thông tin.
II. Định Nghĩa
Điều
chỉnh tập thể cho một người bệnh là tiến hành cùng lúc nhiều thầy chữa
cùng thao tác lên một bệnh nhân, để cùng hóa giải một căn bệnh cho một
người. Các thầy chữa cùng phát lệnh và thông tin điều chỉnh với một mục
đích như nhau.III. Tác Dụng
Dưới tác dụng cộng hưởng thông tin và năng lượng, cùng lúc có một nguồn Năng lượng Sinh học đủ mạnh để làm tan cơn đau, khối u và đẩy khí độc ra khỏi người bệnh.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Điều chỉnh trực tiếp
Điều chỉnh gián tiếp
V. Thực Hiện
Tất
cả các thầy chữa ngồi hoặc đứng thành vòng tròn quanh người bệnh. Bệnh
nhân ngồi lên ghế hoặc nằm trong tư thế thoải mái để nhận sự giúp đỡ tập
thể của thầy chữa.- Có thể thao tác trực tiếp bằng cách mỗi người làm một thao tác khác nhau và đồng thời cùng đặt tay lên bệnh nhân.
Ví dụ: Có thể kết hợp người đẩy trên LX6, LX7, người khác rút ở chân hoặc ở tay, người khác nữa: vùng bệnh.
- Có thể thao tác gián tiếp: bằng cách điều chỉnh không tiếp xúc vào bệnh nhân, hoặc cùng bức xạ sóng năng lượng kém thông tin điều chỉnh.
VI. Thời gian
Tùy căn bệnh cụ thể mà tiến hanh nhanh hoặc lâu, thông thường điều chỉnh tập thể cho một bệnh nhân không quá 10 phút.
VII. Kết Luận
Do có sự công hưởng Trường Năng lượng của nhiều thầy chữa nên êkíp thầy chữa phải thực sự phối hợp và hiểu ý nhau thì kết quả mới cao.
Trước khi điều chỉnh tập thể nên hội ý và định bệnh để phân công tiến hành điều chỉnh thao tác phù hợp.
Thao tác Điều chỉnh cho một tập thể bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Trong
những trường hợp có quá đông người có nhu cầu điều chỉnh, thầy chữa
không thể đủ thời gian để thao tác hết lượt giúp người bệnh, khi đó sẽ
tiến hành điều chỉnh tập thể.
Nguyên lý điều chỉnh tập thể dựa trên bản chất thông tin và tính cộng hưởng của Trường Năng lượng Sinh học.
Điều chỉnh cho một tập thể bệnh nhân là tiến hành điều chỉnh đồng thời cho một nhóm người được nối kết với nhau thành một dây ( vòng tròn hoặc hàng dài) để hóa giải nhiều bệnh cùng một lúc.
III. Tác Dụng
Do sự điều chỉnh thông tin của thầy chữa nên có sự cộng hưởng Trường Năng lượng. Năng lượng cộng hưởng sẽ tác động từ người này sang người khác trong mối liên kết giúp mỗi người tự điều chỉnh hết bệnh của mình.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Mỗi người đưa hai tay đặt vào phía sau vai người đứng trước, tay đặt thoải mái, vừa phải để không bị mỏi.
Thầy chữa đứng riêng bên ngoài điều khiển mọi người hít thở và thư giãn. Tất cả các bệnh nhân có ý tưởng chữa hết bệnh và tập trung chú ý vào vùng bệnh. Thầy chữa lần lượt đặt tay lên LX6 và LX4 cho tất cả các bệnh nhân.
VI. Thời gian
Mội bệnh nhân khoảng 1-2 phút
Tiếp tục điều khiển bệnh nhân cảm nhận địa phương vùng bệnh. Buổi chữa kéo dài 15-20 phút cho một tập thể.
