TẠNG PHỦ
GIỜ THỊNH CỦA TẠNG PHỦ
| |
PHẾ (phổi)
|
DẦN (3-5H)
|
ĐẠI TRƯỜNG (Ruột già)
|
MÃO (5-7H)
|
VỊ (dạ dày)
|
THÌN (7-9H)
|
TỲ (Lá lách)
|
TỴ (9-11)
|
TÂM (TIM)
|
NGỌ (11-13H)
|
TIỂU TRƯỜNG (ruột non)
|
MÙI (13-15H)
|
BÀNG (Bàng quang)
|
THẬN (15-17H)
|
THẬN
|
DẬU (17-19)
|
TÂM BÀO (Vỏ bọc tim)
|
TUẤT (19-21H)
|
TAM (Tam tiêu)
|
HỢI (21- 23H)
|
ĐỞM (mật)
|
TÍ (23-1H)
|
CAN (Gan)
|
SỬU ( 1- 3H)
|
Căn cứ bảng giờ thịnh của Tạng, Phủ bệnh nhân đau bụng vào 17- 19h là giờ Dậu, giờ thịnh của Thận. Vậy bệnh ở Thận.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THUỘC THẬN
* Lăn mặt, gạch mặt cho tới khi nóng ấm thì dừng.
Cào
da đầu, cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước,
cào nửa đầu bên phải sau, cuối cùng cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẩm gáy,
trong quá trình cao tìm điểm đau sinh huyệt trên da đầu, cào nhiều lần
cho tới khi điểm đau sinh huyệt đó giảm.
* Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết
* Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass theo phác đồ sau
41- 300- 45- 34- 60- 16- 61- 222- 0.
Day ấn phác đồ trên vào đúng giờ Dậu mà cơn đau bắt đầu xuất hiện.
Kết
hợp tác động vùng phản chiếu Thận, thuyết đồng ứng Hơ quanh tai vì tai
đồng hình 2 quả thận, vận dụng thuyết lân cận xác định vị trí của thận.
Bệnh thuyên giảm 70% sau một lần điều trị./.
No comments:
Post a Comment