VII. Kết Luận
Điều chỉnh tập thể sẽ có hiệu quả nếu thầy chữa và bệnh nhân hiểu rõ tính cộng hưởng của Năng lượng Sinh học khi Trường Năng lượng có cùng thông tin. Thao tác điều chỉnh cho một tập thể bệnh nhân đã được chúng tôi áp dụng thử tại Quảng Ninh cho hàng trăm bệnh nhân cùng một lúc. Kết quả đạt 60- 70% đã rút ngắn được thời gian chờ đợi của số đông bệnh nhân.
Nguyên lý điều chỉnh tập thể dựa trên bản chất thông tin và tính cộng hưởng của Trường Năng lượng Sinh học.
II. Định Nghĩa
Điều chỉnh cho một tập thể bệnh nhân là tiến hành điều chỉnh đồng thời cho một nhóm người được nối kết với nhau thành một dây ( vòng tròn hoặc hàng dài) để hóa giải nhiều bệnh cùng một lúc.
III. Tác Dụng
Do sự điều chỉnh thông tin của thầy chữa nên có sự cộng hưởng Trường Năng lượng. Năng lượng cộng hưởng sẽ tác động từ người này sang người khác trong mối liên kết giúp mỗi người tự điều chỉnh hết bệnh của mình.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Tất cả các bệnh nhân đứng vào hàng (vòng tròn hoặc hàng dọc) cũng có thể ngồi nối với nhau thành một dây.Mỗi người đưa hai tay đặt vào phía sau vai người đứng trước, tay đặt thoải mái, vừa phải để không bị mỏi.
Thầy chữa đứng riêng bên ngoài điều khiển mọi người hít thở và thư giãn. Tất cả các bệnh nhân có ý tưởng chữa hết bệnh và tập trung chú ý vào vùng bệnh. Thầy chữa lần lượt đặt tay lên LX6 và LX4 cho tất cả các bệnh nhân.
VI. Thời gian
Mội bệnh nhân khoảng 1-2 phút
Tiếp tục điều khiển bệnh nhân cảm nhận địa phương vùng bệnh. Buổi chữa kéo dài 15-20 phút cho một tập thể.
VII. Kết Luận
Điều chỉnh tập thể sẽ có hiệu quả nếu thầy chữa và bệnh nhân hiểu rõ tính cộng hưởng của Năng lượng Sinh học khi Trường Năng lượng có cùng thông tin. Thao tác điều chỉnh cho một tập thể bệnh nhân đã được chúng tôi áp dụng thử tại Quảng Ninh cho hàng trăm bệnh nhân cùng một lúc. Kết quả đạt 60- 70% đã rút ngắn được thời gian chờ đợi của số đông bệnh nhân.
Thao tác Dây Chằng Bẹn bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Mỗi
người có hai dây chằng bẹn bên cạnh bộ phận sinh dục ngoài, là hai cơ
chằng ở háng. Chúng liên quan chặt chẽ đến các hoạt động sinh lý và bài
tiết
III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học sẽ tác động lên cơ vòng, tử cung, bàng quang của người bệnh.
Dây chằng bẹn có tác dụng đối với những bệnh bài tiết như tiều dầm, tiểu nhắt, tiểu nhiều, với các bệnh sinh lý như phụ khoa ở phụ nữ, viêm xơ tuyến tiền liệt ở đàn ông, và các chứng rối loạn tuyến sinh dục: buồng trứng, tinh hoàn,...
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Do dây chằng bẹn liên quan đến cơ vòng, tử cung, bàng quang, nên có thể dùng thao tác này khi:
- Đái dầm lâu năm, đái dắt lâu ngày.
- Các bệnh phụ khoa, buồng trứng, tử cung.
- Các bệnh tuyến tiền liệt, bàng quang,...
VI. Thời gian
Thao tác "dây chằng bẹn" thường tiến hành trong vòng 3-5 phút mỗi lần và liên tục điều chỉnh đến khi hết bệnh.
VII. Kết Luận
Thao tác "dây chằng bẹn" đã được thử nghiệm đối với nhiều bệnh nhân, kết quả rất nhanh trong khi đó nếu không áp dụng "dây chằng bẹn" (mà chỉ thao tác bình thường) thì kết quả rất chậm.
II. Định Nghĩa
"Dây
chằng bẹn" là thao tác một tay đặt ở Luân xa, tay còn lại để ở Luân xa
11 và hai dây chằng bẹn. Cũng có khi tay đặt ở Luân xa 11 và hai dây
chằng là tay của bệnh nhân (thường là của các cháu gái từ 13 tuổi trở
lên và phụ nữ) để tránh sự hiểu lầm đáng tiếc.III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học sẽ tác động lên cơ vòng, tử cung, bàng quang của người bệnh.
Dây chằng bẹn có tác dụng đối với những bệnh bài tiết như tiều dầm, tiểu nhắt, tiểu nhiều, với các bệnh sinh lý như phụ khoa ở phụ nữ, viêm xơ tuyến tiền liệt ở đàn ông, và các chứng rối loạn tuyến sinh dục: buồng trứng, tinh hoàn,...
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Do dây chằng bẹn liên quan đến cơ vòng, tử cung, bàng quang, nên có thể dùng thao tác này khi:
- Đái dầm lâu năm, đái dắt lâu ngày.
- Các bệnh phụ khoa, buồng trứng, tử cung.
- Các bệnh tuyến tiền liệt, bàng quang,...
VI. Thời gian
Thao tác "dây chằng bẹn" thường tiến hành trong vòng 3-5 phút mỗi lần và liên tục điều chỉnh đến khi hết bệnh.
VII. Kết Luận
Thao tác "dây chằng bẹn" đã được thử nghiệm đối với nhiều bệnh nhân, kết quả rất nhanh trong khi đó nếu không áp dụng "dây chằng bẹn" (mà chỉ thao tác bình thường) thì kết quả rất chậm.
Thao tác Chân Mày bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Đầu
chân mày ( bên dưới huyệt Toản Trúc) có huyệt quan trọng không nằm trên
hệ thống kinh - mạch, nhưng lại có tác dụng rất tốt đối với các loại
thương tổn hộp sọ. Nếu biết đưa Năng lượng Sinh học vào huyệt này sẽ có
tác dụng đến một số bệnh mà y học hiện nay đang gặp khó khăn.
III. Tác Dụng
Thao tác "Chân Mày" của Năng lượng Sinh học sẽ giúp "hàn" hộp sọ trong các trường hợp viêm xoang (xoang mũi, xoang trán, xoang sàng,...) nặng mà hiện nay y học gặp rất nhiều khó khăn trong chữa trị.
Thao tác Chân mày cũng có tác dụng đối với các loại u xơ, bướu độc. Đặc biệt chân mày được dùng để điều trị chỉnh bệnh Basedow cường tuyến giáp ở cổ rất có hiệu quả.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Có thể phối hợp Chân mày với Ngạnh đầu, Chân mày với vùng bệnh để chữa trị một số bệnh như:
- Viêm xoang các loại
- Dị ứng các loại
- U bướu độc, đặc biệt là bướu cổ độc (Basedow ác tính).
VI. Thời gian
Thông thường "chân mày" phải được tiến hành từ 3-5 phút, với bệnh nặng kéo dài tới 10-15 phút. Phản duy trì thao tác này mỗi ngày cho đến lúc dứt hẳn bệnh.
VII. Kết Luận
Thật không ngờ, với Năng lượng Sinh học, chúng ta thao tác "chân mày" lại có thể "hàn" hộp sọ trong những trường hợp xoang (nan y) như vậy. Có thể kết luận rằng "chân mày" là "Phương thuốc" tốt nhất để trị các bệnh nói trên.
II. Định Nghĩa
"Chân
mày" thường là thao tác dùng ngón trỏ và ngón giữa để phía dưới hai
chân mày, còn ngón cái và ngón nhẫn để ở hai huyệt Nghiênh Hương.III. Tác Dụng
Thao tác "Chân Mày" của Năng lượng Sinh học sẽ giúp "hàn" hộp sọ trong các trường hợp viêm xoang (xoang mũi, xoang trán, xoang sàng,...) nặng mà hiện nay y học gặp rất nhiều khó khăn trong chữa trị.
Thao tác Chân mày cũng có tác dụng đối với các loại u xơ, bướu độc. Đặc biệt chân mày được dùng để điều trị chỉnh bệnh Basedow cường tuyến giáp ở cổ rất có hiệu quả.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Có thể phối hợp Chân mày với Ngạnh đầu, Chân mày với vùng bệnh để chữa trị một số bệnh như:
- Viêm xoang các loại
- Dị ứng các loại
- U bướu độc, đặc biệt là bướu cổ độc (Basedow ác tính).
VI. Thời gian
Thông thường "chân mày" phải được tiến hành từ 3-5 phút, với bệnh nặng kéo dài tới 10-15 phút. Phản duy trì thao tác này mỗi ngày cho đến lúc dứt hẳn bệnh.
VII. Kết Luận
Thật không ngờ, với Năng lượng Sinh học, chúng ta thao tác "chân mày" lại có thể "hàn" hộp sọ trong những trường hợp xoang (nan y) như vậy. Có thể kết luận rằng "chân mày" là "Phương thuốc" tốt nhất để trị các bệnh nói trên.
Thao tác Cấp Cứu bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Khi thân thể bị bệnh ở một khu vực hẹp sẽ tạo ra sự rối loạn khu vực cơ thể năng lượng ở vùng đó. Thay vì quét khối hào quang , chúng ta có thể bốc (hốt) khu vực có năng lượng rối loạn.
II. Định Nghĩa
"Bốc" hay là hốt năng lượng rối loạn ở khu vực là thao tác: Dùng một bàn tay quay thật nhanh trên khu vực bệnh hoặc khu vực rối loạn năng lượng. Quay nhiều vòng như vậy để nhóm năng lượng lại trên vùng bệnh. Sau đó dùng tay bốc (hoặc hốt) năng lượng đó bỏ đi nơi khác, cuối cùng kéo hoặc bổ sung năng lượng mới cho vùng bệnh bằng cách bắn xung năng lượng vào vùng bệnh hoặc vuốt để cân bằng Năng lượng
III. Tác Dụng
"Bốc" năng lượng giúp làm giảm cơn đau khu vực một cách nhanh chóng.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Vì lý do muốn hóa giải cơn đau khu vực một cách nhanh chóng, hoặc khi đã phát hiện năng lượng bị rối loạn địa phương, có thể tiến hành nhóm năng lượng lại bằng cách quay nhanh bàn tay và bốc (hốt) nhanh ra ngoài.
Thao tác "Bốc" chỉ tiến hành trực tiếp tại vùng bệnh, nhất là các bệnh cấp tính: nhức đầu, u nhọt, viêm giác mạc...
VI. Thời gian
"Bốc" được tiến hành nhanh chóng cho từng đợt, mộ đợt 30 giây đến một phút. Có thể tiến hành 3 - 5 lần "bốc" năng lượng ở khu vực bệnh.
VII. Kết Luận
Việc "Bốc" không tiếp xúc da thịt bệnh nhân mà cơn đau giảm đã minh chứng một điều cơ bản: Cấu trúc năng lượng khu vực bị rối loạn và tất nhiên khẳng định vấn đề cơ thể năng lượng đương nhiên tồn tại.
II. Định Nghĩa
"Bốc" hay là hốt năng lượng rối loạn ở khu vực là thao tác: Dùng một bàn tay quay thật nhanh trên khu vực bệnh hoặc khu vực rối loạn năng lượng. Quay nhiều vòng như vậy để nhóm năng lượng lại trên vùng bệnh. Sau đó dùng tay bốc (hoặc hốt) năng lượng đó bỏ đi nơi khác, cuối cùng kéo hoặc bổ sung năng lượng mới cho vùng bệnh bằng cách bắn xung năng lượng vào vùng bệnh hoặc vuốt để cân bằng Năng lượng
III. Tác Dụng
"Bốc" năng lượng giúp làm giảm cơn đau khu vực một cách nhanh chóng.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác bốc năng lượng
Vì lý do muốn hóa giải cơn đau khu vực một cách nhanh chóng, hoặc khi đã phát hiện năng lượng bị rối loạn địa phương, có thể tiến hành nhóm năng lượng lại bằng cách quay nhanh bàn tay và bốc (hốt) nhanh ra ngoài.
Thao tác "Bốc" chỉ tiến hành trực tiếp tại vùng bệnh, nhất là các bệnh cấp tính: nhức đầu, u nhọt, viêm giác mạc...
VI. Thời gian
"Bốc" được tiến hành nhanh chóng cho từng đợt, mộ đợt 30 giây đến một phút. Có thể tiến hành 3 - 5 lần "bốc" năng lượng ở khu vực bệnh.
VII. Kết Luận
Việc "Bốc" không tiếp xúc da thịt bệnh nhân mà cơn đau giảm đã minh chứng một điều cơ bản: Cấu trúc năng lượng khu vực bị rối loạn và tất nhiên khẳng định vấn đề cơ thể năng lượng đương nhiên tồn tại.
Thao tác Cấp Cứu bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Nhiều
nguyên nhân có thể làm con người ngất xỉu như: huyết áp thấp, huyết áp
cao, tai , tim mạch,... kể cả trúng gió. Bệnh nhân ngất xỉu cần được cấp
cứu sơ bộ trước khi các phương tiện y tế can thiệp. Dùng Năng lượng
Sinh học cấp cứu người ngất xỉu cũng là khả năng chăm sóc sức khỏe ban
đầu rất có tác dụng.
II. Định Nghĩa
Có thể đưa Năng lượng Sinh học vào bệnh nhân ngất xỉu để làm họ tỉnh lại. Thao tác đưa năng lượng vào Luân xa 7 và huyệt Nhân Trung được gọi là "Cấp cứu"
III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học có thể giúp bệnh nhân ngất xỉu hồi tỉnh trong mọi trường hợp.
Sau khi bệnh nhân tỉnh, có thể hồi sức bằng các tác động vào hệ thống Tuần hoàn:
- Hai cổ tay (Nội quan, ngoại quan)
- Cực tuyền, cổ tay phải.
- Luân xa 6, Luân xa 4.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
V. Cách Dùng
Khi thấy bệnh nhân ngất xỉu, cho dù bất cứ lý do gì cũng nên để yên bệnh nhân tại chỗ để cấp cứu bằng Năng lượng Sinh học (tất nhiên nếu ngất xỉu trong nước, hoặc nơi nguy hiểm như lửa, khí độc... thì mang bệnh nhân ra nơi thoáng mát sau đó cấp cứu). Đặt một tay lên Luân xa 7, tay còn lại day vào huyệt Nhân Trung giữa mũi và miệng.
VI. Thời gian
Cấp cứu các chúng bệnh thông thường như tim mạch, huyết áp đôi khi chỉ 2-3 phút là bệnh nhân tỉnh lại. Các trường hợp chết đuối... đôi khi phỉa tực hiện đến chừng nào bệnh nhân tỉnh mới thôi.
Sau khi tỉnh, bệnh nhân được đưa đến nơi khác và tiếp tục hồi sức bằng cách đưa năng lượng điều chỉnh bệnh tim mạch, thanh máu.
VII. Kết Luận
Qua thực tiễn ứng dụng Năng lượng Sinh học, chúng tôi nhận thấy "cấp cứu" là thao tác cần thiết mà học viên nào cũng cần biết. "Cấp cứu" bằng Năng lượng Sinh học có tác dụng nhanh hơn bất cứ loại cấp cứu nào khác, vì vậy ít để lại biến chứng cho người bệnh sau khi đã phục hồi.
Có thể đưa Năng lượng Sinh học vào bệnh nhân ngất xỉu để làm họ tỉnh lại. Thao tác đưa năng lượng vào Luân xa 7 và huyệt Nhân Trung được gọi là "Cấp cứu"
III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học có thể giúp bệnh nhân ngất xỉu hồi tỉnh trong mọi trường hợp.
Sau khi bệnh nhân tỉnh, có thể hồi sức bằng các tác động vào hệ thống Tuần hoàn:
- Hai cổ tay (Nội quan, ngoại quan)
- Cực tuyền, cổ tay phải.
- Luân xa 6, Luân xa 4.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Khi thấy bệnh nhân ngất xỉu, cho dù bất cứ lý do gì cũng nên để yên bệnh nhân tại chỗ để cấp cứu bằng Năng lượng Sinh học (tất nhiên nếu ngất xỉu trong nước, hoặc nơi nguy hiểm như lửa, khí độc... thì mang bệnh nhân ra nơi thoáng mát sau đó cấp cứu). Đặt một tay lên Luân xa 7, tay còn lại day vào huyệt Nhân Trung giữa mũi và miệng.
VI. Thời gian
Cấp cứu các chúng bệnh thông thường như tim mạch, huyết áp đôi khi chỉ 2-3 phút là bệnh nhân tỉnh lại. Các trường hợp chết đuối... đôi khi phỉa tực hiện đến chừng nào bệnh nhân tỉnh mới thôi.
Sau khi tỉnh, bệnh nhân được đưa đến nơi khác và tiếp tục hồi sức bằng cách đưa năng lượng điều chỉnh bệnh tim mạch, thanh máu.
VII. Kết Luận
Qua thực tiễn ứng dụng Năng lượng Sinh học, chúng tôi nhận thấy "cấp cứu" là thao tác cần thiết mà học viên nào cũng cần biết. "Cấp cứu" bằng Năng lượng Sinh học có tác dụng nhanh hơn bất cứ loại cấp cứu nào khác, vì vậy ít để lại biến chứng cho người bệnh sau khi đã phục hồi.
Thao tác Cầm Máu bằng Năng lượng Sinh học
I. Đại cương
Thông thường khi bị thương có thể gây chảy máu:
- Chảy máu trong ( các cơ quan bộ phận phía trong thân thể bị tổn thương mà vỡ các mạch máu), chảy máu não, là một ví dụ, có thể làm bệnh nhân choáng, bất tỉnh hoặc sợ ánh sáng, nôn mửa cũng cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.
- Chảy máu ngoài da có hai loại: đứt động mạch và không đứt động mạch. Trường hợp đứt động mạch máu sẽ chảy vọt cần câu, phải tiến hành thắt garô và chuyển đến bệnh viện.
II. Định Nghĩa
Có thể tiến hành dùng Năng lượng Sinh học để làm ngưng chảy máu. Sự đông máu tự nhiên sẽ chậm và để lại vết bầm đen, hạt lộn sộn. Cầm máu bằng Năng lượng Sinh học sẽ nhanh vì có màng mỏng màu trắng trên vết thương. Đặt tay lên luân xa 7 và vùng chảy máu là thao tác cầm máu.
III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học giúp cơ thể nhanh chóng tạo màng mỏng màu trắng trên vết thương để cầm máu. Hơn nữa việc cầm máu như vậy còn có tác dụng sát trùng cho vết thương, vết thương sẽ chóng lành.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Thao tác Cầm máu:
V. Thực Hiện
Cầm máu được dùng cho tất cả các vết thương trên cơ thể khi có hiện tượng chảy máu. Một tay đặt lên Luân xa 7, tay còn lại đặt trên vùng chảy máu ( thậm chí không cần tiếp xúc).
Đôi khi có thể gián tiếp cầm máu cho hai hoặc ba người một lúc bằng cách đặt tay người nọ lên người kia và thầy chữa thao tác trên một hoặc nhiều bệnh nhân đồng thời.
VI. Thời gian
Thông thường khả năng tự đông máu do chứng năng tiểu cầu là 5 - 10 phút, còn dùng Năng lượng Sinh học để cầm máu chỉ 2-4 phút. Sau khi tạo màng mỏng trắng để cầm máu, Năng lượng Sinh học còn có tác dụng sát trùng tránh được viêm nhiễm vết thương, thậm chí bệnh nhân đỡ đau đớn vì vết thương được xung năng lượng làm giảm cơn đau.
VII. Kết Luận
"Cầm máu" là thao tác đơn giản mà học viên nào cũng có thể tiến hành thử nghiệm khả năng Năng lượng Sinh học của mình qua học tập và rèn luyện. "Cầm máu" Năng lượng Sinh học như là bài học đầu tiên về Chăm sóc sức khỏe ban đầu của Y tế cộng đồng.
- Chảy máu trong ( các cơ quan bộ phận phía trong thân thể bị tổn thương mà vỡ các mạch máu), chảy máu não, là một ví dụ, có thể làm bệnh nhân choáng, bất tỉnh hoặc sợ ánh sáng, nôn mửa cũng cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.
- Chảy máu ngoài da có hai loại: đứt động mạch và không đứt động mạch. Trường hợp đứt động mạch máu sẽ chảy vọt cần câu, phải tiến hành thắt garô và chuyển đến bệnh viện.
II. Định Nghĩa
Có thể tiến hành dùng Năng lượng Sinh học để làm ngưng chảy máu. Sự đông máu tự nhiên sẽ chậm và để lại vết bầm đen, hạt lộn sộn. Cầm máu bằng Năng lượng Sinh học sẽ nhanh vì có màng mỏng màu trắng trên vết thương. Đặt tay lên luân xa 7 và vùng chảy máu là thao tác cầm máu.
III. Tác Dụng
Năng lượng Sinh học giúp cơ thể nhanh chóng tạo màng mỏng màu trắng trên vết thương để cầm máu. Hơn nữa việc cầm máu như vậy còn có tác dụng sát trùng cho vết thương, vết thương sẽ chóng lành.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
LX7, Vùng chảy máu, trong 1 - 3 phút sẽ xuất hiện màng mỏng màu trắng trên vết thương
Cầm máu được dùng cho tất cả các vết thương trên cơ thể khi có hiện tượng chảy máu. Một tay đặt lên Luân xa 7, tay còn lại đặt trên vùng chảy máu ( thậm chí không cần tiếp xúc).
Đôi khi có thể gián tiếp cầm máu cho hai hoặc ba người một lúc bằng cách đặt tay người nọ lên người kia và thầy chữa thao tác trên một hoặc nhiều bệnh nhân đồng thời.
VI. Thời gian
Thông thường khả năng tự đông máu do chứng năng tiểu cầu là 5 - 10 phút, còn dùng Năng lượng Sinh học để cầm máu chỉ 2-4 phút. Sau khi tạo màng mỏng trắng để cầm máu, Năng lượng Sinh học còn có tác dụng sát trùng tránh được viêm nhiễm vết thương, thậm chí bệnh nhân đỡ đau đớn vì vết thương được xung năng lượng làm giảm cơn đau.
VII. Kết Luận
"Cầm máu" là thao tác đơn giản mà học viên nào cũng có thể tiến hành thử nghiệm khả năng Năng lượng Sinh học của mình qua học tập và rèn luyện. "Cầm máu" Năng lượng Sinh học như là bài học đầu tiên về Chăm sóc sức khỏe ban đầu của Y tế cộng đồng.
Thao Tác Bàn Tay Ánh Sáng bằng Năng Lượng Sinh Học
I. Đại cương
Ánh sáng - Hào quang của bàn tay Năng lượng Sinh học có thể tạo được nhờ các bài tập màu sắc và bài tập tạo bàn tay ánh sáng.
Khi đã có khả năng cao, có thể dùng màu sắc ánh sáng để thao tác điều chỉnh.
II. Định Nghĩa
Hòa đồng và cảm thụ để dòng năng lượng tuôn chảy vào bệnh nhân một cách tự nhiên, không gò ép. Tăng nhịp thở, sử dụng toàn bộ năng lượng cho điều chỉnh. Đến một giới hạn cho phép, hãy hình dung có màu sáng trên bàn tay mình sau đó hoàn toàn có thể cảm nhận được bằng xúc giác luồng năng lượng lướt trên tay ( Như có bàn tay của ai đó bên cạnh) và phủ một màu ánh bạc. Những sợi óng vàng di chuyển nhanh hơn bàn tay thực của chúng ta và đi xuyên sâu vào thân thể bệnh nhận.
III. Tác Dụng
Dùng bàn tay ánh sáng thao tác điều chỉnh các bệnh nội tạng làm tăng hiệu quả giải bệnh.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
Khi đã có bàn tay ánh sáng, hãy ngồi yên lặng, không nói chuyện, không hoạt động gì khác, chỉ cần có ý tưởng (thông tin) về sử dụng bàn tay năng lượng, các thao tác tự động hoàn tất khi bệnh nhân nhận đủ năng lượng.
Bàn tay ánh sáng chuyên dùng cho trường hợp bệnh các cơ quan nội tạng sâu trong thân thể: thận, gan, tim, phổi, dạ dày,... và các khối u bướu.
VI. Thời gian
Khi cảm thấy tê buốt đau ở hai bàn tay là lúc bắt đầu hình thành bàn tay ánh sáng. Kết thúc một thao tác Bàn tay anh sáng khoảng 15 - 20 phút
Sau buổi chữa, cả thầy chữa lẫn bệnh nhân nên uống một ly nước thật đầy.
VII. Kết Luận
Bàn Tay ánh sáng giúp tăng hiệu quả điều chỉnh, và làm tăng niềm tin để tiếp tục luyện tập - ứng dụng Năng lượng Sinh học và càng hiểu rõ bản chất của Năng lượng Sinh học.
Khi đã có khả năng cao, có thể dùng màu sắc ánh sáng để thao tác điều chỉnh.
II. Định Nghĩa
Hòa đồng và cảm thụ để dòng năng lượng tuôn chảy vào bệnh nhân một cách tự nhiên, không gò ép. Tăng nhịp thở, sử dụng toàn bộ năng lượng cho điều chỉnh. Đến một giới hạn cho phép, hãy hình dung có màu sáng trên bàn tay mình sau đó hoàn toàn có thể cảm nhận được bằng xúc giác luồng năng lượng lướt trên tay ( Như có bàn tay của ai đó bên cạnh) và phủ một màu ánh bạc. Những sợi óng vàng di chuyển nhanh hơn bàn tay thực của chúng ta và đi xuyên sâu vào thân thể bệnh nhận.
III. Tác Dụng
Dùng bàn tay ánh sáng thao tác điều chỉnh các bệnh nội tạng làm tăng hiệu quả giải bệnh.
IV. Sơ Đồ Thao Tác
a) Bàn tay hào quang
b) Điều chỉnh bằng bàn tay ánh sáng NLSH
V. Cách DùngKhi đã có bàn tay ánh sáng, hãy ngồi yên lặng, không nói chuyện, không hoạt động gì khác, chỉ cần có ý tưởng (thông tin) về sử dụng bàn tay năng lượng, các thao tác tự động hoàn tất khi bệnh nhân nhận đủ năng lượng.
Bàn tay ánh sáng chuyên dùng cho trường hợp bệnh các cơ quan nội tạng sâu trong thân thể: thận, gan, tim, phổi, dạ dày,... và các khối u bướu.
VI. Thời gian
Khi cảm thấy tê buốt đau ở hai bàn tay là lúc bắt đầu hình thành bàn tay ánh sáng. Kết thúc một thao tác Bàn tay anh sáng khoảng 15 - 20 phút
Sau buổi chữa, cả thầy chữa lẫn bệnh nhân nên uống một ly nước thật đầy.
VII. Kết Luận
Bàn Tay ánh sáng giúp tăng hiệu quả điều chỉnh, và làm tăng niềm tin để tiếp tục luyện tập - ứng dụng Năng lượng Sinh học và càng hiểu rõ bản chất của Năng lượng Sinh học.
No comments:
Post a Comment